Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LAN THỊ THU

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LAN THỊ THU

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG


Thái Nguyên - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác.
Những kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Học viên

Lan Thị Thu


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Hà Quang Trung
đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện. Tơi xin trân thành cảm
ơn Phịng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo mọi điều kiện để
tơi hồn thành khố học và trình bày luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và
kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn
sự hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND Huyện Ba Chẽ, Phòng, Ban chuyên
môn của huyện Ba Chẽ, sự giúp đỡ của các cá nhân, thầy cô giáo đã giúp tôi thực
hiện thành công luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Học viên


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước ....................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ............................................................... 4
1.1.2. Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp..... 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 34
1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp ở một
số địa phương trong tỉnh. ................................................................................ 34
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Ba Chẽ ............................. 37
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ...................................................... 37
1.4. Đánh giá chung về tổng quan ................................................................... 39


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 40

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ............. 40
2.1.1. Vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên ........................................................ 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 45
2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 49
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 49
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu và số liệu ............................... 49
2.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thơng tin ............................................. 50
2.3.4. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 51
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 51
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu các nguồn vốn ngân sách cho phát triển nơng nghiệp huyện
Ba Chẽ .............................................................................................................. 51
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu cân đối thu – chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện
Ba Chẽ .............................................................................................................. 51
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng NSNN cho phát triển nông
nghiệp huyện Ba Chẽ. ..................................................................................... 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .......... 53
3.2. Thực trạng sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ . 54
3.2.1. Tình hình thực hiện, chấp hành trong phân cấp quản lý NSNN và quy
trình quản lý NSNN của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............................. 54
3.2.2. Tình hình thực hiện lập dự tốn và kết quả thu, chi ngân sách nhà nước
của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 - 2019 ....................................................... 60
3.3. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2019 ...................... 65
3.3.1. Hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp ...................................................................................................... 65


3.3.2. Kết quả đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp 72
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát

triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 76
3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 77
3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 79
3.5. Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp
huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 – 2019 ............................................................. 80
3.5.1. Thành tựu .............................................................................................. 80
3.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 81
3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước trong
phát triển nơng nghiệp ..................................................................................... 84
3.6.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản
lý ngân sách nhà nước ..................................................................................... 84
3.6.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân sách nhà
nước ................................................................................................................. 85
3.6.3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả ..... 85
3.6.4. Tăng cường quản lý thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước.. 87
3.6.5. Quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả và tiết
kiệm ................................................................................................................. 87
3.6.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước
......................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


CN – TTCN

: Cơng nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KBNN

: Kho bạc nhà nước

XDTNM

: Xây dựng nông thôn mới

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 ..............42
Bảng 3.1. Dự toán thu NSNN huyện Ba Chẽ............................................................61
Bảng 3.2. Dự toán chi NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................62
Bảng 3.3. Kết quả thu NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................64

Bảng 3.4. Kết quả chi NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................65
Bảng 3.5. Nguồn vốn đầu tư trong nông nghiệp huyện Ba Chẽ ...............................67
Bảng 3.6. Chi thường xuyên NSNN đầu tư ..............................................................68
cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 ....................................................68
Bảng 3.7: Thông tin về cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát
triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ được điều tra.........................................................77
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát
triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .............77
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát
triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ về ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ................79


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lan Thị Thu
Tên Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học nông lâm – Đại học Thái Nguyên
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trong phát triển nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2015-2019.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn từ 2015-2019.

- Đề ra các giải pháp hợp lý, khả thi nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đối với hoạt động phát triển
nơng nghiệp.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện
Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đóng góp sau:


- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hiệu quả trong quản lý sử dụng NSNN, quản
lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý sử dụng NSNN.
- Nghiên cứu thực tiễn thông qua kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh.
Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý NSNN đối với huyện Ba Chẽ
- tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN đối với phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện Ba Chẽ từ đó rút ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Từ nghiên cứu thực tiễn đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tiếp theo.
5. Kết luận

Quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển

nông nghiệp nông thôn, gắn liền với thực hiện các chính sách, mục tiêu phát
triển kinh tế trong từng thời kỳ. Việc quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu
quả nguồn vốn NSNN tạo tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế xã hội của
huyện Ba Chẽ trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng
cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”, luận văn rút ra được một số nội
dung sau:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước, hiệu quả
sử dụng ngân sách nhà nước trong q trình phát triển nơng nghiệp nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm thực
tiễn của một số địa phương của tỉnh Quảng Ninh trong sử dụng NSNN, để từ
đó đúc rút bài học kinh nghiệm cho cơng tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong
phát triển nông nghiệp đối với huyện Ba Chẽ.
2. Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học hợp lý và phù
hợp với nội dung của đề tài để biện giải, phân tích và đánh giá trên cơ sở đảm
bảo tính khách quan, trung thực và đảm bảo giá trị trong nghiên cứu.


3. Khái quát hóa các nội dung về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và
kết quả đạt được trong giai đoạn 2015 - 2019 của huyện Ba Chẽ. Phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện cơng tác quản lý NSNN của huyện; phân tích và
tổng hợp kết quả đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên các phương diện; phân
tích và đánh giá hoạt động quản lý thu chi NSNN đối với phát triển nông nghiệp
của huyện. Từ kết quả phân tích, luận văn đã đúc rút được những điểm mạnh,
tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động quản lý NSNN.
4. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước trong
phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nơng nghiệp nói riêng của
huyện Ba Chẽ trong thời gian tiếp theo, bao gồm: Bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước; Hồn thiện

hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân sách nhà nước; Xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả; Tăng cường quản lý
thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước; Quản lý các khoản chi ngân
sách nhà nước theo hướng hiệu quả và tiết kiệm; Nâng cao chất lượng thanh
tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước
Thực hiện đồng bộ và toàn diện, kết hợp các giải pháp trên sẽ tạo động
lực mới cho hoạt động quản lý NSNN cũng như động lực thúc đẩy quá trình hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn của huyện, đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội
nhập và quá trình CNH - HĐH.


i


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua 30 năm đổi mới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công trong
công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông
thôn. Nền kinh tế từng bước chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Trong lĩnh
vực tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là một trong những mắt
xích quan trọng của tiến trình đổi mới kinh tế đất nước, đặc biệt NSNN dành cho phát
triển nông nghiệp. Hội nhập với những tiến trình đổi mới, NSNN đạt được những
thành tích đáng ghi nhận, góp phần thay đổi các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế
và sự đóng góp của nơng nghiệp nơng thơn trong những kết quả đó. Nhà nước có thể
điều tiết nền kinh tế vĩ mơ thành cơng khi có nguồn ngân sách đảm bảo, điều này phụ
thuộc rất nhiều vào hoạt động quản lý các nguồn thu cho NSNN. Để huy động đủ
nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của nhà nước thì những hình thức

thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển của từng địa phương và đất nước.
Trong tiến trình đổi mới, các hình thức thu NSNN tại các địa phương đã từng
bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN.
Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý thu chi NSNN có vị trí quan
trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định kinh tế xã hội của địa phương,
nhất là trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Huyện Ba Chẽ là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội trong thời gian qua có nhiều biến chuyển cả về số lượng và chất lượng
trong phát triển kinh tế cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm vừa qua có sự đóng góp rất lớn của
NSNN, đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế xã hội của huyện, đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp nơng
thơn trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên, hoạt động quản lý và
sử dụng NSNN của huyện Ba Chẽ bộc lộ những tồn tại cũng như hạn chế nhất định
như tình trạng đầu tư dàn trải thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến tình trạng lãng phí
và hiệu quả đầu tư chưa cao, quản lý sử dụng vốn đầu tư trong nơng nghiệp cịn nhiều


2

bất cập, nhất là công tác quản lý ngân sách ở cấp chính quyền xã, chưa xác định vai
trị và trách nhiệm trong phân cấp quản lý NSNN, đội ngũ cán bộ quản lý hạn chế về
chuyên môn và chậm đổi mới, quản lý NSNN còn yếu kém, chi sai quy định hoặc
chưa tập trung đúng mức về quản lý chi, hệ thống sổ sách quản lý chưa đồng bộ... Do
đó, tăng cường quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ
đang là một yêu cầu cấp thiết trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện thành công quá trình CNH - HĐH trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng cường quản
lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trong phát triển nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2015-2019.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn từ 2015-2019
- Đề ra các giải pháp hợp lý, khả thi nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2019.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đối với hoạt động phát triển
nông nghiệp.


3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện
Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đóng góp sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hiệu quả trong quản lý sử dụng NSNN, quản
lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý sử dụng NSNN.
- Nghiên cứu thực tiễn thông qua kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh.

Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý NSNN đối với huyện Ba Chẽ
- tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN đối với phát triển nơng nghiệp
trên địa bàn huyện Ba Chẽ từ đó rút ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Từ nghiên cứu thực tiễn đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tiếp theo.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Trong tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại, ngân sách nhà nước đã xuất
hiện và tồn tại, khái niệm về NSNN là phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra
đời của nhà nước, gắn với kinh tế hàng hóa - tiền tệ, NSNN chính là khoản tiền của
nhà nước dùng để chi tiêu trong một thời gian nhất định.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách là
văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các
nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức cơng (Nhà nước, chính quyền, địa
phương, đơn vị cơng hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội) được dự kiến và cho phép”.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng của Viện Nghiên cứu Tài chính
(1996) cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập
(tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức,
gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”.
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII thơng qua năm 2015, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Như vậy có thể hiểu, NSNN là dự tốn (kế hoạch) thu chi bằng tiền của nhà
nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm) để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.1.2. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước
a. Bản chất của ngân sách nhà nước:
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính pháp lý
hoặc hình thức hoạt động của NSNN mà chưa đi sâu vào nội dung khoa học của
NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản chất, chức năng của


5

Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa học về quá trình phát sinh,
tồn tại và phát triển của tài chính - ngân sách, hầu hết các nhà nghiên cứu đều thừa
nhận tài chính nói chung và ngân sách nói riêng là phạm trù kinh tế - lịch sử. Là phạm
trù kinh tế vì gắn với phát triển kinh tế hàng hóa, là phạm trù lịch sử vì gắn với sự ra
đời và phát triển của nhà nước và trở thành công cụ kinh tế của nhà nước. Thông qua
nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân phối dưới hình thái giá
trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội dưới
hình thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp ứng nhu cầu các nhiệm vụ
kinh tế xã hội của Nhà nước. Việc thực hiện các quan hệ phân phối nói trên, chủ yếu
thơng qua quyền lực chính trị của Nhà nước, bằng thể chế hóa của pháp luật, để động
viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình thành quỹ tiền tệ tập trung,
phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đương quyền. Do vậy, nếu nhìn về hình
thức hoạt động của NSNN, chắc chắn có nhiều điểm khác nhau về bản chất của
NSNN.
Bên cạnh đó, khi xem xét từ góc độ kinh tế xã hội thì NSNN phản ánh tổng
thể các quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài chính

và phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế xã hội. Xem xét trên
góc độ nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, được sử dụng để
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Xem xét từ góc độ quản lý thì NSNN là kế
hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước hay là bảng cân đối thu chi chủ yếu của nhà
nước. Xem xét từ góc độ pháp lý thì NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài
chính.
Như vậy, bản chất sâu sa của NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh
tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành
quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế xã hội của
nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. (Dương Đăng Chinh, 2017)
b. Chức năng của ngân sách nhà nước:
Chức năng phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập
mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, phân bổ các nguồn lực tài chính cho
các đối tượng sử dụng.


6

Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc
dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay, mượn của
Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến
quyền sở hữu và quyền lực chính trị của nhà nước, cụ thể: (1) Phân phối nguồn lực
tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường là các doanh nghiệp mà nhà
nước chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dưới hình thức liên doanh, liên kết hoặc
chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nguồn vốn tập trung từ
NSNN. (2) Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm
trong cơ cấu bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Đặc trưng của phân phối NSNN: (1) Phân phối dưới hình thức giá trị, chủ yếu

sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính tốn và phương tiện thanh toán; (2) Phân phối và tái
phân phối được thực hiện thông qua hệ thống động viên các nguồn lực tài chính hình
thanh qua hệ thống NSNN bảo đảm quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân; (3)
Tham gia khơng đầy đủ vào q trình phân phối các yếu tố đầu vào, chủ yếu là Nhà
nước đầu tư trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế; (4) Thực hiện
phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ chủ yếu thơng
qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập quyền sở hữu, các khoản chi NSNN cho cộng đồng;
(5)Phân phối NSNN tác động đến cả hai bên cung và bên cầu của nền kinh tế, gắn
liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của Nhà nước; (6) Nhà nước luôn là
chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên quan đến NSNN, Nhà nước
sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện chức năng phân phối của NSNN. Về cơ
bản, quá trình phân phối lại NSNN đa phần mang đặc tính khơng hồn trả.
Về mục đích, suy cho cùng, phân phối NSNN hướng vào việc giải quyết một
cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất
mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển
phù hợp với quy luật khách quan.
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám
đốc ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành một cách


7

thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng phân phối
NSNN. (Dương Đăng Chinh, 2017)
Đặc trưng cơ bản của giám đốc NSNN:
(1) Giám đốc của NSNN là giám đốc bằng đồng tiền thông qua quá trình vận
động của đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái phân phối
các nguồn lực đó cho các đối tượng sử dụng.
(2) Giám đốc NSNN được thực hành tư khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu
kỳ phân phối của NSNN, hay nói cách khác là được thực hiện ở tất cả các giai đoạn

trước, trong và sau khi thực hiện.
Giám đốc trước khi thực hiện là giám đốc ở khâu lập kế hoạch nhằm đảm bảo
tính đúng đắn, chính xác, hợp lý hiệu quả của dự tốn NSNN trong kế hoạch tài chính
của các tổ chức kinh tế, của các dự toán tại các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp.
Thơng qua đó điều tiết các chỉ tiêu kinh tế, bảo đảm ngân sách từ khi lập dự toán.
Giám đốc trong khi thực hiện là giám đốc quá trình chấp hành thu - chi NSNN,
giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính và dự tốn kinh phí. Khâu này nhằm giữ vai
trị quan trọng nhất trong quản lý NSNN, bởi vì thơng qua kiểm tra thực hiện NSNN,
nhằm bảo đảm NSNN thường xuyên cân đối và thực hiện điều hành NSNN khi các
khoản thu - chi ngân sách không bảo đảm quan hệ cân đối cục bộ hay toàn cục.
Giám đốc sau khi thực hiện là giám đốc tiến hành sau khi kết thúc chu kỳ vận
động của các quỹ và vốn tiền tệ thơng qua các báo cáo quyết tốn tài chính, ngân
sách, nhằm bảo đảm xác lập cân đối NSNN cho năm kế hoạch.
Trong các giai đoạn của chức năng giám đốc thì giám đốc trong khi thực hiện
có vị trí quan trọng nhất vì khâu này là yếu tố quyết định đến việc biến kế hoạch thành
hiện thực.
(3) Giám đốc NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.
Giám đốc tuân thủ là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN,
xem xét trong q trình đó, cơng việc thu, chi, tài trợ, cấp vốn... có tn thủ đúng chế
độ, đúng dự tốn được phê chuẩn, có nằm trong khn khổ luật pháp cho phép hay
không.
Giám đốc hiệu quả là thông qua phân phối thu chi NSNN mà xem xét việc


8

phân phối và sử dụng NSNN có mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và có xảy ra lãng
phí NSNN.
Về mục đích, giám đốc NSNN là hướng vào việc đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
trong việc huy động cũng như sử dụng đồng vốn của NSNN và đảm bảo đúng pháp

luật trong sử dụng NSNN.
Ý nghĩa của thực hiện tốt chức năng giám đốc NSNN: Đảm bảo tính hợp lý
trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng như giữa tích lũy và tiêu dùng
xã hội. Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân.
Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó xác lập cơ cấu
kinh tế hợp lý. Duy trì kỷ cương, pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện
tượng lãng phí của cải xã hội. Phát hiện kịp thời những sai sót trong q trình phân
phối, từ đó thực hiện việc điều chỉnh nó để đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ
kinh tế.
Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN có
mối quan hệ cơ hữu với nhau trong quá trình hình thành và vận động của NSNN.
Trong đó, phân phối là chức năng trọng yếu của NSNN, chức năng phân phối vừa là
tiền đề, vừa là cơ sở cho sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc, thông
qua phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra, ngược lại có kiểm tra, giám sát mà
quá trình phân phối NSNN được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Chức năng
phân phối chỉ mới cho thấy sự vận động của quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh vực
phát triển của đất nước, cịn về tính đúng đắn, tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan muốn được đảm bảo địi hỏi phải có chức năng giám
đốc. Chức năng giám đốc có thể đi trước hoặc trong hoặc sau quá trình thực hiện phân
phối nhưng xét cho cùng giám đốc về NSNN chỉ có thể bắt nguồn từ quan hệ phân
phối. (Dương Đăng Chinh, 2017)
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân:
Ngân sách nhà nước - cơng cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của nhà nước.
Hoạt động huy động các nguồn lực tài chính: NSNN là một cơng cụ đắc lực của


9


nhà nước, giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài
chính để đảm bảo việc thực thi các chức năng của nhà nước đương quyền, thơng qua
các chính sách thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu khơng hồn trả. Nhưng
suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ được hồn
trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ phân phối do
Nhà nước thực hiện. NSNN còn động viên các nguồn tài chính khác dưới hình thức
nợ cơng như phát hành cơng trái, vay nợ nước ngồi, vay tín dụng quốc tế.
Để đảm bảo nguồn thu cần thiết cho NSNN, thuế, phí thường được ấn định từ
22-25%/GDP trong thời kỳ thực hiện CNH ở Việt Nam và mức động viên này có thể
được gia tăng cùng với q trình phát triển. Mặt khác, để giữ vững cân đối thu chi
ngân sách và phát triển nguồn thu bền vững, thì quá trình huy động các nguồn lực tài
chính cho NSNN cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong động viên các
nguồn lực, bao gồm:
- Trong quá tình huy động các nguồn lực cho NSNN, phải đảm bảo quan hệ
cân đối, hợp lý giữa tích tụ vốn (tích lũy đối với các tổ chức kinh tế) và tập trung vốn
để tạo điều kiện bồi dưỡng, tái tạo các nguồn lực tài chính lâu bền.
- Q trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh
các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh tùy
vào lợi ích mà nó mang lại cho nền kinh tế quốc dân.
- Bảo đảm công bằng xã hội và hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thơng
qua ý nghĩa và vai trị của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Quy trình huy động vốn vào NSNN cũng là q trình bồi dưỡng các nguồn
thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế
xã hội của Nhà nước.
Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Chi NSNN nhìn bao quát là chỉ để
bảo đảm việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước đương quyền.
Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: Chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên và chi dự trữ quốc gia.



10

Chi đầu tư phát triển là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế như kết
cấu hạ tầng, các cơng trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài trợ kinh doanh
thuộc kinh tế nhà nước, trợ giá, liên doanh, liên kết kinh tế. Chi đầu tư phát triển có
ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Chi thường xuyên bao gồm chi về văn hóa , y tế, giáo dục, nghệ thuật, giải trí,
quốc phịng an ninh, an sinh xã hội... Đây là khoản chi bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi NSNN,
bởi nội dung, phạm vi, quy mơ của nó rất lớn.
Dự trữ quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngồi ra, dự trữ quốc
gia cịn là nguồn lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt những tình
huống khẩn cấp trong nước và quốc tế.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội.
Vai trị điều tiết vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế thị trường: Kinh tế thị
trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, là động lực mạnh mẽ của
tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học cơng nghệ, đẩy nhanh
tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế. Kinh tế thị
trường cũng là môi trường phát triển tài năng, phát triển nguồn nhân lực cao trong cơ
chế cạnh tranh kinh tế, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy tiến trình văn minh, hiện
đại và thực hiện cơng bằng xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh tính ưu việt của nền kinh tế thị trường thì cịn nhiều khiếm
khuyết như: môi trường tạo ra cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể dẫn đến sự phát triển
tự phát vơ chính phủ, vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt hạ lẫn nhau, đầu cơ tích trữ,
kìm hãm việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong thời gian mà các nhà đầu
tư còn chiếm giữ ưu thế trong kinh doanh và phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu
nghèo...

Những hiện trạng trên, nếu khơng có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mô của nhà
nước sẽ dẫn đến sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất
nghiệp... ảnh hưởng đến chính trị - xã hội.
Để khắc phục những khiếm khuyết trên, vai trò can thiệp của Nhà nước thông


11

qua điều tiết kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa rất quan trọng. Ở Việt Nam với công cuộc đổi
mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường bước
đầu có những thành công nhất định trong điều hành kinh tế vĩ mô bằng các biện pháp
kinh tế.
Điều tiết kinh tế vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ
như: chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính.
Điều tiết kinh tế vĩ mơ thơng qua các cơng cụ động viên tài chính: Điều tiết vĩ
mơ là thuộc tính vốn có trong hoạt động của chức năng phân phối và thơng qua q
trình phần phối của NSNN trong hoạt động thực tiễn, bằng sự tác động của nó thể
hiện vai trị của NSNN khi cộng hưởng với các chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước và với các yêu cầu trong hoạt động thực tế. Do vậy, ở cơng trình này coi điều
tiết vĩ mơ là vai trị của NSNN trong ứng phó với các quan hệ kinh tế xã hội phát sinh.
Đề cập đến vao trị điều tiết vĩ mơ của NSNN, vai trị này được thể hiện thơng
qua các cơng cụ động viên các nguồn lực tài chính dưới hình thức thuế, phí. Thuế và
phí là cơng cụ điều tiết vĩ mô nhạy cảm và hiệu quả, luôn gắn chặt với các hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế. Vai trò điều tiết vĩ mơ của thuế, phí được thơng qua các
chính sách thuế mà chủ yếu là thuế suất, chính sách ưu đãi thuế được xác định trên
các loại sản phẩm tùy thuộc vào mức độ của nó với nhu cầu xã hội và lợi ích của nền
kinh tế quốc dân.
Thông qua các nguyên tắc xây dựng thuế suất và chính sách ưu đãi miền giảm
thuế đã tạo ra cho q trình động viên các nguồn tài chính cũng là q trình thu hút
các nguồn vốn đầu tư thơng qua chính sách thuế suất hợp lý và chính sách ưu đãi có

thời hạn đối với các cơng trình đầu tư phục vụ phát triển kinh tế theo chính sách
khuyến khích đầu tư của nhà nước. Chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư công
nghệ cao nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH nền kinh tế. Bảo đảm công bằng xã hội đối với
các tầng lớp dân cư có mức thu nhập khác nhau, thơng qua thuế suất thấp với các
hàng hóa thiết yếu, phổ dụng và thuế suất cao đối với hàng hóa cao cấp hoặc khơng
khuyến khích sử dụng rộng rãi. Khuyến khích phân bổ và phân cơng lại lao động xã
hội, khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, tham gia bình ổn vật giá, can thiệp vào cân
đối quan hệ tổng cung - tổng cầu xã hội...


12

Điều tiết vĩ mô của NSNN thông qua đầu tư phát triển: Đầu tư công từ vốn
NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu “Xây
dựng mơ hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế tiên tiến và hợp lý”. Trong đó,
trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng cơng nghệ cao, phát triển các vùng kinh tế động
lực và khai thác tiềm lực của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng
trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng đây cũng chính là các giải pháp điều
hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và
sử dụng vốn vay của chính phủ cũng là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các
định hướng được xác lập. Đầu tư mạo hiểm từ Nhà nước hoặc huy động vốn dưới
hình thức hợp tác cơng - tư đều nằm trong phạm trù điều hành hay điều tiết kinh tế vĩ
mô bằng sự can thiệp vào việc xác lập cơ cấu kinh tế hay điều chỉnh cơ cấu kinh tế
theo quan điểm hiện đại, chi giáo dục đào tạo, bảo đảm sức khỏe cộng đồng cũng là
chi đầu tư phát triển, chi cho tương lai, thì vai trị của NSNN đóng góp khơng nhỏ
trong việc đảm bảo cân bằng các nguồn lực xã hội cho sự phát triển bền vững.
Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng
tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngồi ra dự trữ tài
chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh tài
chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế xã

hội.
Kiểm tra, điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế của NSNN: Kiểm tra tính hiệu
quả của đầu tư vốn NSNN được thực hiện thông qua thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh và thuế gián thu đánh giá về
mặt số lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp với hai hình thức thuế này là
cơ sở đánh giá toàn diện hiệu quả qua các hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là căn cứ
để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Mặt
khác, thông qua kiểm tra hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, cũng là biện pháp để điều
chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế một
cách hợp lý.
Vai trị này cịn được thể hiện thơng qua việc thực hiện các khâu: lập, chấp
hành và quyết toán NSNN nhằm bảo đảm cân đối các chỉ tiêu kinh tế xã hội với


×