Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.57 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……/……

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG NGỌC ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỈNH TRANG
ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Ánh Hè

Phản biện 1:

TS. Trần Trọng Đức

Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2:

PGS.TS Bùi Đức Kháng,



Nguyên giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 210 nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí
Minh
Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 phút ngày 26 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn ba mươi lăm năm đổi mới, Việt Nam phát triển nhanh chóng
về mọi mặt, từ kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật đến mức độ đơ thị hố.
Trong thời gian qua, mạng lưới đơ thị trên tồn quốc ngày càng được mở
rộng và phát triển. Cùng với những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước, kết cấu cơ sở hạ tầng, không gian và bộ mặt đơ thị
đã thay đổi nhanh chóng với những tiến bộ rõ rệt. Trong các đô thị, trung tâm
hành chính, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hóa và các khu chức năng khác
được phát triển đồng bộ, hiện đại. Nhiều khu đô thị mới, nhiều khu nhà ở
được xây dựng hồn chỉnh, có tiện nghi và điều kiện sống cao, đặc biệt ở các
thành phố lớn.
Trình độ quản lý đô thị của các cơ quan thuộc các chính quyền địa
phương được nâng cao qua q trình quản lý thực tiễn, các khố đào tạo và
chương trình nâng cao năng lực. Chính quyền các đơ thị đã đóng vai trò điều
phối tạo cơ chế và hành lang pháp lý cho cơng tác phát triển đơ thị, qua đó
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội và nâng cao vị thế của từng đơ thị. Q

trình phát triển đô thị đã thu hút được một nguồn vốn đầu tư lớn từ mọi thành
phần kinh tế cho công tác phát triển hạ tầng đô thị và nâng hiệu quả sử dụng
đất, mang lại một nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Không gian đô
thị không ngừng mở rộng, bộ mặt đơ thị đã có những thay đổi rõ nét. Nhiều
cơng trình, đường phố, khu đơ thị đã được xây dựng theo quy hoạch, nhất là
ở các đô thị lớn. Tại nhiều thành phố trong cả nước đã xuất hiện một số khu
phố mới khang trang với những cơng trình kiến trúc có hình khối, bố cục,
đường nét của kiến trúc hiện đại, thể hiện sự phát triển của đất nước trong
thời kỳ đổi mới.
Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh nằm về phía Tây Nam thành phố, bắc
giáp với quận Tân Phú và Quận 11 có ranh giới dọc theo rạch Lị Gốm, đại lộ
Hồng Bàng; đơng giáp với Quận 5, có ranh giới dọc theo đường Nguyễn Thị
1


Nhỏ, qua bến xe Chợ Lớn, đường Ngô Nhân Tịnh; nam giáp với Quận 8, có
ranh giới kênh Bến Nghé (bến Trần Văn Kiểu cũ); tây giáp với quận Bình
Tân, có ranh giới là đường An Dương Vương. Quận 6 có chợ đầu mối Bình
Tây là 01 trong những trung tâm bán buôn lớn của cả nước. Là một trong
những quận nội thành nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố, Quận 6 có tổng
diện tích tự nhiên là 7,14 km2, chiếm 0,34% diện tích tự nhiên của tồn thành
phố. Dân số hiện nay của Quận là 252.811 người (thời điểm Tổng điều tra dân
số tháng 4 năm 2011), mật độ dân số bình quân 35.408 người/km2. Địa bàn
quận 6 được chia thành 14 phường (từ phường 01 đến phường 14 với 74 khu
phố và 1.311 tổ dân phố). Trong những năm qua, Quận đã tập trung đầu tư để
chỉnh trang đô thị thông qua việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
nâng cấp, cải tạo, mở rộng 20 tuyến đường giao thơng chính cùng với các
đường hẻm, đường trong khu dân cư mới với tổng chiều dài 36.793 mét. Các
cầu Đặng Nguyên Cẩn, cầu Ông Bng 1 và 2, kênh Lị Gốm được nâng cấp
và mở rộng cùng với việc nâng cấp, cải tạo hệ thống bưu chính viễn thơng,

điện lực, nguồn nước sinh hoạt... Nhiều khu nhà lụp xụp, nhà ổ chuột, nhà ven
kênh trước đây nay được di dời, bố trí tái định cư theo dự án nâng cấp và
chỉnh trang đô thị thành phần số 4 “Cải tạo kênh và đường dọc kênh Tân Hóa
- Lị Gốm” thuộc tiểu dự án chỉnh trang đô thị thành phố trên địa bàn Quận 6.
Nhiều khu vực đã được quy hoạch, đổi mới cảnh quan kiến trúc theo hướng
hiện đại, thơng thống và sạch đẹp như khu dân cư Bình Phú, khu nhà ở Him
Lam, khu nhà ở của cán bộ chiến sĩ Đài rađa, chung cư hẻm 336 Nguyễn Văn
Luông, chung cư 242 Bà Hom, các khu tái định cư phường 10, phường 11...
Có thể nói về đầu tư hạ tầng cơ sở và chỉnh trang đô thị, Quận 6 đã tạo được
bước chuyển lớn, làm thay đổi diện mạo một quận vùng ven trước đây nay trở
thành một quận có cảnh quan văn minh, hiện đại, góp phần vào việc xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhiều
khu dân cư nghèo vẫn cịn tồn tại, điều kiện sống hết sức thấp kém với một hệ
thống cơ sở hạ tầng đơ thị cịn thiếu thốn nghiêm trọng. Hoạt động quản lý
2


nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận gặp nhiều khó khăn và hạn
chế. Để xây dựng Quận 6 thành quận đô thị văn minh, hiện đại, phát triển bền
vững, bộ mặt đô thị ở những khu vực cũ, xuống cấp này phải được cải thiện
đáng kể thông qua hoạt động chỉnh trang đô thị. Để làm được điều này cần có
những giải pháp thích hợp và sự đồng tâm nỗ lực của các cấp chính quyền
cũng như của chính người dân trên địa bàn. Xuất phát từ những lý do trên, tác
giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn
quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chỉnh trang đô thị là một bộ phận của công tác quy hoạch và phát triển
đô thị. Hiện nay vấn đề chỉnh trang đô thị là một trong những vấn đề thu hút
sự quan tâm của các cơ quan nhà nước và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, hầu
hết các tài liệu nghiên cứu về vấn đề này như là một bộ phận cấu thành trong

công tác quản lý nhà nước về đơ thị nói chung chứ chưa có tài liệu riêng biệt,
chuyên sâu về nội dung mà đề tài nghiên cứu, điển hình như:
Sách “Quản lý đơ thị” do TSKH Nguyễn Ngọc Châu chủ biên (Nxb
Xây dựng, Hà Nội, 2001); Sách “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” của TS
Đỗ Kim Cương (Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2004); Sách “Quản lý đô thị” của
TS Phạm Trọng Mạnh (Nxb Xây dựng, Hà Nội, 2002); Sách “Phương pháp
tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị” của tác giả Nguyễn Đăng Sơn Viện Nghiên cứu Đô thị và Phát triển hạ tầng (IUSID), (Nxb Xây dựng, Hà
Nội, 2005); Võ Văn Lợi (2015), Quản lý nhà nước về đất đô thị của thành
phố Đà Nẵng, luận án tiến sỹ kinh tế; PGS.TS. Phạm Kim Giao (2008),
Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý đơ thị của chính quyền địa phương (từ thực tiễn thành phố Hà Nội),
Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Hành chính, Hà Nội; GS.TS Nguyễn Quang
Ngọc, TS. Đoàn Minh Huấn, KS. Bùi Xuân Dũng (2010), Hoàn thiện mơ hình
tổ chức và quản lý đơ thị Hà Nội - Luận cứ và giải pháp, (Nxb Chính trị quốc

3


gia, Hà Nội). Các cuốn sách, luận án trên đề cập đến vấn đề chỉnh trang đô thị
như một bộ phận của công tác quy hoạch đô thị.
Và nhiều công trình nghiên cứu khác như:
- Đề tài “Nâng cao hiệu lực Quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch
xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội” năm 2002 của tác giả Hoàng
Cao Thắng đề cập đến công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị qua thực
tiễn từ thành phố Hà Nội trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng từ đó đề ra
giải pháp đối với công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch xây
dựng đô thị;
- Đề tài “Tăng cường Quản lý nhà nước đối với đất xây dựng nhà ở
trên địa bàn Thành phố Hà Nội” năm 2003 của tác giả Bùi Đức Thịnh tập
trung nghiên cứu đối với đất xây dựng nhà ở đô thị qua thực tiễn từ thành phố

Hà Nội, trên cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước đối với đất đai và đất
xây dựng nhà ở đô thị, tác giả đã đi sâu đánh giá thực trạng, những mặt tồn tại
trong công tác quản lý đất đai, công tác quy hoạch sử dụng đất. Từ đó, đề ra
các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với đất đai nói
chung và đất xây dựng nhà ở đơ thị nói riêng.
- Đề tài “Đổi mới phân cơng, phân cấp và phối hợp trong Quản lý nhà
nước về cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2006
của tác giả Nguyễn Minh Dũng dựa trên cơ sở lý luận về sự phân công, phân
cấp và phối hợp trong các cơ quan quản lý nhà nước. Tác giả đã đi sâu phân
tích, đánh giá tình hình phân cơng, phân cấp và phối hợp trong lĩnh vực cấp
phép xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề ra các giải pháp đổi
mới trong phân công, phân cấp và phối hợp trong lĩnh vực cấp phép xây
dựng tại thành phố Hồ Chí Minh từ đó đề ra các giải pháp đổi mới trong phân
công, phân cấp và phối hợp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về cấp phép
xây dựng.
- Đề tài “Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả Quản lý nhà
nước về đơ thị của chính quyền cấp quận, thành phố Hồ Chí Minh” năm 2008
4


của tác giả Trần Ngọc Hổ đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý hành chính nhà nước và hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước về
đơ thị của chính quyền cấp quận (quận 12 - Thành phố Hồ Chí Minh); tổng
hợp, phân tích, đánh giá thực trạng đề ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đơ thị của chính quyền cấp quận.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở đô thị trên địa bàn
thành phố Cần Thơ” năm 2009 của tác giả Nguyễn Kim Hoàng đã nghiên
cứu các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở trên địa
bàn thành phố Cần Thơ nhằm chỉ ra thực trạng, hạn chế, nguyên nhân và đề
ra các giải pháp đồng bộ, áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở đơ thị.
Và một số tạp chí, chương trình, dự án:
Alan Coulthart, Chiến lược phát triển đơ thị, Ngân hàng Thế giới,
2007; Báo cáo của nhóm tư vấn MOC4, Báo cáo đánh giá thực trạng và nhu
cầu nâng cấp đơ thị tồn quốc, Hội thảo cuối kỳ, tháng 4 năm 2008. Dự án
tổng thể nâng cấp đô thị - NUUP; Trần Ngọc Chính, Chính sách phát triển đô
thị tại Việt Nam - Tham luận Hội thảo Khoa học Nửa thế kỷ (1956 - 2006) với
sự nghiệp Quy hoạch xây dựng, Hà Nội, tháng 12/2006; Lê Trần Phong, Quản
lý đơ thị có sự tham gia của cộng đồng, Tạp chí Xây dựng, số 5/2008, trang
10-11; Hồng Anh - Nguyễn Hồng Việt, Tái thiết đơ thị - Những vấn đề cần
xem xét trong quá trình vận động và phát triển của thành phố Hà Nội, tạp chí
Khoa học Cơng nghệ Xây dựng, số 19, 5/2014; Trung tâm Dự báo và Nghiên
cứu đơ thị, Khóa tập huấn về cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu từ ngày 14
đến ngày 17/7/2008;…
Các cơng trình nêu trên đã tập trung nghiên cứu lĩnh vực công tác quản
lý nhà nước về đô thị, mang lại nhiều đóng góp quan trọng, đồng thời làm rõ
rất nhiều nội dung về công tác quản lý đô thị liên quan đến các lĩnh vực quy
hoạch xây dựng đô thị, đất đai, nhà ở, cấp phép xây dựng. Tuy nhiên trong
lĩnh vực chỉnh trang đô thị chưa được các tác giả nghiên cứu sâu, phân tích,
5


đánh giá cụ thể cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị.
Đề tài “Quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh” một mặt kế thừa các cơ sở lý luận, kinh nghiệm và
kết quả thực tiễn của các cơng trình nghiên cứu trên, mặt khác thơng qua đó,
tác giả cố gắng đi sâu nghiên cứu, làm rõ hơn, phân tích, đánh giá và trình
bày có hệ thống với mong muốn góp phần giải quyết các vấn đề liên quan
đến quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố

Hồ Chí Minh.
3. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: đề tài này tác giả sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, hệ thống hóa
lý luận về:
- Các khái niệm như: quản lý nhà nước, chỉnh trang đô thị, quản lý nhà
nước về chỉnh trang đô thị.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chỉnh trang đơ thị.
- Vai trị và sự cần thiết trong việc quản lý nhà nước về chỉnh trang đô
thị trong công tác quy hoạch đô thị nói riêng và với sự phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương nói chung.
Về thực tiễn:
- Thơng qua nghiên cứu, đánh giá tình hình thực tiễn hoạt động quản lý
nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh,
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận.
- Đưa ra một số kiến nghị giúp các cơ quan chức năng nâng cao hoạt
động quản lý nhà nước về chỉnh trang đơ thị trên địa bàn quận.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là:

6


- Làm rõ cơ sở lý luận về chỉnh trang đơ thị. Thơng qua đó, nghiên cứu
hoạt động quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị.
- Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn khách
quan để đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa
bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những thành tựu, hạn chế,
khó khăn.

- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về
chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động
quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, đảm bảo phát huy vai trò của quản lý nhà nước đối với vấn
đề quản lý và quy hoạch đơ thị nói chung.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chỉnh trang đơ thị và quản lý nhà nước
về chỉnh trang đô thị.
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về chỉnh
trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, rút ra kết quả đạt
được, nguyên nhân, hạn chế.
- Đề xuất một số quan điểm và các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong việc quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa
bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý nhà nước về chỉnh
trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian nghiên cứu: Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
7


Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp cơ bản và

xuyên suốt trong q trình viết luận văn nhằm đảm bảo tính hợp lý, tính logic
đối với vấn đề mà tác giả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Với phương pháp này tác giả thực
hiện việc thu thập và tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, bao gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
Ngoài ra, với đề tài này tác giả còn sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp thống kê; phương pháp so sánh, đối chứng:
dựa trên mơ hình SWOT để phân tích nhằm đánh giá Strengths (điểm mạnh),
Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ) đối với
vấn đề mà tác giả nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa
bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, thành phố Hồ Chí Minh.

8


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chỉnh trang đô thị
1.1.1.1. Khái niệm chỉnh trang đô thị
Theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt Chỉnh trang là sửa sang, sắp đặt lại
cho ngay ngắn, đẹp đẽ1.

Thuật ngữ “đô thị” là tên gọi chung cho tất cả thành phố, thị xã, thị trấn
của nước ta. Tên gọi này có xuất xứ từ lịch sử hình thành các đơ thị cổ Việt
Nam. Các đơ thị cổ được hình thành trong các triều đại phong kiến trước đây
đều xuất phát từ yếu tố “đơ” và “thị” trong đó “đơ” (yếu tố hành chính)
thường chiếm vị trí quan trọng nhất.
Khái niệm chung nhất cho rằng:
Đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo phong cách sống văn minh,
hiện đại hơn, khoa học và có hiệu quả kinh tế, văn hóa cao hơn.
Theo Luật Quy hoạch đơ thị năm 2009:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương,
bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã;
thị trấn.2
Ngoài ra cịn có những khái niệm khác về đơ thị cũng như do có sự
phát triển khác nhau về phát triển kinh tế - xã hội, về phát triển hệ thống đơ
thị và về cơ cấu hành chính mà mỗi nước có những quy định riêng về điểm

1
2

Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, 2010.
Xem: Luật Quy hoạch Đô thị, 2009.

9


dân cư đơ thị và do đó, các tiêu chí, tiêu chuẩn quy định của các nước cũng

khác nhau.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 72/2001/NĐ-CP, quy định đô thị nước ta
là các điểm dân cư phải là các thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập và về mức độ phát triển phải
đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Là trung tâm tổng hợp hay chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số tối thiểu của nội thành, nội thị là 4 ngìn người.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên
trong số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất cơng nghiệp, dịch
vụ, thương mại phát triển.
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động của dân cư,
tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định đối với từng
loại đơ thị.
- Có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mơ, tính chất và
đặc điểm từng loại đơ thị, tối thiểu là 2 nghìn người/km2 trở lên.
Phân loại đơ thị Việt Nam:
Tại Việt Nam hiện có 6 loại hình đơ thị: Loại đặc biệt, loại I, loại II,
loại III, loại IV và loại V.
Từ định nghĩa từ điển Tiếng Việt “chỉnh trang” (là làm lại, chỉnh sửa,
điều chỉnh cho đẹp; chỉnh đốn, trang hoàng cho đẹp mắt) và “đơ thị” như đã
tìm hiểu ở trên, có thể đưa ra khái niệm:
Chỉnh trang đô thị là làm mới các cơng trình bao gồm sửa chữa và
xây mới tạo khơng gian mỹ quan cho đô thị và tạo môi trường sống tốt hơn,
hợp lý hơn, hài hịa với khơng gian kiến trúc, cảnh quan xung quanh, đồng
thời phù hợp với sự phát triển chung của đô thị.

10



Chỉnh trang đô thị là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động như: quy
hoạch phát triển đô thị, đầu tư, xây dựng hạ tầng kĩ thuật đô thị, xây dựng nhà
ở, cải tạo cảnh quan và môi trường đô thị.
1.1.1.2. Yêu cầu của chỉnh trang đô thị
Chỉnh trang đô thị cần đi trước một bước và mang tính chiến lược
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy, chỉnh trang đô thị cần đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Bền vững về xã hội: Để đô thị phát triển bền vững, chỉnh trang đô thị
phải cân bằng được mọi giá trị văn hóa, tơn giáo, phải bảo đảm đầy đủ các
yếu tố xã hội, kỹ thuật và dịch vụ thiết yếu. Để đạt được u cầu đó, cơng tác
tuyên truyền phải được tiến hành xuyên suốt; chính quyền cần tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất để người dân được tham gia, đóng góp ý kiến về chỉnh
trang, quản lý và phát triển đô thị.
Bền vững về tự nhiên: Tiêu chí này dựa trên nguyên tắc chỉnh trang
phải tạo sự thân thiện với mơi trường xung quanh, ứng phó thích nghi với
biến đổi khí hậu; thiết lập một thứ tự ưu tiên để có giải pháp thực hiện cụ thể.
Bền vững về kỹ thuật: Thể hiện sự gắn kết với quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật và thiết kế cảnh quan đô thị. Chỉnh trang đô thị cần được quy định chi
tiết tiến độ thi công, đồng bộ các hạng mục, xây trước, xây sau nhịp nhàng và
hợp lý. Trong đó lựa chọn cơng nghệ cũng là điều đáng chú ý. Công nghệ tốt
nhất là công nghệ phù hợp với sự tiến bộ, với năng lực vận hành, với điều
kiện kinh tế - xã hội…
Bền vững về tài chính: Cơng tác phân tích kinh tế - xã hội và tài chính
được thực hiện rất nghiêm ngặt ở tất cả các giai đoạn của dự án nhằm tính
tốn mọi chi phí cần thiết để đầu tư, vận hành, bảo dưỡng, và quản lý.
Chỉnh trang đô thị cần tăng cường điều tiết khống chế vĩ mô, nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước, sự hiểu biết và trách nhiệm của cộng đồng, các bên
liên quan trước pháp luật về chỉnh trang đô thị.

11



Về quy trình khi thực hiện chỉnh trang đơ thị cần tập trung thực hiện
các yêu cầu sau:
Đánh giá đầy đủ điều kiện địa lý và nguồn tài nguyên tự nhiên: Nhiệm
vụ này khẳng định các cơ sở để một đô thị tồn tại lâu dài. Kinh nghiệm cho
thấy những nơi có điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào,
ít lụt bão thiên tai... cũng là nơi để các đô thị tọa lạc và ngày càng phồn thịnh.
Các phân tích và dự báo phát triển kinh tế - xã hội phải chính xác, đồng
bộ, cập nhật góp phần phân tích đánh giá các xu hướng, động lực phát triển
kinh tế, tình hình đời sống xã hội và diễn biến dân số đô thị nhằm cụ thể hóa
các nhu cầu phát triển khơng gian mà chỉnh trang đô thị cần đáp ứng.
Cân đối đất đai và cơ sở vật chất cho các hoạt động kinh tế - xã hội đơ
thị: Các quỹ đất có thể phát triển đô thị sẽ được cân đối để làm sao vừa đáp
ứng cho các thời kỳ phát triển đô thị ngày càng cao, vừa đảm bảo mật độ tiện
nghi cần thiết và quỹ đất cho các hoạt động khác. Đồng thời giải pháp nhà ở
và các cơng trình phục vụ cơng cộng (trường học, bệnh viện, cây xanh, công
viên...) cũng được hoạch định.
Tổ chức phát triển giao thông đô thị: Nhiệm vụ này nhằm bố trí đủ và
hợp lý cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đi lại của người dân trong
đô thị cũng như với các địa bàn khác và quốc gia. Đồng thời, nó cũng xác
định chỉ giới giao thông và hành lang bố trí các hạ tầng kỹ thuật đơ thị.
Đảm bảo cung cấp hạ tầng kỹ thuật: Nhiệm vụ này đảm bảo các nhu
cầu cấp nước, cấp điện và thoát nước, các nhu cầu cơ bản và thường xuyên
cho sự tồn tại và phát triển của các hoạt động đô thị.
Đảm bảo vệ sinh môi trường: Rác thải đô thị các loại ngày càng nhiều
và cần có giải pháp thu gom và xử lý hữu hiệu. Bên cạnh đó là các vấn đề
đảm bảo vệ sinh công cộng, đảm bảo yếu tố văn minh đơ thị.
1.1.1.3. Mục đích của chỉnh trang đơ thị
Mục đích của chỉnh trang đơ thị nói chung là hướng tới việc phục vụ

nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân. Chỉnh trang đơ thị là
12


nhằm cải tạo môi trường sinh thái, cảnh quan đô thị, cải thiện chất lượng sống
của nhân dân, và nâng cao tính hấp dẫn, khả năng cạnh tranh của đơ thị, tạo
cơ sở cho đô thị phát triển bền vững. Đặc thù của công tác chỉnh trang đô thị
nặng về việc bảo vệ lợi ích lâu dài và lợi ích chung của cộng đồng.
Nhà nước thực hiện chỉnh trang đô thị là nhằm:
- Quy hoạch cải tạo các khu vực khơng đảm bảo điều kiện sống. Thực
hiện các chương trình dự án trọng điểm, xây dựng các chung cư cao tầng,
chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội.
- Tạo điều kiện để phát huy mọi nguồn lực trong nhân dân phát triển
các chương trình nhà ở, mời gọi đầu tư và bảo vệ môi trường đô thị.
- Đảm bảo việc phát triển đất đai đô thị công bằng, trật tự, tiết
kiệm và bền vững.
- Đảm bảo tính kinh tế, an tồn, thuận tiện cho cư dân đô thị và du
khách đến đô thị trong sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi.
- Tôn tạo và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử và kiến trúc
cổ như các di tích lịch sử; cơng trình, khu vực có giá trị thẩm mỹ, giá trị
nghiên cứu khoa học, kiến thức và văn hóa.
- Bảo vệ các tiện nghi cơng cộng và các cơng trình để chúng cung cấp
ổn định và đồng bộ các dịch vụ tiện nghi (giao thơng, cấp, thốt nước, điện,
thơng tin liên lạc, bảo vệ mơi trường) vì lợi ích cơng cộng.
- Hỗ trợ cho quá trình phát triển đất đai và hạ tầng diễn ra thuận lợi,
kinh tế và bền vững.
Công tác chỉnh trang đô thị là công tác chung của chính quyền và cả hệ
thống chính trị, phạm vi điều chỉnh của nó bao gồm con người, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, môi trường vật chất và xã hội là những yếu tố tạo ra sức sống cho đô
thị và cũng chính là điều làm cho các loại hình kiến trúc có khả năng tự duy

trì sự tồn tại của mình. Chỉnh trang khơng chỉ xây dựng những giá trị kiến
trúc mới mà cịn gìn giữ những giá trị văn hóa, lịch sử của đơ thị. Trước mắt
đối tượng chỉnh trang là các khu dân cư lụp xụp, chung cư hư hỏng đã xuống
13


cấp, các công sở không đảm bảo điều kiện làm việc, tăng cường và phát huy
hiệu quả của các công trình cơng cộng phục vụ an sinh xã hội, đảm bảo môi
trường... trong sự phát triển bền vững của đô thị. Vì vậy, cơng tác chỉnh trang
đơ thị phải đảm bảo hài hịa lợi ích của cá nhân chủ sở hữu và lợi ích của cộng
đồng, xã hội và nhà nước; giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt; giữa lợi
ích tồn cục với lợi ích cục bộ, hài hòa giữa khu vực bảo tồn và khu vực phát
triển. Để đảm bảo hài hòa, phải thống nhất vận dụng đồng bộ ba cơng cụ chủ
yếu đó là quy hoạch sử dụng đất, đầu tư hạ tầng cơ sở, chính sách thuế nhằm
tác động tích cực và mạnh mẽ đến công tác chỉnh trang đô thị. Nếu thiếu một
trong ba cơng cụ trên thì rất khó để thực hiện việc cải tạo, chỉnh trang đô thị.
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát
triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”. 3
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực
nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã
hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà
nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo

trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối
tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về chỉnh trang đơ thị

3

Xem: Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, Nxb Hành chính, tập 1, trang 407.

14


Quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với q trình chỉnh trang đơ thị,
nhằm hướng đến mục tiêu đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị, làm
cho các đô thị trở thành những trung tâm hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hoá, khoa học kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu cuộc sống của người dân đô thị.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chỉnh trang đô thị
Chỉnh trang đô thị và các quy định quản lý đô thị cần được đặt trong hệ
thống phối hợp tồn diện
Chỉnh trang đơ thị là công tác cần sự phối kết hợp của nhiều ngành liên
quan. Ví dụ nhu cầu phát triển cơ sở vật chất của các ngành chính là dữ liệu
đầu vào cho việc nghiên cứu lập quy hoạch chỉnh trang đô thị. Các ý đồ tổ
chức không gian đô thị - sản phẩm đầu ra của chỉnh trang đô thị cũng cần sự
nắm bắt, phản hồi từ các ngành, để cùng tuân thủ quy hoạch được duyệt.
Bên cạnh đó, chỉnh trang đô thị cần đặt trong hệ thống phối hợp thống
nhất của các vùng miền (vùng núi - đồng bằng, nông thôn - đô thị) của các
chủ thể quốc gia và từng địa phương, của các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội. Chỉnh trang đô thị cần gắn với quản lý đầu tư xây dựng và quản lý vận
hành. Nhờ đó sẽ chấm dứt tình trạng chỉnh trang đơ thị khơng sát, riêng rẽ chồng chéo. Theo đó cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, cần tiếp tục kiên trì nguyên tắc xuyên suốt là chỉnh trang đô

thị phải phù hợp quy hoạch đô thị. Chính phủ đã ban hành Nghị định
11/2013/NĐ-CP xác định những nguyên tắc cơ bản để phát triển đô thị, yêu
cầu đảm bảo phù hợp với quy hoạch nhưng đồng thời phải có kế hoạch, lộ
trình thực hiện cụ thể đối với từng khu vực phát triển đô thị được xác định.
Mỗi đô thị cần xác định rõ định hướng phát triển trong mối tương quan tổng
thể quy hoạch tỉnh, vùng và quốc gia. Từ đó, đề ra các chương trình chỉnh
trang đô thị, các khu vực phát triển đô thị để ưu tiên tập trung nguồn lực đầu
tư đảm bảo đồng bộ theo lộ trình.

15


Thứ hai, chỉnh trang đô thị cần chú trọng việc nâng cao chất lượng,
điều kiện sống cho người dân; khai thác đặc trưng văn hóa, lối sống để tạo
dựng những mơ hình đơ thị đặc thù của khu vực. Phát huy tối đa sự tham gia
của cộng đồng, huy động được các nguồn lực đa dạng tại chỗ đồng thời sử
dụng có hiệu quả hỗ trợ của trung ương và cộng đồng quốc tế.
Thứ ba, chú trọng nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ nguồn nhân
lực làm công tác chỉnh trang đô thị; phát huy sự sáng tạo, thu hút sự tham gia
của các thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên sự cân bằng trong nguồn lực
đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
Thứ tư, thay đổi và điều chỉnh trong chỉnh trang đô thị để thích ứng
với biến đổi khí hậu.
1.3. Nội dung chủ yếu quản lý nhà nƣớc về chỉnh trang đô thị
Quản lý nhà nước đối với hoạt động chỉnh trang đô thị bao gồm rất
nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập
trung nghiên cứu trên các nội dung sau:
1.3.1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về chỉnh trang đô thị
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chỉnh

trang đô thị
1.3.3. Tổ chức việc lập và triển khai thực hiện các quy hoạch chỉnh
trang đô thị
Quy hoạch xây dựng đô thị là cơ sở đầu tiên và là nền tảng để nhà nước
quản lý việc chỉnh trang đô thị. Hiện nay, quy hoạch đô thị ở Việt Nam sử
dụng kết hợp phương pháp quy hoạch chiến lược hợp nhất (integrated
strategic planning) và phương pháp quy hoạch có sự tham gia (parcipatory
approach) phù hợp với tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI, “Rà sốt hồn thiện thể chế để nâng cao
chất lượng quy hoạch. Xây dựng Luật Quy hoạch có phạm vi điều chỉnh
chung cho các loại quy hoạch phát triển trong phạm vi cả nước. Rà soát, sửa
16


đổi bổ sung, ban hành các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định
và phê duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung
do một đầu mối chịu trách nhiệm”.
* Quản lý về đầu tư và xây dựng nhà ở đô thị
* Quản lý môi trường đô thị
* Quản lý hạ tầng kỹ thuật đơ thị
Nội dung quản lý các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
- Quản lý quy hoạch xây dựng
- Quản lý đầu tư và xây dựng
- Quản lý sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
1.3.4. Xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách để thu hút các
nguồn lực cho chỉnh trang đô thị
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm về chỉnh trang đô thị
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về chỉnh trang đô thị của
một số địa phƣơng

1.4.1. Đà Nẵng
1.4.2. Thành phố Bà Rịa
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
chỉnh trang đô thị. Hệ thống làm rõ các khái niệm có liên quan về chỉnh trang
đơ thị, ngun tắc, quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý đô thị, nội
dung quản lý nhà nước và kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố trong nước
trong hoạt động quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị. Khung lý luận nêu
trên là căn cứ, là cơ sở để tác giả sử dụng phân tích, đánh giá thực trạng trong
chương 2.

17


CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỈNH TRANG ĐƠ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội quận 6
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Quận 6 nằm về phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, bắc giáp với
quận Tân Phú và Quận 11 có ranh giới dọc theo rạch Lị Gốm, đại lộ Hồng
Bàng; đơng giáp với Quận 5, có ranh giới dọc theo đường Nguyễn Thị Nhỏ,
qua bến xe Chợ Lớn, đường Ngô Nhân Tịnh; nam giáp với Quận 8, có ranh
giới kênh Bến Nghé (bến Trần Văn Kiểu cũ); tây giáp với quận Bình Tân, có
ranh giới là đường An Dương Vương. Quận 6 có chợ đầu mối Bình Tây là 01
trong những trung tâm bán buôn lớn của cả nước. Thế mạnh của Quận 6 là
thương mại, dịch vụ; trong đó chủ yếu là buôn bán thực hiện trao đổi sản
phẩm với các tỉnh miền Tây Nam Bộ, bên cạnh đó với phần đơng là dân lao
động, có đơng người Hoa có nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

Địa hình Quận 6 phần lớn bằng phẳng, thấp, có một phần diện tích
dạng đất gị ở phía Bắc và Đơng Bắc với độ cao giảm dần theo hướng Đông
Nam với nhiều kênh rạch. Với những đặc điểm tự nhiên như trên, việc thực
hiện công tác chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận cần xem xét, tính tốn dựa
trên các mặt thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên của Quận.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Quận 6 có tổng diện tích tự nhiên là 7,14 km2, chiếm 0,34% diện tích
tự nhiên của tồn Thành phố. Dân số của Quận 6 là 252.811 người (thời
điểm Tổng điều tra dân số tháng 4 năm 2011), mật độ dân số bình quân
35.408 người/km2. Địa bàn Quận 6 được chia thành 14 phường (từ Phường
01 đến Phường 14 với 74 khu phố và 1311 tổ dân phố…
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “thương mại - dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp” đã được Đảng bộ Quận 6 xác định từ
18


nhiệm kỳ VII (1996 - 2000), qua đó đã tạo sự chuyển biến rõ nét, tích cực
trong phát triển kinh tế - xã hội của Quận. Quận 6 đã phát huy nội lực, thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước cho sự nghiêp phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
Với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm cao là điều kiện thuận lợi
để đảm bảo nguồn lực và khả năng tài chính của Quận cho cơng tác chỉnh
trang đô thị trên địa bàn. Tuy nhiên, cùng với tăng trưởng kinh tế là quá
trình gia tăng dân số quá nhanh; các khu công nghiệp được xây dựng để giải
quyết việc làm; cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch, nâng cấp tổng thể; ý thức
một số người dân trong tuân thủ pháp luật nói chung và trong việc xây dựng
nếp sống văn minh đơ thị cịn thấp... Vì vậy, Quận 6 hiện nay đang phải đối
mặt với nhiều vấn đề như: Ơ nhiễm mơi trường, tình trạng ngập lụt, diện
tích cây xanh/người thấp, đường xá chật hẹp… Trước thực trạng trên, Quận
6 quyết tâm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước nói chung và
quản lý nhà nước về chỉnh trang đơ thị nói riêng nhằm đảm bảo chất lượng

cuộc sống của người dân trên địa bàn, góp phần xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh thành Thành phố văn minh, hiện đại và đáng sống.
2.2. Quản lý nhà nƣớc về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6
2.2.1. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các văn bản
quản lý nhà nước
2.2.2. Quản lý về quy hoạch đô thị
2.2.3. Quản lý vốn đầu tư
2.2.4. Quản lý nghiệp vụ hoạt động chỉnh trang đô thị
2.2.4.1. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng chỉnh trang và phát triển
nhà ở đô thị
2.4.2.2. Quản lý nhà nước về môi trường đô thị
2.4.2.3. Quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị
2.2.5. Tổ chức bộ máy; bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động chỉnh trang đô thị
19


2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.
Trong chương 2, tác giả đã hệ thống và giới thiệu khái quát về vị trí địa
lý, đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội quận 6. Trên cơ sở đó, tác
giả đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về về chỉnh trang đô thị trên địa bàn
quận 6 ở 06 phương diện của hoạt động quản lý. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng, tác giả đã chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế. Đây là cơ sở, là tiền đề để đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị
trên địa bàn quận 6 ở chương 3.


20


CHƢƠNG 3.
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Những định hƣớng lớn trong quản lý nhà nƣớc về chỉnh trang
đơ thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Một số giải pháp cơ bản
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý
3.2.2. Đổi mới quy hoạch và quản lý quy hoạch về chỉnh trang đơ thị
3.2.3. Đổi mới chính sách huy động vốn đầu tư chỉnh trang đô thị
3.2.4. Hồn thiện tổ chức bộ máy, đội ngũ cơng chức làm công tác quản
lý nhà nước về chỉnh trang đô thị
3.2.5. Nâng cao nhận thức và sự phối hợp của người dân trong cơng tác
chỉnh trang đơ thị
3.2.6. Kiện tồn công tác thanh tra, kiểm tra về chỉnh trang đô thị
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
3.3.2. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Chương 3 là một chương hết sức quan trọng, là sự phát triển tiếp tục và quan
điểm của tác giả đối với vấn đề mà tác giả đã phân tích trong chương 2. Ở
chương này, 06 nhóm giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả họat
động quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6. Đồng thời,
căn cứ trên tình hình thực tiễn trong quá trình nghiên cứu để có những kiến
nghị phù hợp nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà làm luật có
cái nhìn tồn diện hơn trong q trình xây dựng, ban hành, triển khai các

chính sách, luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị.

21


KẾT LUẬN
Q trình đơ thị hóa nhanh chóng là một điểm nhấn quan trọng trong
quá trình phát triển của đất nước nói chung và của Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng. Thành phố Hồ Chí Minh đã trở thành trụ cột phát triển kinh tế
mạnh mẽ của đất nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm của Thành
phố cao gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nước, đóng góp khoản 30% tổng
sản phẩm quốc nội (GDP). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu mà Thành
phố đã đạt được trong thời gian qua, vấn đề phát triển đô thị của Thành phố
nói chung và trên địa bàn quận 6 nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn, hạn
chế, đặc biệt trong hoạt động chỉnh trang đô thị.
Để xây dựng Quận 6 thành quận đô thị văn minh, hiện đại, phát triển
bền vững, bộ mặt đô thị phải được cải thiện đáng kể thông qua hoạt động
chỉnh trang đô thị; để làm được điều đó rất cần có những giải pháp thích hợp
và sự quan tâm thích đáng của các cấp chính quyền quận 6 cũng như ngay
chính người dân trong khu vực; Luận văn “Quản lý nhà nước về chỉnh trang
đô thị trên địa bàn quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” đã hồn thành mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu với những kết quả sau:
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chỉnh trang
đô thị với các khái niệm, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý đô thị
và nội dung quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị. Đồng thời luận văn đã
nghiên cứu kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng, thành phố Bà Rịa trong công
tác chỉnh trang đơ thị để có cái nhìn tồn diện hơn trong việc đánh giá thực
trạng quản lý nhà. Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu, luận văn đã phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những thành tựu, hạn chế, khó khăn và đưa

ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động
quản lý nhà nước về chỉnh trang đô thị trên địa bàn quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh, đảm bảo phát huy vai trò quản lý nhà nước đối với vấn đề quản lý và
quy hoạch đô thị.
22



×