Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.97 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……/……

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ XUÂN NGHĨA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh

Phản biện 1: ......................................................................
Phản biện 2: ......................................................................


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp ………., Nhà ………. - Hội trường
bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở
Hồ Chí Minh
Số: 10 – Đường 3 tháng 2, Phường 12, Quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia cơ sở Hồ Chí Minh hoặc trên trang Web Khoa Sau
đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hiền tài là ngun khí của quốc gia”, ngun khí thịnh thì thế
nước mạnh rồi lên cao, nguyên khí suy thế nước yếu rồi xuống thấp.
Quả thật, sự trường tồn của một quốc gia nằm ở chính tài năng của
mỗi người trong quốc gia đó, trong đó đội ngũ cơng chức đóng một
vai trị vơ cùng quan trọng.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đang làm
việc trong cơ quan nhà nước cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong
quá trình thực thi cơng vụ ở nước ta hiện nay. Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong sáu
nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2011 – 2020.
Bồi dưỡng công chức được xem là một yếu tố then chốt trong
nâng cao chất lượng và phát triển nền công vụ của mỗi quốc gia. Đắk
Nông là một tỉnh được tái thành lập ngày 01/01/2004, vẫn đang giai

đoạn xây dựng và phát triển. Hiện nay, đội ngũ cơng chức tỉnh Đắk
Nơng cịn khá trẻ, một bộ phận mới được tuyển dụng trong thời gian
gần đây, chưa có nhiều kinh nghiệm cơng tác. Vì vậy, bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, kỹ năng, cho đội ngũ công chức là yêu cầu, là đòi hỏi
của thực tiễn, cần được triển khai kịp thời, xuyên suốt và hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác bồi
dưỡng cơng chức thời gian qua chưa vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập
như chưa thực sự căn cứ trên nhu cầu thực tiễn từng cơng việc, từng
vị trí việc làm, từng chức danh cụ thể. Bồi dưỡng vẫn còn mang tính
hình thức, chưa chú trọng vào nội dung, do đó chưa mang lại hiệu
quả thiết thực.
1


Từ thực tiễn đó, việc quản lý nhà nước bồi dưỡng cơng chức cần
có nhiều thay đổi, cải tiến và nâng cao về hiệu quả, chất lượng. Chính
vì thế, tơi đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chun mơn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nơng”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Bồi dưỡng và quản lý nhà nước về bồi dưỡng đóng vai trò quan
trọng đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức. Vì
vậy đã có khá nhiều văn bản, giáo trình, đề tài nghiên cứu cũng như
bài báo khoa học liên quan đến vấn đề này:
- Nghị quyết số 32/NQ-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về
tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
- Nguyễn Phú rọng và rần uân ầm: uận cứ khoa học cho việc

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời k đ y mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, N b Chính trị uốc gia, Hà Nội, 2003.
-

uản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức hành chính

trong giai đoạn hiện nay – uận án iến sĩ năm 2009 của tác giả ại
Đức Vượng.
- Hồn thiện quản lý nhà nước về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức hành chính Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay - Luận văn thạc sĩ năm 2007 của tác giả Phạm Cao Việt Linh.
- Hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ngành Giao thông vận tải - Luận văn hạc sĩ năm 2007
của tác giả Lê Thanh Hà.
2


Tuy nhiên, trong cùng một vấn đề, nhưng mỗi người có một cách
tiếp cận khác nhau, và quản lý nhà nước về cơng tác này ở mỗi địa
phương cũng có những điểm riêng biệt. Do đó, việc tìm hiểu về quản
lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Đắk Nơng khơng phải là dư thừa.
3. Mục đích và nhiệm của luận văn
3.1. Mục đích
Tác giả nghiên cứu đề tài này với mục đích kiến nghị một số giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; bồi dưỡng công chức; nội

dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức.
- Khái quát được thực trạng công chức; phân tích thực trạng
quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hiện nay.
- Đưa ra phương hướng và kiến nghị một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
3


- Thời gian: Từ năm 2011 – 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
uận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học và lo-gic, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: Quan sát; thu thập tài liệu; tổng hợp;
phân tích; so sánh, mơ hình hóa số liệu dưới dạng biểu đồ,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài “ uản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng” có ý nghĩa lý luận và khả
năng vận dụng thực tiễn. Kết quả của đề tài luận văn có thể làm tư liệu
tham khỏa trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng của các cấp, các ngành,

địa phương; làm tài liệu nghiên cứu cho các học viên, sinh viên và
những ai quan tâm tới vấn đề này. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quản quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2: hực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Đắk Nông.
4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm
a) Công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới, để chỉ những người giữ các vị trí làm
việc khác nhau trong bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước.
Ở Việt Nam, theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm
2008 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung

ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc uân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
b) Công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
heo quy định của pháp luật Việt Nam, công chức trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là “người đứng đầu, cấp
5


phó của người đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong
các tổ chức khơng phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh”.
c) Bồi dưỡng công chức
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu hoặc lạc
hậu, củng cố những kỹ năng nghề nghiệp theo chuyên đề nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có cơ hội bổ sung và mở mang một
cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chun mơn nghề nghiệp
sẵn có để lao động một cách có hiệu quả hơn.
Theo khoản 2 Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, thì “Bồi dưỡng là
hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
1.1.2. Đặc trƣng, nguyên tắc của bồi dƣỡng công chức
a) Đặc trưng của bồi dưỡng công chức

- Đối tượng: Công chức, người đã được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức danh trong cơ quan nhà nước.
- Kinh phí: Hoạt động bồi dưỡng cơng chức được sử dụng kinh
phí từ ngân từ ngân sách nhà nước.
- hời gian: Về cơ bản, các lớp bồi dưỡng thường được tổ chức
trong thời gian ngắn; tùy theo nội dung, hình thức bồi dưỡng mà thời
gian có thể từ vài ngày, vài tuần đến vài tháng.
b) Nguyên tắc bồi dưỡng công chức
- Bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chu n của ngạch
công chức, tiêu chu n chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu ây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị;
6


- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công
chức trong hoạt động bồi dưỡng;
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng;
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm;
- Bảo đảm cơng khai, minh bạch, hiệu quả.
1.1.3. Nội dung, hình thức bồi dƣỡng công chức
a) Nội dung bồi dưỡng
- Bồi dưỡng ở trong nước: Chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức
pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên
ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc;
- Bồi dưỡng ở nước ngoài: Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; kiến thức,
kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
b) Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng theo tiêu chu n ngạch công chức.

- Bồi dưỡng theo tiêu chu n ngạch công chức.
- Bồi dưỡng theo tiêu chu n chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
hàng năm.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm
uản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của các cơ quan nhà nước có th m quyền lên các
7


đối tượng quản lý và quan hệ quản lý về cơng tác bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ của công chức
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả việc phục vụ nhân
dân, phát triển nền kinh tế, văn hóa, ã hội của đất nước theo đúng
định hướng mà Nhà nước ta đã đề ra.
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc
Ở cấp tỉnh, chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức bao
gồm cơ quan có th m quyền chung là Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan
chuyên môn là Sở Nội vụ trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó một số cơ quan chuyên môn khác tham gia quản lý
nhà nước về bồi dưỡng cơng chức như ở ài chính, ở Kế hoạch và
Đầu tư, ở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị sử dụng công chức.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc
- ây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước và chính sách
khuyến khích về bồi dưỡng cơng chức.
- ây dựng, ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức,
tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nước.
- Xây dựng, ban hành các đề án, kế hoạch.

- Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích cơng chức khơng
ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác.
- Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng công chức.
- Quản lý và xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng trong
phạm vi trách nhiệm được giao.
- Quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên
thuộc phạm vi th m quyền.
- Bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động bồi dưỡng.
8


+ Tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch.
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động
bồi dưỡng công chức.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về bồi
dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
- Hệ thống thể chế.
- Sự phát triển khoa học – công nghệ.
- Năng lực, ph m chất của đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý.
- Nguồn lực tài chính.
- Nhận thức của công chức.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Với mỗi đề tài nghiên cứu khoa học, phần cơ sở lý luận bao giờ
cũng là phần cực k quan trọng, đây chính là căn cứ, là tiền đề của
mọi hoạt động nghiên cứu.
rong chương này, tác giả đã tập trung ây dựng cơ sở lý luận
cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Bước đầu làm rõ
một số khái niệm như: Công chức, bồi dưỡng công chức, quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức. ác định các nội dung như: Nội dung
bồi dưỡng công chức; nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công

chức; chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. ất cả nội
dung cơ sở lý luận đã được ây dựng nhằm làm nền tảng lý luận cho
công tác nghiên cứu thực tiễn về công tác bồi dưỡng cũng như quản
lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

9


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NƠNG
2.1. Khái qt về đội ngũ cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Sơ lƣợc về tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nơng có diện tích 6.516 km2, dân số 571,300 người, là
vùng đất cổ nằm trên cao ngun M’Nơng, phía ây Nam vùng ây
nguyên, đoạn cuối dãy

rường ơn, có độ cao trung bình từ 600 -

700m, có nơi lên đến 1.970m so với mực nước biển. à nơi sinh sống
lâu đời của các dân tộc bản địa như M’Nông, Mạ, Ê đê,… theo chế
độ cộng đồng, thị tộc, bộ lạc, trải dài trên một địa bàn rộng lớn.
2.1.2. Khái quát về đội ngũ cơng chức
ính đến cuối năm 2015, số lượng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông là 1.163 người
đạt 87,2% tổng số biên chế được giao.

rong đó thành phần cơng


chức chủ yếu là nam với 843 người chiếm đến 72,5% số lượng, và
64.4% công chức là đảng viên. Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
tổ chức k thi tuyển công chức tỉnh Đắk Nông nhằm tuyển dụng bổ
sung 201 công chức hành chính cấp tỉnh, huyện, trong đó 134 chỉ tiêu
cơng chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Độ tuổi của cơng chức:
Tỉnh Đắk Nơng có một đội ngũ cơng chức khá trẻ với độ tuổi
trung bình khoảng 37(tuổi).

rong đó có đến gần 19.1% số lượng

cơng chức dưới 30 tuổi và hơn 50% công chức nằm trong độ tuổi từ
31 đến 40 tuổi.
- Về tỷ lệ ngạch công chức:
10


Đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông chủ yếu được nằm ở
ngạch chuyên viên, chuyên viên chính chiếm đến 77.6% số lượng công
chức, ngạch cán sự chiếm 19.3% và ngạch nhân viên chỉ chiếm 2.1%.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức:
Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông hầu hết đều đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ trong đó đại học chiếm đến 76.6%, thạc sĩ chiếm 6.5%. Về cơ bản,
đội ngũ công chức đã đáp ứng được u cầu, nhiệm vụ cơng tác.
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông
2.2.1. Về xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc và

chính sách khuyến khích về bồi dƣỡng công chức
- Xây dựng, ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức.
Xây dựng và ban hành văn bản quy định về bồi dưỡng công chức
là một trong những nhiệm vụ đầu tiên nhằm đặt nền móng, cơ sở cho
việc thực thi và quản lý có hiệu quả mọi cơng tác. rên cơ sở đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ây dựng và ban hành Quyết định số
18/2012/ Đ-UBND ngày 21/9/2012 về việc ban hành Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông (thay thế
Quyết định số 19/2008/ Đ-UBND ngày 30/62008) nhằm tạo cơ sở
pháp lý và cơ sở để cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
đồng thời là căn cứ để quản lý nhà nước về công tác này.
- Xây dựng và ban hành các đề án, kế hoạch.
Các đề án, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
đang triển khai thực hiện:
11


+ Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020 ( uyết định số
1987/2011/ Đ-UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông).
+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Đắk Nông năm 2017 ( uyết định số 215/ Đ-UBND ngày
10/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông).
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích cơng chức
khơng ngừng học tập nâng cao trình độ.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đã ban hành

uyết định số


03/2012/ Đ-UBND ngày 09/3/2012 về việc ban hành các chính sách
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015,
nhằm quy định chính sách hỗ trợ, động viên khuyến khích hoạt động
học tập nghiên cứu của đội ngũ công chức.
2.2.2. Về tổ chức thực hiện công tác bồi dƣỡng công chức
rên cơ sở những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011 – 2015
định hướng đến năm 2020; Kế hoạch đạo tạo, bồi dưỡng công chức
năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. ở Nội vụ chủ động
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan quan đến công tác bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Về quản lý, tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng.
rên cơ sở

uy định tại Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày

05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông đã phân cơng cho rương Chính trị tỉnh tổ
chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo quy định tại Quyết định số
12


18/2012/ Đ-UBND ngày 21/9/2012 của về việc ban hành Quy chế
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông.
- Về quản lý, xây dựng các cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên.
+ Về cơ sở bồi dưỡng:
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông quản lý trực tiếp rường Chính
trị tỉnh Đắk Nơng, trường Qn sự địa phương; trường Trung cấp Kỹ
thuật Phương Nam: ra quyết định thành lập trường; có phương án đầu

tư ây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị cho trường; quản
lý đội ngũ giảng viên làm công tác quản lý và giảng dạy tại trường.
Sở Nội vụ thực hiện quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đối với tất cả các trường trên phạm vi toàn tỉnh.
+ Về đội ngũ giảng viên:
Hiện nay, rường Chính trị tỉnh có 26 giảng viên bao gồm cả
giảng viên kiêm chức. rong đó: rình độ đại học là 20 giảng viên,
trình độ thạc sĩ là 6 giảng viên.
- Về bố trí kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng công chức.
heo quy định của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Đắk Nông thì kinh phí bồi dưỡng cơng chức: Được trích
từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ rung ương phân bổ cho tỉnh;
ngân sách các cấp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có); Được
bố trí trong dự tốn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và chỉ
sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý, không được sử dụng vào mục đích khác.
- Về tổ chức bồi dưỡng công chức theo đề án, kế hoạch.
Giai đoạn 2011 – 2015:
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước: Cử 08 công chức tham bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cao cấp Học
13


viện hành chính Quốc gia phân viện Tây nguyên; tổ chức 02 lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chun viên chính; 03
lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên.
+ Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức kỹ năng chuyên
ngành: Tổ chức bồi dưỡng chun mơn, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh
đạo quản lý cho 390 lượt công chức.
+ Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc: Tổ chức 02 lớp

bồi dưỡng tin học văn phịng cho 118 cơng chức; 05 lớp bồi dưỡng
tiếng dân tộc thiểu số cho 224 cơng chức.
+ Bồi dưỡng Quốc phịng – An ninh: Tổ chức bồi dưỡng kiến
thức Quốc phòng – An ninh cho 240 lượt cơng chức.
+ Bồi dưỡng ở nước ngồi: Cử 01 công chức lãnh đạo, quản lý
và 04 công chức trong nguồn quy hoạch tham gia bồi dưỡng kiến
thức quản lý, điều hành chương trình kinh tế - xã hội.
Năm 2016:
+ Bồi dưỡng quản lý nhà nước: Cử 10 công chức lãnh đạo các
Sở, ban, ngành và tương đương tham gia bồi dưỡng quản lý nhà nước
chương trình chuyên viên cao cấp tại Học viện Hành chính Quốc gia;
Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chun
viên cho 60 cơng chức ngạch chun viên các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, huyện và các cơ quan rung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
+ Bồi dưỡng Đại biểu Hội đồng nhân dân: Tổ chức lớp bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức là đại biểu HĐND tỉnh.
+ Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc
làm: Tổ chức 01 lớp Bồi dưỡng kiến thức Hội nhập Kinh tế quốc tế;
01 lớp Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý; 01 lớp bồi dưỡng kỹ
năng giao tiếp hành chính.
14


+ Bồi dưỡng khác: Tổ chức 01 lớp Bồi dưỡng kiến thức Luật Đất
đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai.
+ Bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngồi: Cử 10 cơng chức tham gia
các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngồi do Đề án 165 tổ
chức.
- Kết quả bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời
gian qua: au 5 năm thực hiện, hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã đạt được kết quả nhất
định: 402 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước;
332 lượt công chức được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo chun
ngành và vị trí việc làm; 318 lượt cơng chức được bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng lãnh đạo, quản lý; 337 lượt cơng chức được bồi dưỡng kiến
thức Quốc phịng – An ninh đối tượng II, đối tượng III; 118 lượt cơng
chức được bồi dưỡng tin học văn phịng; 311 công chức được bồi
dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; 14 cơng chức được cử đi bồi dưỡng ở
nước ngồi và hàng trăm lượt công chức được bổi dưỡng khác.
2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng hoạt động
bồi dƣỡng công chức
Hiện nay, công tác bồi dưỡng công chức vẫn được Ủy ban nhân
dân tỉnh đ y mạnh thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cả về trình độ, năng lực, kỹ năng. Và thanh tra,
kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là một trong những cơng tác
góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công
chức. Tuy nhiên trên thực tiễn việc thanh tra, kiểm tra không diễn ra
thường xuyên, phần lớn chỉ được thực hiện thông qua kiểm tra các
báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị
gửi về. Song song với đó, việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng vẫn chưa
15


được triển khai thực hiện, dẫn đến tình trạng cơng chức tham gia bồi
dưỡng thiếu nghiêm túc, không chú tâm trong q trình học tập,
khơng tập trung tiếp thu những kiến thức, kỹ năng được truyền đạt.
Vì vậy, mà sau một thời gian bồi dưỡng cơng chức khơng cịn nhớ
những kiến thức, kỹ năng đã được học, không thể áp dụng tốt vào
thực tiễn công việc.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công

chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
2.3.1. Đánh giá chung về đội ngũ công chức
- Ưu điểm: Đội ngũ công chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đa số đã được đào tạo cơ bản về chuyên
môn, nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công việc; phần
lớn đội ngũ công chức trẻ, có lịng nhiệt tình, năng nổ, khơng ngại
khó khăn trong công tác, công việc; công chức lãnh đạo, quản lý có
trình độ chun mơn đại học, sau đại học, trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên chiếm tỉ lệ cao.
- Tồn tại, hạn chế: Đội ngũ công chức đa số trẻ nên vẫn còn
thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức quản lý hành chính nhà nước
và kiến thức chính trị - ã hội; kỹ năng trong thực thi cơng vụ cịn rất
hạn chế, tính chun nghiệp chưa cao, thiếu tính chủ động, sáng tạo
trong cơng việc; tỷ lệ về ngạch bậc và trình độ quản lý nhà nước của
công chức chưa tương đồng, vừa thừa lại vừa thiếu.
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
công chức
a) Những kết quả đạt được:
+ Công tác bồi dưỡng công chức của tỉnh giai đoạn 2011 – 2016
luôn được sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của lãnh đạo tỉnh.
16


+ hủ trưởng các ở, ban, ngành tỉnh đã có nhận thức về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng cơng chức của ngành, đơn vị mình.
+ Cơng chức đã chủ động tích cực phấn đấu học tập về chun
mơn, ý thức trong việc học tập, nâng cao trình độ cho bản thân.
b) Những tồn tại hạn chế:
+ Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức vẫn chưa
được hồn thiện, chưa cụ thể, rõ ràng.

+ Cơng tác bồi dưỡng cịn thiếu tính kế hoạch, chưa thực sự gắn
liền với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Vẫn chưa có chính sách quy định cụ thể về các chế độ hỗ trợ,
động viên, khuyến khích cơng chức tích cực tham gia học tập.
+ Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phục vụ cho bồi dưỡng
công chức cịn hạn chế, tập trung chủ yếu ở rường Chính trị tỉnh.
+ rình độ đội ngũ giảng viên cịn khá thấp, chủ yếu là trình độ
đại học; chưa sử dụng hiệu quả đội ngũ giảng viên kiêm chức.
+ Chương trình, tài liệu giảng dạy mang nặng tính lý thuyết, cũ
kỹ mà xem nhẹ tính thực hành.
+ Cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bồi
dưỡng của các cơ quan, đơn vị chưa được thực hiện tốt; chưa tiến
hành các hoạt động đánh giá chất lượng công chức sau bồi dưỡng.
c) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức
vẫn chưa được hồn thiện.
+ Nguồn kinh phí dành cho bồi dưỡng cơng chức cịn hạn chế.
+ Chương trình, tài liệu học tập cịn lạc hậu, chậm đổi mới.
17


+ Việc bố trí, sử dụng cơng chức cịn nhiều bất cập, chưa hợp lý.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Vẫn cịn xem bồi dưỡng cơng chức là thứ yếu, là chi phí.
+ Bồi dưỡng cơng chức chưa gắn liền với quy hoạch, sử dụng.
+ Một bộ phận công chức không có động cơ học tập tốt.
+ Chưa có khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác của công chức
sau khi được bồi dưỡng.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

ừ những cơ sở lý luận đã được làm rõ ở chương 1, tác giả đi
vào nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
ác giả thu thập số liệu về thực trạng số lượng và chất lượng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nơng và phân tích đánh giá để đưa ra nhận ét về nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng công chức của tỉnh hiện nay. ìm hiểu và đánh giá hoạt
thực trạng động quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cơng
chức của tỉnh Đắk Nơng nói chung và công tác bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng theo
các nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức của tỉnh theo
các nội dung đã nêu ra ở phần lý luận. Đồng thời tác giả cũng đã nêu ra
được những tồn tại và hạn chế của công tác bồi dưỡng công chức và
ác định nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó làm cơ sở cho
việc đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nông.

18


CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐẮK NÔNG
3.1. Quan điểm và định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc về đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu

quả đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học.
- Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng.
- Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng.
- Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng .
- Hợp tác quốc tế.
- Hình thức bồi dưỡng.
- Chính sách tài chính.
3.2. Quan điểm và định hƣớng chung của tỉnh về quản lý nhà
nƣớc về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong quản lý đào tạo và quy chế sử
dụng cán bộ sau đào tạo.
19


- Làm tốt công tác đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và việc
sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng nguồn lực cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
- Nâng cấp và kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
- Đổi mới công tác cán bộ, cùng với việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
- Xây dụng và hàng năm bổ sung, điều chỉnh chính sách thu hút
cán bộ, cơng chức.

3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng
công chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND tỉnh Đắk Nơng
3.2.1. Xây dựng, hồn thiện văn bản quản lý và chính sách
khuyến khích về bồi dƣỡng cơng chức
- Hồn thiện Quy chế quy định về bồi dưỡng công chức.
+ uy định rõ nội dung nội dung của hoạt động bồi dưỡng với
hoạt động đào tạo để có cơ sở pháp lý tổ chức thực hiện hiệu quả hơn.
+ uy định thống nhất việc tổ chức biên soạn chương trình, tài
liệu bồi dưỡng cơng chức.
+ Sửa đổi nội dung quy định về “phân cấp th m quyền quyết
định cử đi đào tạo, bồi dưỡng” thành “phân cấp th m quyền quản lý
nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng”.
+

uy định về trao quyền tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm cho

các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức.
- Kịp thời xây dựng và ban hành kế hoạch bồi dưỡng công chức
trên cơ sở xác định nhu cầu phù hợp.
Thứ nhất, chú trọng việc ác định nhu cầu bồi dưỡng.
20


+ Phải dựa trên cơ sở định hướng của tỉnh.
+ Phải phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính khách quan.
+ Nhu cầu bồi dưỡng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng công
chức của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, hoàn thành sớm việc xây dựng và ban hành kế hoạch
bồi dưỡng công chức.
- Xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích cơng

chức khơng ngừng học tập, nâng cao trình độ.
+ Xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ cơng chức tham gia học
tập, rèn luyện nâng cao trình độ; trong đó quan tâm đến các đối tượng
công chức là nữ, đồng bào dân tộc thiểu số và các công chức trẻ.
+ Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách thu hút, trọng
dụng người tài, người có năng lực phù hợp với chủ trương của tỉnh.
+ Xây dựng quy hoạch sử dụng công chức cụ thể, rõ ràng, phù
hợp để cơng chức tích cực chủ động học tập, bổ sung kiến thức.
3.2.2. Tổ chức thực hiện hiệu quả công tác bồi dƣỡng công
chức
- Tăng cường cơng tác quản lý, xây dựng chương trình, tài liệu.
+ ăng cường công tác quản lý đảm bảo nội dung chương trình,
tài liệu tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Đ y mạnh việc tổ chức xây dựng chương trình tài liệu, bồi
dưỡng cơng chức: Tận dụng các tài liệu mới do các rường, Học viện
thuộc các Bộ, ngành đã biên soạn có nội dung giảng dạy phù hợp;
tăng cường nội dung thực hành vào chương trình giảng dạy; khuyến
khích việc tổ chức biên soạn những chương trình, tài liệu bồi dưỡng
ngắn ngày, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng.
21


- Đẩy mạnh xây dựng hệ thống cơ sở bồi dưỡng công chức và
đội ngũ giảng viên.
+ Tăng cường công tác quản lý và xây dựng hệ thống cơ sở bồi
dưỡng cơng chức; khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực tham gia bồi dưỡng công chức;
+ Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên:
Ban hành chính sách thu hút đội ngũ giảng viên có trình độ cao; chú
trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức, tại chỗ; thường xuyên

bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giảng viên kiêm chức.
- Đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cơng chức.
+ Đ y mạnh phát triển kinh tế để tăng thu cho nguồn ngân sách
+ Khai thác có hiệu quả nguồn lực xã hội.
+ Mở rộng việc liên kết với các dự án bồi dưỡng ở nước ngồi.
- Nhanh chóng tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ công chức theo
các mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Triển khai đúng đối tượng, thành phần đã đề ra trong kế hoạch.
+ Có cơ chế quản lý, điểm danh nhằm theo dõi chặc chẽ việc
tham gia bồi dưỡng của công chức.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng sau khi kết thúc
môn học khóa học.
3.2.3. Tăng cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất
lƣợng, hiệu quả của hoạt động bồi dƣỡng công chức
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng
công chức.
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tran hoạt động bồi dưỡng
công chức cụ thể, rõ ràng.
22


+ Đa dạng hóa các hình thức thanh kiểm tra.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả bồi
dưỡng công chức.
+ Tổ chức đánh giá chất lượng các cơ sở bồi dưỡng, chú trọng đến
các cơ sở có nhu cầu muốn tham gia bồi dưỡng công chức.
+

hường xuyên đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng


công chức thông qua hoạt động đánh giá chất lượng công chức sau
khi bồi dưỡng.
- Hoàn thiện chế độ báo cáo nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kiểm tra, đánh kết quả bồi dưỡng công chức.
+ Xây dựng, ban hành quy định về quy chế báo cáo cụ thể, rõ ràng.
+ Xây dựng và thống nhất các biểu mẫu thống kê.
+ Nghiên cứu xây dựng và ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất
lượng bồi dưỡng cơng chức.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Công tác đào tạo, bồi duỡng cán bộ, công chức nói chung và bồi
dưỡng cơng chức nói riêng được Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông đặc
biệt quan tâm. Tuy nhiên công tác bồi dưỡng công chức của tỉnh vẫn
chưa đem lại hiệu quả cao do công tác quản lý cịn chưa thực sự hiệu
quả. Do đó để mang lại hiệu quả cho công tác bồi dưỡng công chức
việc trước hết phải thực hiện tốt công tác quản lý. Những giải pháp
được đưa ra trong chương này nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng cơng chức của tỉnh. Từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi chức cũng như chất lượng
đội ngũ công chức.
23


×