Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.8 KB, 30 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
Ở CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1. Đặc điểm nghiệp vụ XK hàng hoá trong nền kinh tế thị trường và nhiệm vụ
kế tốn.
1.1 Đặc điểm và vai trị của hoạt động xuất khẩu.
1.1.1 Xuất khẩu và vai trò xuất khẩu trong nền kinh tế.
Xuất khẩu là việc trao đổi hàng hoá dịch vụ của một nước này với các nước
khác và dùng ngoại tệ để làm phương tiện trao đổi. Xuất khẩu là phương thức phổ
biến nhất để xâm nhập thị trường quốc tế.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế :
Hoạt động xuất khẩu ngày càng trở thành hoạt động mũi nhọn trong nền
kinh tế của đất nước ta. XK có vai trị rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước.
- XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ CNH đất nước. XK làm
tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước thông qua hoạt động bán hàng và thu tiền hàng,
từ đó tạo nguồn vốn lớn, tạo ngân sách cho việc phát triển các ngành nghề khác.
- XK đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Nhờ hoạt động XK các ngành nghề thủ cơng nghiệp, các ngành nghề truyền
thống có thị trường tiêu thụ nhờ đó được đẩy mạnh phát triển.
- XK có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân.


- XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp
phần tăng thu ngoại tệ, tăng tích luỹ, thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng
vận tải quốc tế.
- Thơng qua hoạt động XK nhằm khai thác thế mạnh của các nước như vốn,
cơng nghệ hiện đại, trình độ quản lý,... khắc phục những mặt yếu của kinh tế trong
nước, đồng thời sẽ giúp chúng ta nắm bắt được những ngành hàng, mặt hàng “mũi
nhọn” có tương lai gắn với cơng nghệ mới, có khả năng cạnh tranh trên thị trường


quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ XK trong doanh nghiệp:
Xuất khẩu có các đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh doanh XNK có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước, chịu ảnh
hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và thị trường ngoài nước.
- Người mua và người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản
lý, có phong tục tập qn tiêu dùng khác nhau. Do vậy bản thân các doanh nghiệp
phải tìm hiểu kĩ càng, phải có phương pháp và chủ động trong việc thu hồi nợ. Việc
tranh chấp rất dễ xảy ra nên hợp đồng phải được soạn thảo rõ ràng, ngôn ngữ thống
nhất, trong hợp đồng phải ghi rõ nếu có tranh chấp thì hướng giải quyết như thế
nào.
- Hàng hóa xuất khẩu địi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu
dùng từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
- Điều kiện về mặt địa lý, phương tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán có
ảnh hưởng khơng ít đến q trình kinh doanh, làm cho thời gian giao hàng và thanh
tốn có khoảng cách xa.
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hóa có giá trị
thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trong thị trường nội địa.


Tóm lại, kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế tương đối tổng hợp
và phức tạp của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp này
được Nhà nước cho phép kinh doanh mua bán hàng hóa với nước ngoài trên cơ sở
những hợp đồng kinh tế hoặc các hiệp định, nghị định thư mà Chính phủ đã ký với
nước ngoài, giao cho doanh nghiệp thực hiện. Việc thanh tốn tiền mua hàng hóa
với phía nước ngồi dựa trên điều kiện thanh toán quốc tế đã được các bên thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế hoặc nghị định thư. Trong các điều kiện thanh toán
quốc tế là các vấn đề liên quan đến các quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra
để giải quyết và thực hiện, bao gồm :
- Điều kiện về tiền tệ

- Điều kiện về địa điểm
- Điều kiện về thời gian
- Điều kiện về phương thức thanh toán.
1

a. Các phương thức xuất khẩu:
Hoạt động XK được tiến hành theo hai phương thức chủ yếu: XK theo nghị

định thư và XK tự cân đối.
- Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức XK mà các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu tuân thủ theo pháp luật của Nhà nước. Các doanh
nghiệp XK theo phương thức này được Nhà nước chỉ định bên mua, bên bán, giá
cả,... dựa trên cơ sở đó tiến hành trao đổi mua bán với nhau.
- Xuất khẩu tự cân đối: trong điều kiện hiện nay, chủ yếu các doanh nghiệp
đều thực hiện phương thức này. Đây là phương thức doanh nghiệp chủ động về tổ
chức hoạt động XK của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị tự tìm
nguồn hàng, tự cân đối về tài chính, tự tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp
đồng, tự tìm cho mình phương án kinh doanh đạt hiệu quả.


b. Các hình thức XK:
Tuỳ từng điều kiện mà mỗi doanh nghiệp chọn hình thức XK phù hợp. Hiện
nay XK có những hình thức chủ yếu sau:
- XK trực tiếp: là hình thức mà các đơn vị được Nhà nước cấp giấy phép hoạt
động xuất – nhập khẩu trực tiếp, trên cơ sở đó có thể tiến hành tổ chức giao dịch
đàm phán, ký kết hợp đồng trực tiếp với nước ngồi.
- XK uỷ thác: là hình thức XK mà đơn vị có nguồn hàng nhưng khơng có
điều kiện trực tiếp XK mà phải nhờ đơn vị khác có điều kiện XK hộ.
- Vừa XK trực tiếp vừa XK uỷ thác: Hình thức này là sự kết hợp của hai
hình thức trên, có nghĩa là doanh nghiệp vừa XK trực tiếp vừa nhờ các doanh

nghiệp khác XK hộ hoặc XK hộ các doanh nghiệp khác.
XK uỷ thác lợi nhuận không cao nhưng phù hợp với những đơn vị có mức
vốn thấp, hạn chế được những rủi ro.
Do vậy trong nền kinh tế thị trường hiên nay đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu tuỳ theo khả năng và mức độ am hiểu để áp dụng hình thức
XK trực tiếp hay XK uỷ thác.
c. Phạm vi XK bao gồm:
Hàng hoá được coi là XK trong những trường hợp sau:
- Hàng XK theo các hợp đồng mua bán XK ký kết giữa các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu và bạn hàng nước ngoài.
- Hàng được gửi đi triển lãm ở nước ngồi sau đó bán thu ngoại tệ.
- Hàng hố bán cho khách nước ngồi hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại
tệ.


- Hàng viện trợ cho nước ngồi thơng qua các hiệp định, nghị định do Nhà
nước ký kết với nước ngồi nhưng được thực hịên thơng qua doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
- Các dịch vụ sửa chữa máy bay, tàu biển cho nước ngồi thanh tốn bằng
ngoại tệ.
d. Thời điểm xác định hàng XK:
Việc xác định đúng đắn thời điểm bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc
phản ánh doanh thu XK, từ đó có ý nghĩa lớn đối với chiến lược XK, đối với cơng
tác hạch tốn kế tốn của doanh nghiệp và thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Ngân
sách Nhà nước.
Hàng hoá được xác định là XK khi đã giao cho bên mua, đã hoàn thành các
thủ tục hải quan, đã thu được tiền bằng ngoại tệ hoặc bên mua chấp nhận nợ. Thời
điểm này được xác định tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá.
- Nếu vận chuyển bằng đường biển: Hàng XK được tính tại thời điểm thuyền
trưởng ký vào vận đơn hải quan để xác nhận hàng rời cảng.

- Nếu hàng hoá được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ: Hàng hoá được
coi là XK ở thời điểm giao hàng tại cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa
khẩu.
- Nếu hàng hoá vận chuyển bằng máy bay: Hàng hoá được coi là XK tính từ
khi đồn trưởng ký vào vận đơn hoặc hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành thủ
tục hải quan.
- Nếu hàng hoá đem đi hội chợ triển lãm: sau khi làm thủ tục bán hàng và thu
ngoại tệ thì hàng hố được xác định là XK.
e. Giá cả hàng hoá XK:


Khi ký kết hợp đồng XK, doanh nghiệp có thể áp dụng mức giá hợp lý và có
lợi nhất. Một số loại giá sử dụng khi ký kết hợp đồng XK bao gồm:
- Giá cố định (Fixed price): Là giá cả được quy định vào lúc ký kết hợp đồng
và khơng được sửa đổi nếu khơng có sự thoả thuận khác giữa các bên tham gia ký
kết hợp đồng.
Giá cố định được vận dụng một cách phổ biến trong các giao dịch nhất là
trong giao dịch về các mặt hàng bách hố, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn
ngày,...
- Giá quy định sau: Là giá cả không được định ngay khi ký kết hợp đồng mua
bán, mà được xác định trong quá trình ký kết hợp đồng. Trong hợp đồng người ta
chỉ thoả thuận với nhau một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó để dựa
vào đó hai bên sẽ gặp nhau xác định giá cả.
- Giá di động: Là giá được tính tốn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
trên cơ sở giá cả quy định ban đầu, có thể đề cập tới những biến động về chi phí
sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
Giá di động thường vận dụng trong các giao dịch về những mặt hàng có thời
hạn chế tạo lâu dài như thiết bị toàn bộ, tàu biển,...Trong trường hợp này khi ký kết
hợp đồng người ta quy định một giá ban đầu, gọi là giá cơ sở và quy định cơ cấu
của giá đó, đồng thời quy định phương pháp tính tốn giá di động sẽ được vận

dụng.
- Giá linh hoạt: Là giá đã được xác định trong lúc ký kết hợp dồng nhưng có
thể được xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng, giá cả của hàng hố đó có sự
biến động tới một mức nhất định.


Ví dụ: Trong hợp đồng dài hạn về mua bán lương thực, ngươi ta thường thoả
thuận điều khoản cho phép xét lại giá hợp đồng khi giá thị trường biến động vượt
quá mức độ 2% hoặc 5% so với giá hợp đồng.
* Nhìn chung hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam thường bán hàng XK theo
các loại giá sau:
- Giá FOB ( Free on board ): Có nghĩa là người bán hồn thành nghĩa vụ giao
hàng của mình qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Điều đó có nghĩa là
người mua phải chịu mọi phí tổn, rủi ro và mất mát, hư hại hàng kể từ khi bốc dỡ
hàng lên tàu.
- Giá CIF (Cost insurance and freight ): Có nghĩa là người bán phải chịu các
phí tổn và chi phí cần thiết để đưa hàng tới nơi quy định và chịu trách nhiệm đối
với những rủi ro, mất mát, hư hại hàng hoá. Người bán phải ký kết hợp đồng bảo
hiểm và phải trả phí bảo hiểm.
f. Phương thức thanh toán hàng XK:
Hiện nay, trong quan hệ buôn bán quốc tế sử dụng rất nhiều phương thức
thanh tốn và mỗi phương thức đều có ưu, nhược điểm riêng của nó. Do vậy, mỗi
doanh nghiệp tuỳ theo từng tình huống cụ thể để lựa chọn phương thức thanh tốn
cho phù hợp.
Trong hoạt động XK hàng có các loại phương thức thanh toán quốc tế phổ
biến sau:
- Phương thức nhờ thu: Là phương thức trong đó doanh nghiệp sau khi giao
hàng hố, dịch vụ thì doanh nghiệp uỷ thác cho ngân hàng thu hộ số tiền của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Có hai hình thức nhờ thu:



+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection): theo phương thức này, ngân hàng
không nắm giữ chứng từ, người mua vẫn có thể dùng bộ chứng từ gửi hàng qua
bưu điện hoặc bất kỳ cách nào khác để nhận hàng đồng thời vẫn trì hỗn việc trả
tiền.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): Hình thức này là hình
thức nhờ thu có sự ràng buộc giữa người phải thanh tốn và ngân hàng được người
XK uỷ nhiệm thu. Người mua trả tiền hoặc ký chấp nhận thì mới được bộ chứng từ
về hàng hố để nhận hàng. So với hình thức nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm
chứng từ có đảm bảo hơn cho người bán song quyền lợi của người bán vẫn có thể
bị đe doạ nếu người mua khơng muốn nhận hàng hố hoặc khơng chấp nhận hàng
hố và từ chối chấp nhận chứng từ. Cho nên phương thức này chỉ áp dụng cho
người mua bán tín nhiệm nhau.
- Phương thức chuyển tiền (Remittance): Là phương thứcc thanh toán quốc tế
trong đó người người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền
hàng theo hợp đồng cho người XK. Khi chuyển tiền, người nhập khẩu ra lệnh bằng
uỷ nhiệm chi trích từ tài khoản của mình khoản tiền phải thanh tốn. Người nhập
khẩu phải nộp lệ phí cho ngân hàng theo quy định.
- Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit): Là phương thức áp
dụng phổ biến ở nước ta. Nó là phương thức mà trong đó một ngân hàng mở tín
dụng thư theo yêu cầu của một khách hàng sẽ trả tiền cho một người thứ ba hoặc
bất kỳ một người nào theo lệnh của ngươì hưởng lợi hoặc sẽ trả, chấp nhận mua
hối phiếu do người hưởng lợi phát hành hoặc cho phép một ngân hàng khác trả
tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các giấy tờ đã quy định và
mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.
- Thư tín dụng (Letter credit): Là một phương tiện quan trọng của phương
thức tín dụng chứng từ, trình tự phương thức này tiến hành như sau:



(8)
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán
Người mua
(6)
(1)
(2)
(7)
(3)
(5)
(9)
(4)

(1)

: Người mua làm đơn xin mở thư tín dụng cho ngân hàng bên mình u
cầu mở thư tín dụng cho ngân hàng bên bán hưởng.

(2)

: Căn cứ vào đơn xin thư tín dụng, ngân hàng xem xét và tiến hành mở
thư tín dụng đồng thời thơng báo cho bên bán biết và gửi bản chính thư tín dụng
cho người bán qua ngân hàng của họ.

(3)

: Ngân hàng bên bán gửi thư tín dụng cho người bán.



: Người bán giao hàng cho người mua, nếu chấp nhận thư tín dụng đã mở.

(4)

Nếu người bán khơng chấp nhận thì có thể u cầu người mua sửa đổi lại thư tín
dụng theo u cầu của mình.
: Người bán lập bộ chứng từ thanh toán gửi cho ngân hàng bên mua thơng

(5)

qua ngân hàng của mình.
: Ngân hàng bên bán chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên

(6)

mua.
: Ngân hàng bên mua kiểm tra lại bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư

(7)

tín dụng đã mở thì tiến hành thanh tốn cho bên bán, nếu khơng phù hợp thì từ chối
trả tiền.
: Ngân hàng bên mua thơng báo tình hình bộ chứng từ thanh tốn cho

(8)

người mua, yêu cầu người mua thanh toán cho ngân hàng số tiền đã ứng trước.
: Người mua kiểm tra lại thơng tin về bộ chứng từ thanh tốn, nếu thấy

(9)


phù hợp với thư tín dụng của mình thì tiến hành trả tiền cho ngân hàng mở thư tín
dụng, cịn nếu thấy khơng phù hợp thì có quyền từ chối thanh tốn.
Thơng qua tiến trình tiến hành các bước ta thấy quá trình giao dịch giữa
người mua và người bán, ngân hàng đã đảm bảo được sự vận động tương đối chặt
chẽ, hợp lý giữa tiền và hàng. Đối với người bán, nó đảm bảo chắc chắn thu được
tiền hàng. Đối với người mua, nó đảm rằng việc trả tiền cho người bán chỉ được
thực hiện khi người bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã
kiểm tra bộ chứng từ đó. Tuy nhiên việc giao dịch người mua, người bán và ngân
hàng diễn ra nhiều lần do đó mất nhiều thời gian, phức tạp và chi phí lớn.
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu
2

a. Yêu cầu quản lý:


Hoạt động tổ chức và quản lý kinh doanh xuất khẩu trong doanh nghiệp
muốn đạt hiệu quả cao cần thiết phải nhận biết được những thơng tin đó một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống: những thơng tin về các khoản chi phí
mà doanh ngiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình xuất khẩu; những thông tin về kết
quả hoạt động xuất khẩu. Đứng trên góc độ nhà quản lý thì quản lý hoạt động xuất
khẩu là quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch xuất khẩu đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lượng, chất lượng
hàng hoá, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của hàng xuất
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hố bán ra,
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, thanh toán những khoản trích nộp
cho ngân sách nhà nước, đồng thời phải lựa chọn hình thức xuất khẩu hàng hố cho
phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng, phải làm tốt công tác thăm dò,
nghiên cứu thị trường.
3


b. Nhiệm vụ của kế tốn xuất khẩu
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu hạn ngạch xuất khẩu

hàng hoá vật tư.
- Thường xuyên kiểm tra giám đốc tình hình thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu, đơn đốc tình hình thanh toán mua bán vật tư, hàng hoá giữa các bên.
- Kiểm tra tình hình chi phí xuất khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, tiền
vốn, phối hợp với các phòng nhiệp vụ tổ chức và đảm bảo an tồn hàng hố vật tư
xuất khẩu
- Tổ chức kế toán tổng hợp, chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán
ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó tính tốn chính xác, trung thực các khoản thu nhập trong kinh
doanh.


2.Tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
2.1.Vai trò kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, quá trình xuất khẩu là một
quá trình quan trọng. Xuất khẩu là cơ sở, là điều kiện để doanh nghiệp có được
nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan đến hoạt
động mua hàng để xuất khẩu, đến chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp có được chỗ đứng của mình trên thị trường xuất khẩu thì
cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã tạo được uy tín đối với các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong
việc nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu cũng như thu mua hàng
hoá để thực hiện hoạt động xuất khẩu. Và như vậy Cơng ty sẽ tiết kiệm được chi

phí thu mua, chi phí bán hàng và giảm thiểu được thời gian ứ đọng vốn, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
2.2.1.Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là các chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hồn thành. Chứng từ kế tốn là căn cứ pháp lý cho mọi số
liệu ghi chép trong sổ kế tốn và cho mọi số liệu thơng tin kinh tế trong doanh
nghiệp. Chứng từ là căn cứ để kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, chính sách
tài chính và là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người chịu trách nhiệm.
Trong xuất khẩu kế toán sử dụng bộ chứng từ sau:


- Hợp đồng kinh tế: Là văn bản thoả thuận giữa các bên tham gia và hoạt
động kinh doanh xuất khẩu.
- Hoá đơn thương mại: Là một phiếu hàng hoá người bán phát cho người
mua, là chứng từ cơ bản của khâu thanh tốn, nó u cầu người mua phải trả số
tiền hàng được ghi trên hoá đơn. Một hoá đơn thương mại nên gồm có các thơng
tin căn bản về thương vụ với việc mơ tả hàng hố, địa chỉ người gửi hàng, người
bán hàng, những điều kiện giao hàng và thanh toán.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: Nếu người bán lo liệu việc bảo hiểm thì có
giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm kê rõ loại bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm.
- Vận đơn: Là giấy chứng nhận của đơn vị vận tải về số lượng hàng, nơi đi,
nơi đến.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền cấp để
xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá xuất khẩu.
- Giấy biên nhận kho cảng, giấy biên nhận kho hàng: những giấy biên nhận
này được sử dụng để chuyển giao cho hãng vận tải quốc tế để xuất khẩu.
2.2.2.Vận dụng tài khoản kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá

Kế toán xuất khẩu hàng hoá chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (trị giá hàng bán bị trả lại, chiết
khấu, giảm giá hàng bán) thực tế phát sinh.


- Thuế xuất khẩu phải nộp trong kỳ.
- Thuế TTĐB phải nộp trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch tốn.
TK 511 - khơng có số dư cuối kỳ.
TK 511 gồm các TK cấp 2 sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Phản ánh trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách
hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn
thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:


- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc đã thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
* Tài khoản 156- Hàng hoá: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hố của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho, các quầy.
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (kể cả thuế nhập
khẩu, thuế hàng hố phải nộp, nếu có).
- Chi phí thu mua hàng hố.
- Trị giá của hàng hố th ngồi gia cơng, chế biến (gồm các giá mua vào
và chi phí gia cơng, chế biến).
- Trị giá hàng hố bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:


- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, th ngồi
gia cơng chế biến, hoặc xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hố bán ra đã tiêu thụ trong kỳ.

- Chiết khấu mua hàng được hưởng: khoản giảm giá, bớt giá mua hàng nhận
được.
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người mua.
- Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, hư hỏng, mất mát kém phẩm chất.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua của hàng hoá tồn kho.
- Chi phí thu mua hàng hố tồn kho, của hàng đã bán chưa được chấp nhận
tiêu thụ.
Tài khoản 156 được mở thành các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 1561- Giá mua của hàng hố.
+ TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán
trong kỳ.
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.


- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường vật chất do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phịng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho năm tài chính

(31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước).
- Kết chuyển vốn của sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 632- “Giá vốn hàng bán” khơng có số dư cuối kỳ.
Ngồi các tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như:
*Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá.
Tài koản này dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của
doanh nghiệp và tình hình sử lý số liệu chênh lệch đó.
Kết cấu tài khoản:
-

Bên nợ:

+ Chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ phát sinh giảm giá của vốn bằng tiền, vật tư,
tài sản, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch đánh giá lại tỷ giá.


+ Chênh lệch tỷ giá vào hoạt động tài chính.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ.
- Bên Có:
+ Chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ phát sinh tăng giá của vốn bằng tiền, vật tư,
tài sản, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch đánh giá lại tỷ giá.
+ Chênh lệch tỷ giá vào chi phí hoạt động tài chính.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ.
- Số dư bên Có:
+ Chênh lệch tỷ giá cịn lại chưa xử lý cuối kỳ

* Tài khoản 3333 - Thuế xuất khẩu.
* Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
* Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Trình tự hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
a. Xuất khẩu trực tiếp:
* Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
- Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 157 - Trị giá thực tế hàng gửi đi XK
Có TK 156 - Trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu
- Trường hợp mua hàng chuyển thẳng đi XK:
Nợ TK157 - Giá mua hàng hoá chưa có thuế


Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331,111,112 - Tổng số tiền theo giá thanh toán
- Khi hàng được xác định là tiêu thụ:
+Phản ánh doanh thu bán hàng XK:


Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi:
Nợ TK1122,1112,131 - Số tiền theo tỷ giá hạch toán (TGHT)
Nợ TK413 - Chênh lệch (Nếu tỷ giá thực tế >tỷ giá hạch tốn)
Có TK511 - Doanh thu theo TGTT
Nợ TK1112,1122,131 - Số tiền theo TGHT
Có TK511 - Doanh thu theo TGTT
Có TK413 - Chênh lệch (Nếu TGTT



Trường hợp doanh nghiệp dùng TGTT để quy đổi:
Khi xác định doanh thu bán hàng:
Nợ TK1122,131 - Số tiền theo TGTT tại thời điểm xác định doanh thu
Có TK511 - Doanh thu theo TGTT
Khi nhận được tiền:
Nợ TK1122 - Số tiền theo TGTT tại thời điểm nhận tiền
Có TK131 - Số tiền theo TGTT tại thời điểm xác định doanh thu

Và điều chỉnh chênh lệch trên tài khoản 413
+ Phản ánh số ngoại tệ thu được:
Nợ TK 007 - Số nguyên tệ thu được.


+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng XK đã tiêu thụ:
Nợ TK 632

Trị giá thực tế của hàng XK đã tiêu thụ

Có TK 157
- Khi tính thuế XK phải nộp:
Nợ TK511
Có TK3333

Thuế XK phải nộp

- Khi chuyển tiền nộp thuế XK:
Nợ TK 3333
Có TK 111,112

Số tiền đã nộp thuế XK.


Đối với hàng hố đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu
trở lại trong kỳ, kế toán ghi:
+ Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ giá thực tế
Nợ (hoặc Có ) TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 131, 1122, 1122: Doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ
giá hạch toán
`

+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 156, 151,1388
Có TK 632
Đồng thời ghi đơn :
Có TK 007: Số ngoại tệ xuất dùng
* Đối với hàng hố khơng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Khi mua hàng gửi thẳng đi xuất khẩu:


Nợ TK157 – Trị giá mua hàng theo giá thanh tốn
Có TK 331,111,112
- Các nghiệp vụ khác phản ánh như đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b. Xuất khẩu uỷ thác:
* Kế toán tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi:
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ
liên quan ghi :

Nợ TK157

Hàng gửi bán

Có TK156
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã xuất khẩu hàng cho người mua, căn
cứ chứng từ liên quan kế toán ghi:
+ Giá vốn hàng xuất khẩu:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK157 - Giá hàng gửi bán
+ Doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác.
Nợ TK131 - Phải thu của khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu ) theo TGHT
Có TK511 : Doanh thu bán hàng – theo TGTT
Và điều chỉnh chênh lệch trên tài khoản 413
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp:


Nợ TK511
Có TK3332, 3333
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế TTĐB vào
ngân sách Nhà nước, căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK3332, 3333
Có TK338 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
+ Khi trả tiền nộp thuế cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK338 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
Có TK111, 112
+ Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ
liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK338 – Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ( Nếu tính
phí uỷ thác xuất khẩu bằng ngoại tệ )
Nợ TK641- Chi phí bán hàng -Theo TGTT
Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ theo TGTT
Có TK338 – Theo tỷ giá hạch toán
Và điều chỉnh chênh lệch trên TK 413
- Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả đơn vị
nhận uỷ thác XK:


Nợ TK338- chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Có TK131- chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- Khi nhận số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ đi chi
phí uỷ thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ, căn cứ chứng từ
liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122 – theo tỷ giá hạch tốn
Có TK 131- chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Nợ TK 007 – số nguyên tệ thu được
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để quy đổi:
- Khi xác định doanh thu xuất khẩu uỷ thác:
Nợ TK131 - theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
Có TK511- theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
- Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ
vào chứng từ liên quan ghi: (nếu tính phí uỷ thác xuất khẩu bằng ngoại tệ)
Nợ TK 641- theo giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
Nợ TK133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK338 - theo giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu
- Khi nhận số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ chi phí

uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi phí do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ, kế toán căn
cứ chứng từ ghi:
Nợ TK1122 – theo tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận tiền
Có TK131 - theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu


Và điều chỉnh chênh lệch trên TK 413
Các nghiệp vụ khác phản ánh như ở doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy
đổi
* Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi.
- Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK003- Trị giá hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu
- Khi đã xuất khẩu hàng hoá, căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
+ Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu,
ghi:
Nợ TK131- (chi tiết cho từng người mua nước ngồi)- TGHT
Có TK331- (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)- TGHT
Đồng thời ghi trị giá hàng đã xuất khẩu:
Có TK003- Trị giá hàng đã tiêu thụ
+ Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK331- (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK338
- Đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ
thác xuất khẩu, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu uỷ thác
xuất khẩu:
Nợ TK131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)-TGHT
Có TK5113- TGTT



Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Và điều chỉnh chênh lệch trên TK413
- Đối với các khoản chi hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu (phí ngân hàng,
phí giám định hải quan, chi phí vận chuyển bốc xếp,..)
Nợ TK138-(chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu)
Có TK111, 112
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK1122-TGHT
Có TK131- (Chi tiết cho từng người mua nước ngoài)-TGHT
Nợ TK007- Số nguyên tệ thu được
- Khi nộp thuế xuất khẩu, thuế TTĐB cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu:
Nợ TK338
Có TK111, 112
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ hoa hồng uỷ thác xuất
khẩu và các khoản chi hộ:
Nợ TK331- chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
Có TK131 - chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
Có TK138- chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu
- Khi chuyển trả đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừ
hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, ghi:
Nợ TK331 - (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu) - TGHT
Có TK1122 - TGHT


×