Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.53 KB, 32 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN TRONG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH.
1.1. CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng của chu trình tiền lương và nhân
viên
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên liên tục, thì một vấn đề thiết yếu là phải bảo đảm tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động. Mac từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng hoá nhưng bản
thân nó không phải là hàng hoá và không có giá trị. Cái mà người ta gọi là “giá trị
lao động” thực tế là giá trị sức lao động”

.Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng
công việc, lao vụ mà người lao động đó đã đóng góp cho doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của tiền lương trong việc phát triển nền kinh tế quốc
dân. Tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã khẳng định:
“tiền lương gắn liền với sự phát triển kinh tế – hội của đất nước, trả lương đúng
cho người lao động chính là thực hiện đầu tư cho phát triển; đóng góp phần quan
trọng làm lành mạnh, trong sạch đội ngũ cán bộ. Bảo đảm giá trị thực của tiền
lương và từng bước cải thiện theo sự phát triển kinh tế xã hội.
Với những lý do trên, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên thường
được kiểm toán viên chú trọng trong khi tiến hành các cuộc kiểm toán Báo cáo tài
chính.
 Các chức năng cơ bản của chu trình tiền lương và nhân viên
Thuê mướn và tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng và thuê mướn nhân
viên được tiến hành bởi bộ phận nhân sự ( thường là phòng nhân sự hay phòng tổ
chức cán bộ). Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều được ghi


chép trên một bản báo cáo được phê duyệt bởi Ban giám đốc. Bản báo cáo này cần
phải ghi rõ về phân công vị trí và trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm, các
khoản thưởng, các khoản phúc lợi và các khoản khấu trừ được phê chuẩn. Báo cáo
được lập thành hai bản, một bản dùng để vào sổ nhân sự và hồ sơ nhân viên lưu ở
phòng nhân sự, bản còn lại được gửi sang phòng kế toán tiền để làm căn cứ tính
lương.
Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán
tiền lương là hết sức cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán lương
cho những nhân viên khống. Chỉ có phòng nhân sự mới có quyền đưa thêm danh
sách nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lương mới có quền và
nghĩa vụ thanh toán lương cho người lao động. Việc tách bạch trách nhiệm này sẽ
hạn chế các nhân viên của phòng nhân sự làm các hồ sơ nhân viên giả, đồng thời
các nhân viên của phòng kế toán chỉ có thể thanh toán lương cho những nhân viên
có tên trong danh sách của phòng nhân sự với mức lương đã được ấn định cụ thể.
Sự kết hợp hai chức năng này sẽ tạo điều kiện cho gian lận và sai sót nảy sinh.
Phê duyệt các thay đổi của mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc
lợi:Những thay đổi mức lương, bậc lương và các khoản đi kèm thường xảy ra khi
nhân viên được thăng chức, thuyên chuyển công tác hoặc tăng bậc tay nghề… Khi
đó các nhà quản đốc hoặc đốc công sẽ đề xuất với Ban quản trị về sự thay đổi mức
lương hoặc bậc lương cho cấp dưới của họ. Tuy nhiên, tất cả các sự thay đổi đó
phải được ký duyệt bởi phòng nhân sự hoặc người có thẩm quyền trước khi ghi vào
sổ nhân sự. Việc kiểm soát đối với những thay đổi này nhằm đảm bảo tính chính
xác về các khoản thanh toán tiền lương.
Bộ phận nhân sự cũng cần phải công bố những trường hợp đã mãn hạn hợp
đồng, bị đuổi việc hoặc thôi việc nhằm tránh tình trạng những nhân viên đã rời
khỏi công ty rồi nhưng vẫn được tính lương.
Theo dõi, tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm
hoặc lao vụ hoàn thành. Sau khi đã tuyển dụng được một số nhân viên theo yêu
cầu, doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi chấm công, tính và trả lương cho những
nhân viên đó. Việc ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác thời gian thực tế hay khối

lượng công việc, lao vụ hoàn thành của từng người lao động có ý nghĩa rất lớn
trong quản lý lao động va tiền lương. Đây chính là căn cứ để tính lương thưởng và
các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. Các doanh nghiệp đang áp
dụng Chế độ kế toán Việt Nam thì chứng từ ban đầu được sử dụng hạch toán thời
gian lao động hoặc khối lượng công việc hoàn thành là bảng chấm công (mẫu số
02- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán) và phiếu xác nhận sản phẩm hoặc lao vụ
hoàn thành (mẫu số 06- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán), hợp đồng giao khoán
(mẫu số 08- LĐTL- Chế độ chứng từ kế toán). Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng
các chứng từ khác có liên quan như thẻ thời gian, giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ
phép… làm chứng từ cơ sở để hạch toán lương cho người lao động. Thông thường,
Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận (sản xuất, phòng, ban, tổ,
nhóm… ) và dùng cho một kỳ thanh toán (thường là một tháng). Mỗi phòng ban
hay tổ sản xuất đều có một người thực hiện giám sát, ghi chép thời gian làm việc
thực tế hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành của mỗi người lao động và Bảng
chấm công được đặt tại một địa điểm công khai để tất cả nhân viên đều có thể xem
và giám sát thời gian lao động của mình. Những trường hợp ngừng sản xuất, ngừng
việc đều phải có Biên bản phản ánh rõ tình hình về thời gian kéo dài, thiệt hại gây
ra và những nguyên nhân để từ đó có kế hoạch xử lý thiệt hại và làm căn cứ tính
lương.
Tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương: sau khi nhận được các chứng
từ, theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn
thành từ các bộ phận hay phân xưởng, kế toán tiền lương phải kiểm tra tất cả các
chứng từ trước khi tính lương nhằm đảm bảo tính đầy đủ, tính hợp lệ của các
chứng từ.
Đối với các khoản trích theo lương hay các khoản khấu trừ như BHXH,
BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập cá nhân ….đều phải được tính dựa trên các qui
định của pháp luật hiện hành hoặc do sự thoả thuận giữa lao động và người sử
Nơi sử dụng lao động
- Xác định cơ cấu LĐ- Xác định đơn giá- Tuyển dụng LĐ
Ghi sổkế toán

Phòng kế toán
- Bảng chấm công - Chứng từ giao nộp sản phẩm
Lập chứng từ tiền lương HBXH, BHYT
PHÒNG NHÂN SỰ
- Phê duyệt thay đổi lương- Phê duyệt bảng lương
Tổ chứcSản xuấtGhi nhận kết quả lao động
dụng lao động. Sau khi tính toán xong, kế toán phải lập Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng khai các khoản phải nộp phải trả về khoản trích theo lương. Đó
chính là cơ sở để kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động và thực
hiện nghĩa vụ với các cơ quan chức năng.
Ghi chép sổ sách tiền lương :Trên cơ sở Bảng thanh toán tiền lương và
các chứng từ gốc được gửi lên, kế toán tiến hành vào Sổ nhật ký tiền lương.
Sau đó định kỳ kế toán sẽ vào Sổ cái TK 334. Đồng thời với việc vào sổ, kế
toán tiền lương viết các phiếu chi hoặc séc chi kèm theo Bảng thanh toán
lương cho thủ quĩ sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền.
Thanh toán tiền lương và bảo đảm những khoản lương chưa thanh toán:
Việc thanh toán tiền lương được thực hiện thông qua Bảng tính lương. Kế toán
tiền lương lập chứng từ thanh toán chuyển cho thủ quĩ tiến hành thanh toán
tiền lương và yêu cầu người nhận ký nhận. Đối với những chứng từ chi chưa
thanh toán thì được cất trữ cẩn thận và bảo quản được ghi chép đầy đủ, chính
xác trong sổ sách kế toán.
SƠ ĐỒ 01: SỰ PHÂN CHIA CHỨC NĂNG CỦA CHU TRÌNH
TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
1.1.2. Tổ chức công tác hạch toán tiền lương.
Quản lý tiền lương và nhân viên là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý kinh doanh của đơn vị, đó là nhân tố giúp đơn vị hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch
toán lao động tiền lương giúp công tác quản lý lao động của đơn vị đi vào nề
nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất
lao động và hiệu quả công tác, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương

đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”.
Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả lương cho người lao động thể hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Nhưng mục đích của các hình thức này đều nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp
dụng các hình thức tiền lương sau:
Tiền lương theo thời gian lao động: là hình thức trả lương căn cứ theo thời
gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ…). Hình thức lương này thường
áp dụng cho người làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao
động, thống kê, tài chính …
Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức lương theo thời gian còn có những hạn
chế mang tính bình quân và chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất. Để phần nào
khắc phục hạn chế đó, trả lương theo thời gian thương kèm theo chế độ khen
thưởng và kỷ luật để khuyến khích người lao động hăng say làm việc.
Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành . Hình thức lương này được áp
dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, phù hợp nguyên tắc phân phối
theo lao động, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời
gian, theo sản phẩm nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một
thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết. Người lao động
được quyền nhận lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần tuỳ theo
thoả thuận giữa hai bên.
Tổ chức hạch tóan tiền lương:
Tổ chức hạch toán ban đầu và kế toán chi tiết tiền lương: Hạch toán ban
đầu đối với khoản mục tiền lương là việc tổ chức hệ thống chứng từ ghi nhận kết
quả lao động, thời gian lao động của nhân viên, qua đó lập Bảng thanh toán lương
trong đó xác định mức lương của mỗi cá nhân người lao động làm căn cứ ghi sổ và
thanh toán lương. Theo quy định hiện hành hệ thống chứng từ phát sinh trong chu

trình tiền lương và nhân viên bao gồm:
+ Chứng từ về cơ cấu lao động: Là những chứng từ liên quan đến việc
thay đổi cơ cấu lao động như: Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn,…
+ Chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động: Bao gồm tất cả các
chứng từ nhằm xác định các công việc đã được người lao đong thực hiện như:
Bảng chấm công, Phiếu giao nhận sản phẩm, Biên bản kiểm tra chất lượng…
+ Chứng từ tiền lương, các khoản phải trả và các khoản thanh toán cho
người lao động: Bảng thanh toán lương, Bảng phân phối thu nhập theo lao
động, Chứng từ chi tiền thanh toán lương…
Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương: Theo quy định hiện hành để
tiến hành hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và phản ánh tình hình
thanh toán với công nhân viên sử dụng tài khoản:
TK334 “Phải trả công nhân viên”. Nội dung tài khoản nay bao gồm:
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lương nhân viên chưa lĩnh
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả nhân viên.
Dư nợ: Số trả thừa cho công nhân viên.
Căn cứ trên chứng từ thanh toán tiền lương, kế toán tiến hành phân loại theo
từng bộ phận sản xuất, ghi nhận các bút toán chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán lương cho các cá nhân, bộ phận và tiến
hành ghi sổ kế toán.
Tổ chức hạch toán quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn và thuế thu nhập cá nhân
 Bản chất Quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và Thuế TNCN:
Bảo hiểm xã hội:Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế
BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên thông qua một

loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về tài chính do
bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già ,
tàn tật...
Hiện nay, theo Quyết định 1141 TC/ CĐKT các doanh nghiệp được phép trích
quỹ BHXH tại doanh nghiệp bằng 20% tổng quỹ lương , trong đó 15% doanh
nghiệp trả thay tính vào chi phí kinh doanh , 5% khấu trừ vào thu nhập công
nhân viên.
Quỹ BHXH được trích dùng các mục dích như sau:
Chi chế độ trợ cấp ốm đau cho người lao động bị tai nạn( không phải
tai nạn lao động). Trợ cấp bằng 75% lương
Chi trợ cấp chế độ thai sản cho lao động nữ : Tiền trợ cấp bằng
100% lương cộng với 1 tháng lương khi sinh con.
Chi chế dộ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bênh nghề nghiệp cho
người bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp bằng 100% lương trong suốt
quá trình điều trị.
Chi chế độ hưu trí cho người lao động đủ tiêu chẩn theo Luật lao
động.
Chi chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động khi người lao động
chết.
Bảo hiểm y tế ( BHYT) thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham
gia bảo hiểm nhằm góp một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh , viện
phí, thuốc thang...Mục đích của BHYT là tạo một mạng lưới sức khoẻ được
bảo vệ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hộ , mức thu nhập cao hay thấp.
Các đối tượng đóng BHYT thông qua mua thẻ bảo hiểm. Mức trích theo chế
độ hiện hành là 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên , trong
đó: 2% doanh nghiệp nộp thay tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lương của
công nhân viên.
Kinh phí công đoàn( KPCĐ): công đoàn là một tổ chức đoàn thể , đại diệ
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho công nhân viên. Với tư cách là một tổ chức
độc lập, có tư cách pháp nhân nên công đoàn tự hạch toán thu chi, nguồn thu

chủ yếu của công đoàn được trích từ 2% quỹ lương thực tế phát sinh tại doanh
nghiệp( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), trong đó 1% nộp cho cấp trên,
còn 1% để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở. Nếu doanh nghiệp thực hiện chế độ
trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách thì số tiền lương này được coi là
một phần trong số tiền nộp lên Công doàn cấp trên.
Thuế TNCN: Là khoản thuế đánh vào người lao động có thu nhập cao,
nhằm bảo đảm mục tiêu phân phối lại thu nhập và góp phần điều hoà thu nhập
trong xã hội. Cơ sở tính thuế thu nhập là tổng thu nhập của người lao động và
tỷ lệ tính thuế, tỷ lệ này được quy định trong Thông tư số 81/2004/TT-BTC
ngày 13/8/2004.
Tổ chức hạch toán tổng hợp:
Theo quy định hiện hành, để hạch toán việc trích lập quỹ BHXH, quỹ BHYT,
quỹ KPCĐ và tính Thuế TNCN đơn vị hạch toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK3382: Kinh phi công đoàn
+ TK3383: Bảo hiểm xã hội
Các khoản khấu trừ vào thu nhâp của công nhân viên
Phần đóng góp choQuỹ BHXH, BHYT
Thanh toán lương, thưởng, BHXH, và các khoản khác cho công nhân viên bằng tiền mặt
Thanh toán cho công nhân viên bằng hiện vật
Tiền lương tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả công nhân sản xuất, nhân viên phân xưởng, bán hàng, quản lý
TK 4311
TK 3383
Tiền thưởng và khoản khác phải trả công nhân viên
BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
TK 622, 6271 641, 642
TK 141,138, 333
TK 334
TK 111
TK 3383,3384
TK 512

+ TK3384: Bảo hiểm y tế
+ TK3388: Thuế khác
Căn cứ vào quỹ lương và các khoản thanh toán thực tế với công nhân
viên, kế toán tiến hành tính các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và Thuế TNCN.
Đồng thời đơn vị cũng tiến hành khai báo số lượng lao động, mức lương cơ
bản, số người mua BHYT cho các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản
lý các quỹ BHXH, KPCĐ, BHYT và thuế TNCN, đơn vị tiến hành nộp thuế
TNCN, các quỹ và chi tiêu đối với số được ở lại doanh nghiệp
SƠ ĐỒ 02: HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN





Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong đơn vị
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT 19% vào chi phí sản xuất
Nộp BHXH, BHXH,KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT 6% trừ vào thu nhập
Số BHXH, KPCĐ được hoàn trả hay chi vượt cấp
TK 334
TK 338
TK 622,6271, 641,642
TK 334
TK 111,112
TK 111,112
SƠ ĐỒ 03: THANH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ




1.1.3. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên ảnh hưởng đến qui
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chi phí tiền lương vừa là nguồn thu nhập của người lao động đồng thời nó
cũng là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
qua đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Vì vậy, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc hai vấn đề: thứ nhất tiền lương phải
đảm bảo yêu cầu của người lao động, thứ hai chi phí tiền lương phải phù hợp với
chi phí sản xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho đơn vị.
Doanh nghiệp trả tiền lương cho người lao động theo hợp đồng lao động
giữa doanh nghiệp và người lao động, trong đó qui định quyền hạn của người lao
động và người sử dụng lao động. Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền lương
riêng, mặt khác các chứng từ liên quan đến tiền lương của nhân viên đều phát sinh
trong nội bộ doanh nghiệp. Do đó, khi kiểm toán chu trình tiền lương và nhân
viên, các kiểm toán viên cần tìm hiểu chính sách lương áp dụng tại đơn vị, từ đó
xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh và hình thức
lương áp dụng trong doanh nghiệp
Chi phí tiền lương là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu
nhập cá nhân mà doanh nghiệp và người lao động phải nộp cho cơ quan chức
năng nhằm tái phân phối thu nhập và bảo đảm cuộc sống và các chính sách
cho người lao động. Do đó, khi kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
kiểm toán viên cần phải xem xét việc áp dụng các chính sách về bảo hiểm, thuế
của doanh nghiệp khẳng định việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước tại đơn
vị đầy đủ và hợp pháp.
Chi phí tiền lương và các khoản mục trích theo lương luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi kiểm toán tiền lương cần có sự kết hợp chặt chẽ
với việc kiểm toán phần hành thanh toán và kiểm toán giá thành sản xuất. Chi
phí tiền lương luôn được đánh giá là khoản mục chứa đựng các rủi ro tiềm tàng
cần phải thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm toán, đặc biệt là các thủ tục phân

tích tỷ suất, ước tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương của doanh nghiệp
1.2. KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong kiểm toán tài chính, ý kiến hay kết luận của kiểm toán viên không
phải phục vụ cho bản thân người lập hay người xác minh mà phục vụ cho
người quan tâm đến trung thực và hợp pháp của Báo cáo tài chính. Do đó kết
luận này phải dựa trên những bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với chi phí
kiểm toán ít nhất. Do đó, việc xác định hệ thống mục kiểm toán khoa học trên
cơ sở mối quan hệ vốn có của đối tượng kiểm toán và khách thể kiểm toán sẽ
giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán.
Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung của kiểm toán trong kiểm

×