Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.54 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã ngành: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
........ , ngày tháng năm 2018
Ngƣời cam đoan

NGUYỄN THỊ THU HIỀN


LỜI CẢM ƠN


Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Viện kinh tế và quản lý trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PTS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền người
đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa
học. Nếu khơng có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ
không thể thu được những kết quả như mong đợi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Ngƣời thực hiện

NGUYỄN THỊ THU HIỀN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................... 3
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ................................................................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................................... 5
1.1. Tín dụng ngân hàng .................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ................................................................... 5
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng .................................................................. 6
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng ......................................................... 7
1.1.4. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường ................... 9
1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng ............................................................ 12
1.2.1. Tín dụng ứng trước ........................................................................ 13
1.2.2. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản ................. 13
1.2.3. Thấu chi ........................................................................................ 13
1.2.4. Tín dụng vãng lai .......................................................................... 14
1.2.5. Tín dụng thời vụ ........................................................................... 14
1.2.6. Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền ......................... 15
1.3. Chất lượng tín dụng và vai trị của chất lượng tín dụng .......................... 16
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ................................................ 16
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .................................... 18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng . 20
1.3.4. Vai trị tín dụng ............................................................................. 27
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng và bài học cho Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định . 29
1.4.1.Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đông Á, Nam Định ............. 29
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng Maritimebank, Nam Định .............. 31
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định ................................................. 32
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 34


CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 ............... 35
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Nam Định ...................................................................................... 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định .................................... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – Chi nhánh Nam Định .................................................................. 37
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định ................................................ 42
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định trong giai đoạn 2015-2017 ............. 43
2.2.1. Hoạt động tín dụng ........................................................................ 43
2.2.2. Các loại hình dịch vụ khác ........................................................... 45
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định ................................................. 46
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi Nhánh Nam Định ................................................ 46
2.4. Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam Chi nhánh Nam Định ............................................................................. 53
2.4.1. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định theo các chỉ tiêu ........................ 53
2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định ............. 60
2.5. Đánh giá chung chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định ................................................. 66
2.5.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 66
2.5.2. Những hạn chế và ngun nhân của hạn chế trong cơng tác tín
dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Định ............................................................................................... 66
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 71


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH ................................................................................. 73
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định đến năm 2025 .................................. 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định ....................................... 74
3.2.1. Hồn thiện nguồn dữ liệu phục vụ cơng tác thẩm định Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định .......... 74
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng ...................................... 75
3.2.3. Hồn thiện trình độ cán bộ tín dụng ............................................. 78
3.2.4. Phát triển đồng bộ số lượng và chất lượng ................................... 80
3.2.5. Hoàn thiện chăm sóc khách hàng .................................................. 82
3.2.6. Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định ...................................... 86
3.2.7. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường ...................................... 87
3.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 89
3.3.1 Đối với Ngân Hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ....... 89
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước ......................................... 91
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 95


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Ngun nghĩa


1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

3

CP

Chính phủ

4

ĐT&PT

Đầu tư và phát triển

5

KH

Khách hàng


6

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

7

KHTH

Khách hàng tổng hợp

8

NQH

Nợ quá hạn

9

NH

Ngắn hạn

10



Nghị định


11

NH

Ngân hàng

12

NHNN

Ngân hàng nhà nước

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14

NHTM

Ngân hàng thương mại

15

NQD

Ngoài quốc doanh


16

QD

Quốc doanh

17



Quyết định

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19
20

RRTD
TMCP

Rủi ro tín dụng
Thương mại cổ phần

21


TCTD

Tổ chức tín dụng

22

TCHC

Tổ chức hành chính

23

TT

Thơng tư

24

T,DH

Trung dài hạn

25

VN

Việt nam


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 .................................................. 44
Bảng 2.2: Các loại hình dịch vụ khác của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Nam Định 2015 -2017 ....................................... 45
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định giai đoạn 2015 – 2017 ............ 46
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 ............ 48
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 .............................. 50
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 .............................. 52
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 .............................. 53
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 .................... 54
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 ...................................... 56
Bảng 2.10: Vịng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 ............................... 57
Bảng 2.11: Chỉ tiêu doanh số cho vay, hệ số thu hồi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017... 58
Bảng 2.12: Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 ....... 59
Bảng 2.13: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 ............. 60
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức của BIDV Nam Định .................................................... 38
Hình 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 ............ 48
Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam - Chi nhánh Nam Định năm 2015 – 2017 .............................. 50

Hình 3.1. Quy trình thẩm định tín dụng .................................................................. 76


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc
gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân
phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân
hàng thực hiện được điều này thơng qua vai trị tín dụng. Tín dụng là người trợ thủ
đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hóa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần kinh tế
càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng (TCTD) (cụ thể là
Ngân hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống Ngân hàng mới du
nhập với Việt Nam đồng thời do việc mở rộng quy mô và mạng lưới của các hệ
thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro
và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay.
Vậy, các Ngân hàng làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững mạnh trong điều kiện hội nhập hiện nay với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm
lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự là một vấn đề khó khăn cho tất cả các Ngân
hàng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường
năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại?
Số nợ xấu tồn đọng từ các năm trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn
chưa đạt yêu cầu, nợ q hạn mới cịn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh
Nam Định là điều hết sức cần thiết để để chi nhánh phát triển vững chắc.
Chính vì vậy, tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Nam Định”.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
- Về mặt cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại: trong
nước đã có nghiên cứu của Tác giả Nguyễn Minh Kiều với cuốn “Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại” và “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng” năm 2015. Giáo
1


trình “Kinh tế học tiền tệ ngân hàng” của Tác giả Trịnh Thị Hoa Mai chủ biên, do
nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội phát hành năm 2016. Nghiên cứu tại nước
ngồi có cuốn “Commercial Bank Management” của tác giả Peter S.Rose – Texas
A&M University, tái bản lần thứ 4. Năm 2014.
- Về mặt thực tiễn có: Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Sở Giao dịch II – Ngân hàng công thương Việt Nam” của Trương Thị Thu
Ngân – Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; năm 2012
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Đông Đô” của Nguyễn Thu Phương – Đại học kinh tế quốc dân,
năm 2013
Luận văn thạc sỹ Bùi Quang Hùng (2016), Bảo vệ tại trường Đại học Mỏ Địa
Chất với đề tại: “Chất Lượng Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nơng
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Nghĩa Hưng – Tỉnh Nam Định”.
Luận văn thạc sỹ Nguyễn Văn Thiêm (2015), Bảo vệ tại Học Viện Hành
Chính với đề tài: “Chất lượng tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Nam Định”
Luận văn thạc sỹ Mã Thị Phương Thanh (2015), Bảo vệ tại Học Viện Hành
Chính với đề tài : “Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn
Hà Nội”
Tuy nhiên các nghiên cứu thực tiễn trên đề cập đến những giải pháp chung
nhất và mang tính thời điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó đứng trước
bối cảnh hiện nay và với một tổ chức khác thì các giải pháp khơng cịn phù hợp nữa.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và

Phát Triển Chi nhánh Nam Định chưa từng được thực hiện. Vì vậy đây là đề tài đầu
tiên đáp ứng nhu cầu cần thiết khách quan của vấn đề.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng tín dụng của tại Ngân
hàng thương mại
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Nam Định.

2


- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất tín dụng tại tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nam Định
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghi n c u:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định
- Phạm vi nghi n c u:
Đề tài chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Nam Định
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2015-2017
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến 2025
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy
vật biện chứng luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Vận dụng phương pháp luận của các lý luận về cấp tín dụng nói chung vào
việc nghiên cứu từ đó hình khung lý thuyết cho đề tài này.
- Phương pháp khảo sát thực tế và tổng kết thực tiễn, phân tích tổng hợp:
Được áp dụng để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu

Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định.
Nguồn số liệu của đề tài này chủ yếu được lấy từ các số liệu thư cấp như:
Báo cáo thống kê về cơng tác tín dụng, Báo cáo thống kê cho vay trong các lĩnh
vực, Báo cáo triển khai nhiệm vụ kinh doanh hàng năm của đơn vị.
Trên cơ sở đề tài rút ra các vấn đề có tính lý luận, thực tiễn để đề ra các giải
pháp giải pháp phù hợp với điều kiện tăng trưởng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định

3


- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi
nhánh tỉnh Nam Định trong giai đoạn tới năm 2020
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, sơ đồ
bảng biểu, ký hiệu chữ viết tắt, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định giai đoạn 2015 - 2017
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam– Chi nhánh tỉnh Nam Định

4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Có thể nói: tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, nhưng chính nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn. [11]
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo
định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh
tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay
hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất định như: thời
hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Nhưng chính
nó lại là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn
cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái
niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng
theo định nghĩa cơ bản sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.” [11]
Trong mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hố, máy
móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.

5



- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
1.1.2. Đặc trƣng của tín dụng
Có thể nói trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng ngân
hàng nói riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: lịng tin,
tính thời hạn và tính hồn trả.
1.1.2.1.Yếu tố lịng tin
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “credittum” có nghĩa là “sự giao
phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng
là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hồn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm”
hay “lịng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vơ hình
nhưng khơng thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt
động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. [11]
Lịng tin trong quan hệ tín dụng được biểu hiện từ chủ yếu từ phía người cho
vay đối với người đi vay bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài
sản của họ cho người khác sử dụng.
1.1.2.2 Tính thời hạn và tính hồn trả
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua
trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín
dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ
cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử
dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá
trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với
người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hố và vì thế
nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ
bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”,
nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hồn trả về và

vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán”
quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vậy, khối lượng hàng hoá

6


hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên chở giá trị sử dụng của
chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ khơng được
bán đứt.
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc điểm
riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức phù hợp.
Thơng thường các ngân hàng phân chia tín dụng theo tiêu thức thời gian bao gồm
tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, và tín dụng dài hạn. [12]
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
 Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
 Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thường của đơì sống
thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
 Thuê mua và các loại khác.
1.1.3.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp

và nhucầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương
mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ trọng cao nhất.
 Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước
Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, cịn đối
với các ngân hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn
đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh

7


doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn
trên 3 năm, cịn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7
năm.Tín dụng dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ
lớn, xây dung các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân
hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại
đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và
một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho vay trung
và dài .
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
 Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính
hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.

 Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối
với khách hàng khơng có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn địi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng
mục đích cam kết.
1.1.3.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
 Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân

8


hàng và việc thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng
trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
 Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp
dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này
ngân hàng hoặc các công ty thuê mua( công ty con của ngân hàng)cung
cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo
định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân
hàng.
 Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời

hạn thanh tốn. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các
loại sau:
Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của
doanh nghiệp.. Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp
vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng
không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ
theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh tốn.
Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là
tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ,
bảo lãnh của ngân hàng.
1.1.4. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hố ra đời thì quan hệ tín dụng cũng được hình
thành và phát triển . Nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì kéo theo thị trường tài
chính tiền tệ cũng phát triển một cách thích ứng. Trong nền kinh tế thị trường tiền tệ
là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá là yếu tố cần thiết
của quá trình sản suất . Trong nền kinh tế hàng hố tiền tệ tham gia vào q trình

9


tuần hồn vốn. Trong q trình đó phát sinh tình trạng tạm thời nhàn rỗi và tạm thời
thiếu vốn ở các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế .
Vậy tại sao quan hệ tín dụng lại cần thiết trong nền kinh tế thị trường, điều
này được lý giải ở trên những khía cạnh sau:
Trong nền kinh tế thi trường mỗi doanh nghiệp đều muốn được thể hiện và
khẳng định mình trên thương trường . Muốn thắng được đối thủ cạnh tranh địi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có được ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động; Khoa học
cơng nghệ, trong đố có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu tố cịn
lại. Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua được máy móc thiết bị , vây dựng nhà
xưởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê được lao động , đào tạo được đội ngũ cán bộ

có trình độ chun mơn ngày càng cao hơn. Nhưng rõ ràng là với số vốn tự có của
mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo được tất cả các mối quan
hệ kinh tế , chính vì thế mà trong nguồn vốn của doanh nghiệp ln tồn tại hai
nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Do đó quan hệ tín dụng được hình thành
một cách khách quan trong chính nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế
thị trường , chỉ có quan hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng được nhu cầu của nền kinh
tế nói chung , các doanh nghiệp nói riêng . Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung
gian cung cấp nghiệp vụ đó , đồng thời là người điều hồ vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu góp phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế .
Trong nền kinh tế thị trường ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện tượng:
“Tạm thời thừa vốn” và “Tạm thời thiếu vốn “ [9]
1.1.4.1. “Tạm thời thừa vốn”
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức, đơn vị đó có một lượng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian nhất định. Điều này được thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền
kinh tế:
- Chính phủ
Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không đồng thời, thông
thường các khoản thu nhập thì tập trung theo định kỳ cịn các khoản chi thì được
phân bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ xuất hiện số tiền nhàn
rỗi từ Ngân sách nhà nước
- Các doanh nghiệp :

10


Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của các doanh nghiệp có sự
khơng thống nhất về mặt thời gian vì những lý do: Hàng hố sản xuất ra đã tiêu thụ
được; Lương của các công nhân chưa đến hạn trả; Tiền chưa phải trả do mua chịu
hàng hoá; Dự trữ của doanh nghiệp; chưa phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và trả lãi
suất Ngân hàng; Các quỹ chưa được sử dụng; Lợi nhuận của doanh nghiệp ... Điều

này dẫn đến các doanh nghiệp ln có một lượng vốn nhàn rỗi trong một thời gian
nhất định.
- Cá nhân người tiêu dùng:
Trong hoạt động sản suất kinh doanh, các cá nhân trong xã hội sẽ nhận được
phần thu nhập của mình dưới các hình thức: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, lợi
nhuận thu được ... Một phần của các phần thu nhập này khơng chỉ tiêu dùng ngay
mà cịn để dành tiêu dùng trong tương lai. Phần tiền để dành này hình thành lượng
vốn tiền tệ nhàn rỗi rất lớn trong nền kinh tế
- Nguồn vốn nhàn rỗi từ nước ngồi:
Mỗi quốc gia vì lí do như là muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là để
đảm bảo an toàn cho nên kinh tế cũng như ổn định đồng tiền trong nước họ thường
giữ một khoản tiền tại các Ngân hàng ở nước ngoài để giao dịch hay một định chế
tài chính quốc tế hoặc có một lượng vốn dồi dào mà không đêm đầu tư tiếp. Thương
mại quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến mỗi quốc gia đều có một tài khoản của
mình ở nước ngồi để giao dịch. Chính những lí do đó đã tạo nên một lượng vốn
nhàn rỗi khơng nhỏ có thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
1.1.4.2. “Tạm thời thiếu vốn”
Thiếu vốn ở đây với nghĩa là tổ chức đơn vị đó thiếu lượng tiền mặt tạm thời
để trang trải cho những hoạt động kinh tế trước mắt đòi hỏi phải chi tiền mặt. Và
điều này được thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền kinh tế .
- Chính phủ:
Đóng vai trị là một chủ thể lớn điều hành thúc đẩy sự phát triển của một đất
nước, Chính phủ thường đầu tư vào các dự án lớn như cơ sở hạ tầng, các cơng trình
mang tính sống cịn đối với lợi ích của quốc gia mà tư nhân khơng có đủ khả năng
và điều kiện thực hiện. Nguồn vốn đầu tư chính phủ lấy từ Ngân sách nhà nước

11


(NSNN), nhưng đơi khi NSNN khơng đủ vì chưa đến hạn thu thuế dẫn đến sự thiếu

vốn đấu tư Chính phủ phải đi vay
- Các doanh nghiệp :
Như ta đã biết các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh
dẫn đến tuần hồn ln chuyển vốn khác nhau. Đồng thời mỗi doanh nghiệp lại là
một thực thể sở hữu khác nhau cho nên luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp này
thừa vốn thì doanh nghiệp khác thiếu vốn vì chưa bán được hàng, chưa thu được
tiền nhưng đã đến thời hạn phải thanh toán các khoản nợ, phải trả lương ... Dẫn đến
các doanh nghiệp có nhu cầu được vay vốn.
- Cá nhân:
Người tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi bất thường hoặc những
khoản chi tiêu ngồi khả năng tài chính tạm thời của họ nhưng họ có khả năng bù
đắp những thiếu hụt đó trong tương lai. Điều này dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng của
cá nhân .
Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu cầu cho
vay và đi vay. Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn nhu cầu
hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn.
Khác nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, người cho vay vẫn có quyền
sở hữu đối với khoản tiền cho vay cịn người đi vay chỉ có quyền sử dụng đối với
khoản tiền được vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để giải quyết
vấn đề “Tạm thời thừa vốn “ và “Tạm thời thiếu vốn” thì quan hệ tín dụng ra đời và
nó khơng thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ
vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ
trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng.
Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay
thấp, doanh nghiệp ln sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản
vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. [8]


12


Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
theo các loại hình phổ biến sau đây:
1.2.1. Tín dụng ứng trƣớc
Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi,
tín dụng vãng lai(hay cịn gọi là cho vay ln chuyển)..Nhìn chung, các khoản tín
dụng ứng trước chủ yếu theo nhu cầu tồn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực
hiện một tài sản xác định nào. Nói chung khơng có một đảm bảo riêng.
1.2.2. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời
hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho họ
một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ tiền vào
đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân hàng vì vậy
nghiệp vụ này cịn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản
này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác.
Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tuỳ vào sự nhìn nhân của ngân
hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đưa ra một trong hai hình thức sau:
Tín dụng ứng trước khơng bảo đảm: là việc cấp tín dụng khơng cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng.
Trước khi cho vay ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá
khách hàng dựa vào hang loạt chỉ tiêu như mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của
sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.
Tín dụng ứng trước có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có
tài sản thế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của một
hay nhiều người khác.

1.2.3. Thấu chi
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín
dụng hay cịn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép khách

13


hàng được sử dụng kết số thiếu(dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ
thuật cho vay đặc biềt mà trong đó xí nghiệp được sử dụng vốn một cách linh hoạt,
các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thường xuyên biến động không thể
thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng khơng bảo
chứng. Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu
về vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín dụng thấu chi
ngân hàng khơng địi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về sự phát
sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4. Tín dụng vãng lai
Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có
rất nhiều ý kiến khác nhau và đang cịn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ
những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để hiểu
thêm những ưu điểm của nó trong nền kinh tế thị trường. Từ đó rút ra những thích
ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển đa dạng các
loại tín dụng của NHTM.
Tín dụng vãng lai được xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng
vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của mình :
bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể được sử dụng với số
lượng khác nhau nhưng không vượt quá số tiền quy định trong hợp đồng. Việc tính
số dư các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng được tiến hành sau
những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời với việc thanh tốn các
khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của khách hàng.
1.2.5. Tín dụng thời vụ

Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một thời điểm nào
đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một thời điểm khác hoặc
ngược lại việc sản xuất được rải đều trong cả năm để tránh chi phí đột biến và dàn
đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được tiến hành trong một thời gian rất
ngắn. Trong các trường hợp này doanh doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ về tài trợ
vốn lưu động và nó được thoả mản bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời
vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời vụ

14


cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác, khi có nhu
cầu vượt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó người ta đưa ra nhu cầu đặc biệt
về thời vụ mà nếu như mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ được san bằng ở thời kỳ bán
hàng. Vốn lưu động phải bù đắp một phần nhu cầu này. Một doanh nghiệp có khả
năng suốt năm đương đầu với thời kỳ mùa vụ mà khơng cần tới tín dụng bên ngồi,
thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý chưa tốt nguồn vốn, bởi vì nó chứng tỏ
việc khơng tận dụng số tư bản thường có trong một thời kỳ của năm và mức sinh lợi
của vốn này do đó cũng phải gánh chịu những hậu quả.
1.2.6. Cho vay dựa trên việc chuyển nhƣợng trái quyền
Chiết khấu thƣơng phiếu.
Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong quan
hệ thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái khi giấy nợ
đến hạn. Thương phiếu là cơng cụ của tín dụng thương mại.
Từ thời Trung cổ các thương phiếu đã trở thành phương tiện quan trong
trong kinh doanh ngân hàng. Ngày nay, có rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng được thực
hiện thông qua việc chiết khấu thương phiếu:
Ngân hàng tham gia vào việc thanh tốn các phiếu khốn khi các thương
phiếu đó được chiết khấu tại ngân hàng của họ.

- Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khốn giúp khách hàng.
Ngồi thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể giữ
các phiếu khốn làm vật bảo đảm. Nhưng thơng thường thì ngân hàng chiết khấu
thương các phiếu.
- Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rất sớm
và mãi đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến. Đây là
một nghiệp vụ ít rủi ro và khơng làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời hạn cho
vay ngắn tối đa là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản
có của ngân hàng. Mặt khác hai hình thức cơ bản của thương phiếu là hối phiếu và
lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua. Đây
chính là tiền đề để người mua thực hiện kinh doanh của mình, để có khả năng hồn
trả cho ngân hàng. Lại nữa nghiệp vụ chiết khấu lại ở NHTW khi ngân hàng ngặp
khó khăn về thanh khoản. Mặc dù chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi ích

15


cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn có rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi chiết khấu thương
phiếu, ngân hàng phải xem xét kỷ khách hàng đến chiết khấu, xem xét kỷ các hối
phiếu và mối quan hệ của những người có liên quan đến hối phiếu.
Như vậy: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng , được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu để đổi lấy
một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Ngồi ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các loại:
Nghiệp vụ huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua uỷ nhiệm
thu..
Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra bằng
việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay cho người
đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự xác nhận khoản

tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho vay qua cam kết
bằng chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ đối với chủ nợ. Như
vậy, chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân hàng mới trả nợ hộ. Thơng
thường để thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo
một tỷ lệ so với vốn pháp định.
Hiện nay ở Việt Nam số tiền bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá
trị bảo lãnh.
1.3. Chất lƣợng tín dụng và vai trị của chất lƣợng tín dụng
1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại
phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra với tỷ
lệ cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản cầm cố
thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này hết
sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của
khách hàng là vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách và khả
năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng. Tính đến tháng 12/2014, con số nợ quá
hạn của toàn ngành ngân hàng lên tới trên 10% tổng dư nợ. Tình trạng nợ quá hạn
16


cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng không thu được khoản vay và lãi, do đó
kinh doanh khơng có lợi nhuận, thậm chí là mất vốn. Điều này khiến nhiều ngân
hàng có phản ứng co cụm, khơng cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thối.
Đảm bảo chất lượng tín dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các
doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ng y u cầu tín dụng của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,
hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín
dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân [11]

Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế.
- Từ phía doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ
ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên giác độ doanh
nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và làm cho
đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
- Từ phía ngân hàng : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân
ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi .
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội : Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải huy động
mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho
các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an tồn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh tốn chi trả cao, tránh
được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn
mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lí kinh tế vĩ mơ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hịa
nhập với cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải
có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín

17


×