Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua dạy trẻ kể truyện sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.87 MB, 30 trang )

MỤC LỤC
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................................4
I. Đặc điểm tình hình........................................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................................4
1.1 Đặc điểm tâm sinh lý trẻ:............................................................................................................4
1.2 Kỹ năng của trẻ:.........................................................................................................................4
1.3. Vai trò của hoạt động với sự phát triển của trẻ..........................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................................................6
2.1 Một số nét về trường, lớp:..........................................................................................................6
2.2.1. Thuận lợi:...............................................................................................................................6
2.2.2 Khó khăn:................................................................................................................................7
II. Một số biện pháp thực hiện..........................................................................................................7
1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động theo các tháng, tuần................................................8
2. Biện pháp2: Tạo môi trường cho trẻ kể chuyện sáng tạo.............................................................8
3 Biện pháp 3: Làm đồ dùng sử dụng trong các câu truyện.............................................................9
4. Biện pháp 4: Dạy trẻ nhận thức ngôn ngữ nói và ngơn ngữ hình ảnh........................................10
5. Biện pháp 5: Dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan.......................................................................11
6. Biện pháp 6: Hướng dẫn trẻ kể truyện sáng tạo........................................................................13
7. Biện pháp 7: Kết hợp với phụ huynh:.........................................................................................24
8. Biện pháp 8: Tự bồi dưỡng chuyên môn....................................................................................25
III. Kết quả đạt được.......................................................................................................................26
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................................28
1. Kết luận.......................................................................................................................................28
2. Bài học kinh nghiệm...................................................................................................................29
3. Khuyến nghị...............................................................................................................................29

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1


Ngôn ngữ là cái “vỏ” của “tư duy”. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp trọng yếu


của con người, là công cụ phát triển tư duy, nhận thức của con người. Nhờ có ngơn
ngữ mà con người có thể hiểu được nhau, cùng nhau hành động vì mục đích chung:
lao động, đấu tranh, xây dựng và phát triển xã hội. Ngôn ngữ rất quan trọng với con
người và đặc biệt là với trẻ em. Ngôn ngữ làm cho đứa trẻ trở thành một thành viên
của xã hội lồi người. Ngơn ngữ là cơng cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ nguyện
vọng của mình từ khi rất nhỏ, để người lớn có thể chăm sóc, giáo dục trẻ. Ngơn
ngữ là công cụ quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động: Học tập, vui chơi,
những hoạt động chủ yếu của trường mầm non và giáo dục trẻ một cách toàn diện,
bao gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy, chừng mực hành vi văn minh . Ngôn ngữ
phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mỹ trong thơ ca, truyện kể ,
những tác phẩm nghệ thuật ngơn từ đầu tiên người lớn có thể đem đến cho trẻ từ
những ngày thơ ấu. Đó là sự tác động của lời nói nghệ thuật như một phương tiện
hữu hiệu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Cho nên phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non.
Ngay từ khi cịn nằm nơi, trẻ đã được nghe tiếng ru ầu ơ của bà, của mẹ.
Chính từ những cánh đồng xanh ngút ngàn, những cánh cò chao nghiêng hay những
câu ca dao ca ngợi lao động sản xuất, ca ngợi đạo lý của con người... là những bước
đầu tiên để trẻ làm quen với văn học.
Khi cho trẻ làm quen với văn học, trẻ hiểu được nội dung tác phẩm, thấy
được
cái hay cái đẹp trong tác phẩm, trẻ có tình cảm và dùng ngơn ngữ, sử dụng vốn
từ để diễn đạt miêu tả - phản ánh lại cái hay, cái đẹp đó trong tác phẩm . Qua đó trẻ
phát triển trí nhớ, tư duy, ghi nhớ có chủ định, trí tưởng tượng phong phú đồng thời
cịn giúp trẻ có nhận thức sâu sắc về ý nghĩa giáo dục qua tác phẩm văn học để trẻ
có thể soi vào đó mà uốn nắn, điềuchỉnh hành vi của mình.
Đúng như nhà văn Goocky từng nói : “ Văn học là nhân học” Với trẻ em, ngôn ngữ
là công cụ hữu hiệu để trẻ bày tỏ nguyện vọng của mình. Trẻ học ở mọi lúc mọi
nơi và trong mọi hoạt động thì
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5- 6 tuổi nói riêng, trẻ rất nhạy cảm
với nghệ thuật ngơn từ. Âm điệu, hình tượng của các bài hát ru, đồng dao, ca dao,

dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu truyện cổ tích, thần thoại đặc biệt
hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy
trẻ kể truyện sáng tạo là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu
quả nhất.

2


Bản thân tôi là một giáo viện dạy trẻ 5- 6 tuổi, tôi luôn trăn trở làm thế nào
để giúp các cháu phát triển tốt ngôn ngữ. Ngay từ đầu năm học 2016 – 2017, tôi đã
đi sâu nghiên cứu và tích lũy sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “ Một số biện pháp
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua dạy trẻ kể truyện sáng tạo” để
nghiên cứu và xin được chia sẻ cùng bạn bè đồng nghiệp. Tôi tin rằng thông qua
việc dạy trẻ kể truyện sáng tạo sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, phát âm rõ ràng
mạch lạc, vốn từ phong phú, biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự
kiện nào đó bằng chính ngơn ngữ của trẻ một cách nhanh nhất. Qua đó cịn tạo cho
trẻ phát triển năng lực, tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp,
hướng tới cái đẹp.

3


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Đặc điểm tình hình
1. Cơ sở lý luận
1.1 Đặc điểm tâm sinh lý trẻ:
Sự phát triển ngơn ngữ xuất phát từ mục đích giao tiếp, nhận thức. Sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai đoạn mang
những đặc trưng khác nhau tuỳ thuộc vào độ tuổi của trẻ, ở mỗi giai đoạn có sự kế
thừa và phát triển những thành tựu của giai đoạn trước. Trẻ lứa tuổi mầm non đang

trong quá trình phát triển về vốn từ. Vốn từ của trẻ phong phú thì mới có thể diễn
đạt về các sự vật, hiện tượng xung quanh mình một cách phong phú, trẻ nói được
nhiều loại mẫu câu hơn, dẫn đến trẻ phát triển lời nói được mạch lạc. Dạy trẻ lời
nói là rèn khả năng tư duy ngơn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở trường mầm non phụ thuộc vào các thành
tựu tâm lý học, giáo dục học trẻ em, … các kết quả nghiên cứu về đặc điểm tìm ra
các phương pháp, biện pháp phù hợp với từng độ tuổi để dạy trẻ học nói một cách
có hiệu quả. Trẻ 5- 6 tuổi đang ở giai đoạn tiếp tục hoàn hiện cấu trúc cơ quan phát
âm và khả năng vận động của các bộ phận cơ quan phát âm. Ở giai đoạn này, sự
phát triển ngôn ngữ mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn của việc tích cực hố vốn từ,
ngơn ngữ của trẻ đã trở nên được mở rộng hơn, có trật tự hơn, mặc dù cấu trúc cịn
chưa hồn thiện, khả năng nói trình bày ý nghĩa, hiểu ngơn ngữ hồn cảnh của trẻ
cũng đã bắt đầu phát triển. Trẻ từ 5 tuổi trở đi, trẻ đã phát triển và thành thục với
ngôn ngữ hơn, các lỗi câu đã giảm và trẻ bắt đầu tham gia sử dụng ngôn ngữ như là
một phương tiện để tham gia vào cuộc sống xã hôi và giao tiếp với người khác, thể
hiện nhu cầu của trẻ và thuật lại những trải nghiệm của chúng.
1.2 Kỹ năng của trẻ:
Trẻ mầm non đã có khả năng sáng tạo, đặc biệt trẻ trong độ tuổi từ 4 – 6. Sự
sáng tạo của trẻ thể hiện ở nhiều mặt trong cuộc sống, nổi bật nhất là kể truyện, tạo
hình, âm nhạc, trị chơi. Trẻ sẽ tái tạo những gì trẻ thấy và đồng thời với sự ngây
thơ và với vốn kinh nghiệm cịn ít ỏi của mình, bé sẽ biến hóa những cái chỉ trong
tiềm thức những cái trẻ chưa biết đến mà chỉ nghe đến, chỉ tình cờ nhìn thấy thành
1 sản phẩm đầy sáng tạo và thú vị.

Trẻ tiếp nhận với văn học bắt đâu bằng sự cảm thụ văn bản ngơn từ, hình
tượng nghệ thuật, tư tưởng, cảm hứng, quan niệm nghệ thuật, tài nghệ tác giả. Qua
4


tiếp nhận văn học, nhờ được tri giác, liên tưởng mở rộng vốn hiểu biết, kinh

nghiệm về đời sống, tư tưởng và tình cảm cũng như năng lực cảm thụ, tư duy. Bằng
các hình tượng văn học mở ra cho trẻ cuộc sống với xã hội và thiên nhiên, các mối
quan hệ qua lại của con người. Những hình tượng đó giúp trẻ nhận thức được tính
rõ ràng, chính xác của từ ngữ trong tác phẩm văn học.
Trẻ mẫu giáo chưa thể đọc mặt chữ bằng một văn bản nghệ thuật, nên trẻ
tiếp nhận các thể loại văn học nghệ thuật thông qua khâu trung gian là cô giáo. Với
nhiệm vụ khơi dậy ở trẻ tình yêu đối với từ ngữ nghệ thuật thông qua cách đọc kể
diễn cảm, cao hơn nữa là biết dùng ngơn ngữ của mình để kể chuyện sáng tạo. Đây
là một nhiệm vụ rất phức tạp, yêu cầu khi kể chuyện sáng tạo trẻ phải tự nghĩ ra
một nội dung câu chuyện, tạo ra cấu trúc logic được thể hiện trong hình nói tương
ứng, lời nói kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan. Khi kể truyện, khả năng sáng
tạo của trẻ thể hiện qua việc kết hợp nhiều chi tiết từ, những câu chuyện khác nhau
đã nghe để kể thành câu chuyện của trẻ. Để kể lại câu chuyện đã nghe, trẻ không kể
theo nguyên tắc mà tự mình sáng tạo thành một câu chuyện riêng. Trẻ đã tự sáng
tạo ra một câu truyện dù rằng vẫn cịn nhiều khiếm khuyết, nhưng đó là tiền đề cho
sự sáng tạo sau này của trẻ. Do đó khuyến khích trẻ tập kể truyện cũng là kích thích
sáng tạo cho trẻ.
1.3. Vai trị của hoạt động với sự phát triển của trẻ.
Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực, tư duy, óc
tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể truyện,
ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ
biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào đó…bằng chính
ngơn ngữ của trẻ.
u cầu này địi hỏi trẻ phải có vốn từ phong phú, các kỹ năng tổng hợp, kỹ
năng truyền đạt ý nghĩ của mình một cách chính xác, tập trung chú ý và nói biểu
cảm. Những kỹ năng này trẻ lĩnh hội được trong quá trình nhận thức có hệ thống
bằng con đường luyện tập thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức của trẻ
mầm non hiện nay.
Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên dạy trẻ là sử dụng nhiều hình thức như kể
truyện theo tranh minh họa, dựa trên cốt truyện sẵn có, kể lại sự việc mà trẻ đã

được trải nghiệm trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày để khơi dậy ở trẻ khả năng
kể truyện sáng tạo. Đồng thời, thông qua kể truyện, các cơ cần giúp trẻ tích lũy vốn
từ phong phú, các kỹ năng tổng hợp, kỹ năng truyền đạt ý nghĩ của mình một cách
5


chính xác, tập trung chú ý và nói biểu cảm. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng và
đòi hỏi sự nỗ lực của cả cô và trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Một số nét về trường, lớp:
Trường mầm non tôi đang dạy là trường vùng xa thuộc cuối huyện Gia Lâm.
Nơi mà có trên 70% dân sống bằng nghề gốm sứ. Trường tập trung ở 1 đểm. Số học
sinh có 370 cháu với 9 nhóm lớp cùng 36 cán bộ giáo viên, nhân viên. Trình độ
giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn đạt 85%
Những năm vừa qua được sự quan tâm của SGD&ĐT Hà Nội, PGD&ĐT
huyện Gia Lâm đã đầu tư cơ sở hạ tầng khang trang, khuôn viên trường rộng rãi
thoáng mát. Cũng như cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị dạy học áp dụng
công nghệ thơng tin như: Máy chiếu, máy tính, ti vi, đầu đĩa... tương đối đầy đủ.
Trường có khu vườn cổ tích, khu vui chơi, khu giáo dục thể chất. Có phịng
vi tính, phịng nghệ thuật riêng, rất thuận lợi cho các hoạt động của trẻ
Đồng thời được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường đã trang bị mua
mua sắm đồ dùng, đồ chơi dạy học đa dạng phong phú. Cùng với đó là sự quan tâm
tạo điều kiện nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ giáo viên để giáo viên đi
học trên chuẩn về chuyên môn, nâng cao về trình độ tin học, trình độ đàn nhạc, kỹ
năng tạo hình thơng qua các lớp học chun đề... Nhờ đó, chất lượng giảng dạy của
đội ngũ giáo viên ngày một nâng cao, được phụ huynh tin tưởng, từ đó số trẻ ra lớp
ngày một đơng.
2.2.1. Thuận lợi:
Năm học 2016- 2017 tôi được nhà tường phân công chủ nhiệm lớp 5 - 6
tuổi. Lớp mẫu giáo lớn A1 của tơi có 43 cháu, trong đó có 30 trẻ nam, 13 trẻ nữ, độ

tuổi đồng đều. 100% trẻ ngoan, đạt u cầu về thể chất, ngơn ngữ, tình cảm xã hội,
biết cảm thụ cái hay cái đẹp. Đây là một thuận lợi lớn để tơi có thể rèn luyện phát
triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua dạy trẻ kể truyện sáng tạo
Bản thân là giáo viên có trình độ chuẩn, được phân dạy lớp lớn và có những
hiểu biết cũng như kinh nghiệm khá tốt về tâm sinh lí của trẻ 5- 6 tuổi. Đặc biệt với
tấm lòng yêu nghề mến trẻ, có khả năng đọc kể diễn cảm cho trẻ nghe và biết định
hướng cho trẻ kể chuyện sáng tạo có hiệu quả và có khả năng làm các loại đồ dùng
đồ chơi tự tạo để phục vụ cho mơn học rất phong phú đa dạng mang tính thẩm mỹ
cao, thu hút và gây hứng thú được trẻ.
Giáo viên cùng lớp nhiệt tình, phối kết hợp nhịp nhàng trong các hoạt động
và chăm sóc ni dưỡng trẻ.
6


Trẻ mẫu giáo lớn rất thích kể truyện
Tất cả trẻ trong lớp đều cùng một độ tuổi
Trẻ mạnh dạn, tự tin, có nề nếp thói quen trong các hoạt động
Được sự quan tâm và ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ. Phụ huynh luôn
hưởng ứng tham gia các phong trào phát động của lớp
2.2.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì cũng cịn khơng ít những khó khăn mà khi tiến
hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài “Một số biện pháp Phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5- 6 tuổi thông qua dạy trẻ kể truyện sáng tạo ” tôi cịn gặp phải đó là:
Sự quan tâm của gia đình dành cho các bé là khơng đồng đều, cũng có nhiều
phụ huynh quan tâm đến con nhưng khơng có khoa học mà chỉ là sự nuông chiều
quá mức. Một số phụ huynh do bận cơng việc khơng trị chuyện với trẻ và nghe trẻ
nói, một số trẻ lại được đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu trẻ cần.
Ví dụ: Trẻ chỉ cần nhìn vào đồ dùng nào đó là được đáp ứng ngay mà không cần
lời yêu cầu hay xin phép. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc chậm
phát triển ngôn ngữ.

Qua thực tế cho thấy phụ huynh cịn nói tiếng địa phương rất nhiều như: Đi
học - đi hặc, cái cân - cái cưn ...Bên cạnh đó có tới 40 - 45 % phụ huynh nói ngọng
l- n.
Số trẻ trong lớp đơng, chưa có nề nếp học tập, trẻ chưa chú ý đến các thành
phần trong câu, trong từ, bớt âm khi nói.
Trẻ kinh nghiệm sống còn nghèo nàn, nhận thức hạn chế dẫn đến tình trạng
trẻ dùng từ khơng chính xác, dùng câu lủng củng.
Trẻ nói phát âm cịn ngọng nhiều. Do ảnh hưởng của người lớn xung quanh
trẻ nói tiếng địa phương và nói ngọng l – n
Kỹ năng kể truyện sáng tạo của trẻ còn hạn chế

II. Một số biện pháp thực hiện
Với kết quả khảo sát trên, tôi thấy kỹ năng kể truyện sáng tạo, phát âm rõ
ràng mạch lạc của trẻ khơng đồng đều, nhiều trẻ khả năng cịn yếu và chưa mạnh
dạn, chưa hứng thú. Từ đó tơi đã tìm tịi và đưa vào ứng dụng một số biện pháp sau
đây:

7


1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động theo các tháng, tuần
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động theo các tháng, tuần là một việc không thể
thiếu của người giáo viên. Có xây dựng tốt kế hoạch hoạt động theo các tháng, tuần
mới giúp cho giáo viên thực hiện tốt việc tổ chức hoạt động, có kế hoạch, có biện
pháp tác động đến trẻ bằng các đề tài cụ thể đảm bảo yêu cầu phát triển toàn diện
cho trẻ.
Xây dựng kế hoạch hoạt động theo chủ đề phải phù hợp theo yêu cầu độ tuổi
và theo nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, biện pháp này giúp cho giáo
viên phát hiện ra những gì đã làm được và chưa làm được để có kế hoạch bổ sung
vào kế hoạch hoạt động sau

Khảo sát thực trạng của lớp mẫu giáo lớn A1 đầu năm
Từ những thực tiễn trên tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng đầu năm được
kết quả sau:

Nội dung

Số trẻ trên tổng
số

Tỷ lệ % trẻ đạt

Phát âm rõ ràng mạch lạc

25/ 43

58,1%

Phát âm câu phức

26/43

60,5%

Hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo

24/43

55,8%

Biết thể hiện ngơn ngữ hồn cảnh


25/43

(kể chuyện sáng tạo)

58,1%

2. Biện pháp2: Tạo môi trường cho trẻ kể chuyện sáng tạo
Tạo môi trường cho trẻ hoạt động là rất cần thiết trong chương trình đổi mới.
Mơi trường là chiếc nơi để ni dưỡng những ý tưởng sáng tạo cho trẻ. Chính vì
vậy, nếu cô tạo được môi trường cho trẻ hoạt động tốt thì sẽ kích thích trẻ phát triển
ngơn ngữ, tham gia vào các hoạt động và kết quả đạt được rất cao. Vì thế ngay từ
đầu năm học tơi đã đi sâu vào tạo mơi trường bằng cách đưa hình ảnh nhân vật, tạo
bối cảnh của các câu chuyện nổi bật vào góc văn học và một số góc trong và ngồi
lớp học được thể hiện trên các mảng tường. Tơi cố gắng lựa chọn những nội dung
câu chuyện phù hợp với trẻ, tìm và thể hiện các nhân vật như thế nào cho hấp dẫn.
Màu sắc và hình thức thể hiện các nhân vật vừa dễ làm bằng các chất liệu dễ kiếm,
vừa tận dụng được nhiều nguyên vật liệu phế thải
8


Ảnh trang trí góc nghệ thuật
3 Biện pháp 3: Làm đồ dùng sử dụng trong các câu truyện
Ngoài việc tạo những bức tranh trên mảng tường, tơi cịn đi làm một số đồ
dùng như: Một số con rối dẹt gắn kẹp ở phía dưới để trẻ có thể di chuyển được khi
kể chuyện.

9



Ảnh rối tự làm
Trước khi cho trẻ đóng kịch tơi phải chuyển thể câu chuyện theo đúng nội
dung, nhưng chuyển thành các mẩu đối thoại giữa các nhân vật và đọc cho trẻ nghe
vài lần để trẻ nắm được nội dung câu chuyện và chính cơ là người dẫn dắt câu
chuyện khi trẻ đóng kịch cơ cho trẻ được sáng tạo ngôn ngữ câu chuyện thành
ngôn ngữ của trẻ thể hiện vai mình đóng. Qua thời gian sử dụng những chiếc mặt
nạ này tôi thấy các cháu diễn rất thoải mái vì trong quá trình diễn trẻ vẫn nhìn thấy
và nghe rất rõ tiếng của bạn giúp trẻ rất thích thú sáng tạo thể hiện bằng những mẩu
đối thoại giữa các nhân vật
Tôi cố gắng làm nhiều đồ dùng giúp trẻ hoạt động thật thoải mái, gây sự
hứng thú ở trẻ. Các khn mặt có thể thay đổi tuỳ theo nội dung, nhân vật của câu
chuyện trẻ kể.
4. Biện pháp 4: Dạy trẻ nhận thức ngơn ngữ nói và ngơn ngữ hình ảnh
Tơi đã kể cho trẻ nghe các câu truyện để trẻ làm quen với tác phẩm văn học
và nắm được câu chuyện. Đồng thời phân tích cho trẻ biết đánh giá, nhận xét về
đặc điểm tính cách của các nhân vật thông qua giọng kể, điệu bộ, cử chỉ, dáng vẻ
của các nhân vật khác nhau:
Ví dụ: Bà tiên Ông bụt:Giọng chậm, trầm, vang xa- dáng vẻ hiền từ phúc hậu
Bác gấu: Giọng trầm ấm - dáng phục phịch
Cáo: Giọng xảo quyệt - dáng đưa đẩy
10


Chó sói: Giọng khàn đanh ác - dáng hung dữ
Thỏ: Giọng nói vui vẻ - dáng vẻ tinh nghịch
Phù thuỷ: Giọng khàn khàn, nham hiểm - dáng lom khom, cong cớn,
Mẹ: Giọng hiền từ ấm áp, cử chỉ điệu bộ mềm mại, nhẹ nhàng.
Bà: Giọng trầm ấm- dáng lụ khụ, cử chỉ chậm dãi.
Bên cạnh đó, tơi cịn định hướng cho trẻ quan sát các tranh chuyện, cho trẻ
xem qua đĩa hình các câu chuyện. Đồng thời kết hợp tri giác với đàm thoại giữa cô

và trẻ, giúp trẻ nhận xét đánh giá nội dung truyện một cách chính xác và nói lên ý
tưởng của mình qua sự nhận thức.
Tơi dạy trẻ kể chuyện theo từng nhóm, theo thời gian thực hiện một tuần
hoặc hai tuần, kết hợp lồng ghép các mơn học khác, các trị chơi để củng cố và
khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết về thế giới xung quanh cho trẻ.
5. Biện pháp 5: Dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan.
Dạy trẻ sử dụng rối tay: Dạy trẻ sử dụng rối theo từng nhân vật trong câu
chuyện, kết hợp với lời nói, ngơn ngữ biểu cảm cùng với cách diễn rối qua cử động
của các con rối.

Ảnh sân khấu rối tự tạo cho trẻ hoạt động
Dạy trẻ ghép tranh kể chuyện: Chọn những tranh mà trẻ thích ghép thành
một dải câu chuyện sau đó kể từng tranh kết hợp với lời nói chỉ dẫn thông qua các
nhân vật trong tranh.
11


Ảnh trẻ ghép tranh truyện
- Dạy trẻ lựa chọn và gộp các nhân vật để sáng tạo ra một câu chuyện mới:
Trẻ tự chọn những nhân vật mà trẻ thích, sau đó gộp các nhân vật với nhau theo trí
tưởng tượng của mình tạo thành một câu chuyện mới.

12


- Dạy trẻ kể chuyện bằng sa bàn: Chọn những nhân vật mà trẻ thích kết hợp
di chuyển các nhân vật đó trên sa bàn. Nói đến đâu đưa nhân vật ra đến đó, lời kể đi
theo nhân vật sử dụng.

Ảnh trẻ tập kể truyện

6. Biện pháp 6: Hướng dẫn trẻ kể truyện sáng tạo
Hướng dẫn trẻ kể truyện sáng tạo bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Giới thiệu cho trẻ nhân vật cô đã chọn là những nhân vật nào?

13


Bước 2: Nghe cô kể mẫu chuyện sáng tạo của cô, cô sử dụng rối kể 1 lần.
Đàm thoại với trẻ về câu chuyện của cô ( tên nhân vật, đặc điểm nhân vật, yêu cầu
trẻ đặt tên cho câu chuyện ).
Bước 3: Trẻ đi chọn đồ dùng trực quan mà trẻ u thích. Cơ gợi mở ý tưởng
cho trẻ bằng cách mượn một con vật mà trẻ đã chọn và kể ngắn gọn vài câu để trẻ
biết cách kể chuyện sáng tạo.
Bước 4: Trẻ kể chuyện sáng tạo theo nhóm, cá nhân. Cơ cho trẻ đánh giá và
nhận xét câu chuyện của bạn kể. Theo dõi cách sử dụng đồ dung trực quan của trẻ
để cơ góp ý nhận xét.
Qua cách làm này, bước đầu tôi đã thành công trong việc thực hiện dạy trẻ kể
chuyện sáng tạo, giúp trẻ linh hoạt sử dụng đồ dung trực quan kết hợp với ngơn
ngữ nói rõ ràng mạch lạc, có kỹ năng tổng hợp về phối hợp giữa tay với lời nói, ánh
mắt cử chỉ, điệu bộ
Sau đây là một số câu chuyện của trẻ khi thực hiện kể chuyện sáng tạo với
chủ đề “ Động vật, Thực vật ”:
a. Kể truyện sáng tạo chỉ sử dụng ngôn ngữ:
Tôi lấy bối cảnh trong một khu rừng có rất nhiều con vật chung sống với
nhau rất vui vẻ và gợi ý câu truyện như sau: Vào một ngày đẹp trời, các con vật rủ
nhau đi chơi: Lợn, Mèo và Thỏ, Lợn con đi một mình trước, bỗng có một con sói
xuất hiện, Lợn con sợ quá khóc hu hu: Giúp tớ với…, Nhũng chú chim trên cây cất
tiếng hót gọi mọi người đến cứu, Mèo và Thỏ đang chơi bên cạnh đã chạy đến
đuổi sói đi.Từ đấy Lợn khơng dám đi một mình nữa mà rủ các bạn đi cùng với .
Bé Diệp Vi kể câu chuyện như sau: Có một chú Lợn vàng rất tham ăn Lợn

vàng thường hay đứng sát cạnh hồ rình bắt những con cá để ăn, lúc nào bụng cũng
căng trịn như cái đĩa, vì sợ mọi người xin đồ ăn của mình lên Lợn thường đi một
mình khơng chơi với ai cả cịn hai mẹ con nhà Lợn hồng thì lại rất thảo có gì ngon
là mời nhau ăn chung và còn rủ thêm hai mẹ con nhà Voi đi kiếm thức ăn cùng.
Một hôm Lợn vàng bị Hổ đuổi khỏi hồ thế là bụng đói khơng biết kiếm gì để ăn
may mà gặp hai mẹ con Lợn hồng chia cho ít thức ăn. Từ đấy Lợn vàng chơi thân
với Lợn hồng và có gì ngon đều chia cho Lợn hồng và Voi.
Bé Minh Hiếu thì kể: Có một khu rừng có rất nhiều con vật, các con vật tự
tìm bạn thân cho mình. Hổ, Sư tử, Ngựa sống trên núi tít ở phía xa. Voi , Lợn, Chó
sống với nhau ở trong rừng. Trên cây thì có Bướm, Chim, Kiến, Mèo sống với nhau
rất vui vẻ, ở dưới nước thì có Cua, Cá, Tơm chơi với nhau.
b. Kể truyện sáng tạo có sử dụng kết hợp với các con rối:
14


Bé Ngọc Mai và bé Khánh Ngọc sau một hồi chọn lựa cháu đã chọn cho
mình một con Chó và một con Lợn câu chuyện cháu kể như sau:

Ảnh bé kể truyện sáng tạo
Chó là người bạn thân nhất của Lợn, sau giờ học Chó rủ Lợn đi chơi.
+ Chó: Hết giờ rồi chúng mình đi chơi đi?
+ Lợn: Ừ nhưng chúng mình sẽ đi chơi ở đâu bây giờ?
+Chó: Chúng mình vào rừng chơi nhé ở đó có nhiều hoa nhiều bướm vui
lắm.
+ Lợn: Nhưng tớ sợ lắm, tớ không đi đâu. Mẹ tớ dặn tan học phải về nhà
ngay khơng được đi chơi
+ Chó con nghĩ một lúc: Ừ, mẹ tớ cũng dặn như thế, thơi chúng mình cùng về nhà
ngay nào!
Bé Minh đặt tên chuyện là “ Đôi bạn thân”. Các trẻ khác đặt tên cho câu
chuyện này là: “Đôi bạn tốt”; “ Những người con ngoan”, “ Lợn con và chó con”

Câu chuyện của cháu Bảo Nam và cháu Thu Hương với nhân vật là con Thỏ,
con Dê câu chuyện được các bé thể hiện như sau:
15


Bé tập kể truyện
+ Bạn Thỏ ơi bạn có nhìn thấy bạn chó đâu khơng?
+ Tớ khơng nhìn thấy.
+ Sắp tới giờ vào lớp rồi mà bạn ấy chưa đến lớp, tớ lo quá.
+ Hay bạn ấy bị ốm rồi.
+ Chiều tan học về chúng mình vào thăm bạn chó nhé.
Trong câu chuyện này các cháu biết phối hợp nhịp nhàng khi sử dụng rối.
Các cháu đã biết kết hợp với nhau sử dụng các nhân vật phù hợp ăn khớp với lời
kể. Ngôn ngữ của các cháu được thể hiện một cách rất tự nhiên và phong phú.
* Cho trẻ kể chuyện nối tiếp chuyện của cơ
Ví dụ: Đồ dùng chuẩn bị của cô là các con vật bằng rối dẹt và l bảng dính
sau đó cơ dính con thỏ lên bảng và kể ngày xửa ngày xưa trong một khu rừng kia
có một chú thỏ đang đi tìm cỏ để ăn thì gặp Dê dang gặm cỏ, Thỏ liền hỏi: Tớ có
thể đứng ăn cùng bạn được khơng?...Sau đó cơ cho trẻ sáng tạo câu nói bằng cách
đặt câu hỏi: Nhìn thấy Thỏ, Dê đã nói như thế nào? Cô lần lượt gắn các con vật tiếp
theo và hỏi trẻ giúp trẻ sáng tạo ra các mẩu đối thoại khác nhau sau đó cơ tổng hợp
lại câu chuyện theo trình tự sáng tạo của trẻ.
16


* Kể chuyện theo đồ chơi
Cho trẻ sưu tầm các loại đồ chơi và chọn loại đồ chơi mà trẻ thích. Sau đó,
trẻ dùng đồ chơi đó để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng và suy nghĩ của
mình một cách độc lập, hoặc cho các trẻ kết hợp đồ chơi với nhau và cùng nhau kể
một câu chuyện mà trong đó trẻ tự tạo ra lời thoại phù hợp với nhân vật là đồ chơi

của mình. Ví dụ, cháu Phương Anh chọn đồ chơi là một em búp, bé Quang Anh
chọn chiếc xe ô tôvà các bé tự kể câu chuyện, như sau:
Đây là em của tớ có tên là Hải Yến, hơm nay là sinh nhật của em tớ trơng em
rất đáng u, sở thích của em giống tớ là thích ăn kem và bim bim, thích mặc váy
màu đỏ, và vẽ tranh rất đẹp, các cậu hãy ra đây chơi với em tớ - bé Diệp Vy nói.
Pin, pin, pin – bé Quang Huy vừa đẩy xe tải ra, vừa nói - ai cần trở hàng gì
tơi giúp ngay, muốn đi đâu tơi chở, pin, pin, pin…Bé Diệp Vy thấy thế liền cầm tay
búp bê vẫy ơ tơ của bạn Phúc Lâm nói:
Bác lái xe ơi! Cho chị em tôi đi nhờ được không?
Hai chị em muốn đi đâu?
Chị em tôi muốn đi mua một bánh sinh nhật.
Mời hai chị em lên xe. Sau đó cho búp bê lên xe đi ra góc bán hàng mang
bánh về, hai bé chơi rất vui vẻ
*Tơi cịn cùng trẻ sáng tạo ra rất nhiều chuyện tranh bằng chính sản phẩm
của học sinh vẽ sau những giờ học tạo hình, văn học cho trẻ cắt thành những bộ
phận rời sau đó dùng bút chép chuyện sáng tạo theo ý cơ chữ xen kẽ tranh vẽ hình
con vật cắt dời của cơ và trẻ những từ nào trong chuyện có thể dùng tranh rời của
trẻ được thì cơ tận dụng tối đa dán vào tranh theo trình câu chuyện cơ nghĩ ra khi
tranh đã xong cô kể mẫu cho trẻ nghe một lần khi kể chuyện cô lưu ý nét mặt ,
giọng nói, ngữ điệu, chữ nghĩa chứa đựng trong các từ, các câu nói dần dần trẻ
cũng biết thể hiện những cảm xúc khác nhau của mình tiếp theo cô gọi trẻ lần lượt
lên kể theo sự sáng tạo của mình
C. Kể truyện sáng tạo sử dụng tranh, ảnh:
Ngồi những các kể truyện trên đây, tơi cịn sưu tầm một số bộ truyện tranh
ngồi chương trình để đưa vào giảng dạy có những chuyện phù hợp với chủ đề tơi
đưa vào giờ học chính.
Tơi cịn sử dụng rất hiệu quả tranh họa báo, tạp chí muốn sử dụng các loại
báo, tạp chí hiệu quả tơi phải lựa chọn hững tranh có nội dung phong phú màu sắc
đẹp phù hợp với nhận thức của trẻ ,lần lượt cho trẻ xem tranh sau đó yêu cầu trẻ
miêu tả những chi tiết trong tranh.

17


Ví dụ, khi xem một bức tranh, bé Thanh Hằng miêu tả: Một vườn cây có nhiều quả
chín các bạn đang vui đùa dưới gốc cây. Hay bé Lan Nhi tả: Những ngơi nhà cao
tầng rất đẹp và to phía trước có vườn hoa màu đỏ, vàng , trắng, trên đường có
những chiếc ơ tơ đang chạy…

Ảnh trẻ kể truyện sáng tạo
Tơi chọn những câu chuyện có các nhân vật trẻ yêu thích và vẽ thành tranh
khổ to theo câu chuyện đó. Khi vẽ tơi đã phải nghĩ sẽ vẽ như thế nào để giúp trẻ có
thể sáng tạo được nhiều cách kể khác nhau mà vẫn có nội dung liên hoàn giúp trẻ
dễ kể. Cho trẻ kể chuyện theo tranh trang trí ở góc
Truyện: Gấu con chia q

18


19


Truyện : Lợn và Cừu

20


Tôi đã cố gắng tận dụng những mảng tường lớn ở trường để trẻ quan sát bức tranh
tổng thể rõ ràng hơn giúp trẻ có những ý tưởng phong phú , trẻ có thể kể từ tổng thể
đến chi tiết
d. Lồng ghép các hoạt động khác nhằm phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ

cho trẻ giúp trẻ giàu vốn từ để kể chuyện sáng tạo.
Với lời kể diễn cảm, hấp dẫn đã làm rung động người nghe, nhưng biết tích
hợp các mơn học khác thì cịn hay hơn vì nó làm thay đổi khơng khí, làm thay đổi
21


trạng thái khi kể chuyện. Bằng những lời ca, lời đối thoại,những câu đố, bài thơ,
những bài đồng dao, ca dao hay một số trị chơi xen lẫn.
Ví dụ: Âm nhạc là môn bổ trợ cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, dễ
gây ấn tượng cho người xem,và những nhạc điệu lời ca rất phù hợp với tâm sinh lý
trẻ mẫu giáo đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo nhỡ những câu hát đã đem đến cho trẻ
những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở tạo cho trẻ cảm giác vui vẻ thoải
mái dần dần hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực vì thế tơi cho trẻ hát thuộc tất
cả các bài hát nói về các con vật: “Đố bạn” “Con cò”, “Một con vịt”, “Rửa mặt
như mèo”, “Trời nắng trời mưa”…giúp trẻ khi kể chuyện về con vật nào trẻ có thể
hát về các con vật đó phù hợp với nội dung câu chuyện. Không những thế, sau khi
trẻ hát xong bài “Rửa mặt như mèo”, tôi cho trẻ dàm thoại về tiếng kêu, đặc điểm
con mèo, thức ăn của mèo, mèo có tài gì?... Qua đó, giúp trẻ được nói lên những
hiểu biết của mình và biết cách diễn đạt nhận xét của mình về con mèo một cách
mạch lạc, rõ ràng.
Trong giờ học khám phá tôi đã cố gắng hết sức để mở rộng vốn từ cho trẻ
một cách tối đa nhưng vừa sức với trẻ mẫu giáo nhỡ
Ví dụ: Khám phá tác dụng các bộ phận trên cơ thể
Câu hỏi mở đầu là những câu đơn giản như: tai để làm gì? Mắt để làm gì?...
Câu hỏi mở rộng: Nhờ có mắt con nhìn thấy những gì? Nhờ có tai con nghe
thấy những gì? Tay con vẽ những gì? Con làm gì để bảo vệ đơi mắt, tai, tay……?
Khơng những mở rộng vốn từ cho trẻ mà còn dạy trẻ biết cách giao tiếp với
nhau , có sự giao lưu với nhau, quan tâm đến nhau đáp ứng được nhu cầu giao tiếp
của trẻ ở lứa tuổi này Ví dụ: Khám phá bé là ai?
Để hướng dẫn trẻ tự giới thiệu về bản thân, tơi mang búp bê ra đóng vai là

một bạn học mới trong lớp và tự giới thiệu tên. Tôi cho trẻ đặt các câu hỏi. Nếu trẻ
lung túng, tôi hướng dẫn trẻ cách đặt câu hỏi như: bạn mấy tuổi? nhà bạn ở đâu ?
bạn thích gì?… Sau đó, tơi cho các trẻ tự giới thiệu và hỏi các bạn trong lớp.
Sau mỗi chủ đề tôi cho trẻ quan sát tranh ảnh, báo chí mà trẻ đã sưu tầm trong
chủ đề, cho trẻ cùng đàm thoại về những nội dung đó cho trẻ kể lần lượt từng tranh,
cô là người tổng hợp lại tất cả suy nghĩ của trẻ thành một mẩu chuyện có chủ đề
phong phú.
Ví dụ: Chủ đề “ Cây xanh” gồm: cây ăn quả; cây lấy gỗ; cây rau; cây cảnh…
Khi quan sát các loại cây ăn quả bé Hải Yến đã kể như sau: Trong vườn cây ăn quả
này có rất nhiều loại quả khác nhau cây nào cũng có rất nhiều quả chín trơng rất
22


ngon hàng ngày các bác trồng vườn hái quả chín cho mọi người ăn vì nếu để lâu
q nó xẽ rụng mất
Việc tích hợp các mơn học khác, các trị chơi vào cho trẻ kể chuyện sáng tạo
là việc cung cấp thêm một số kiến thức bổ trợ cho câu chuyện sinh động hơn.
Trị chơi đóng vai trị rất quan trọng trong các giờ kể chuyện sáng tạo, gây
hứng thú cho trẻ lúc vào bài, củng cố tiết học và thay đổi khơng khí trong lớp học.
Tơi thường tổ chức cho trẻ chơi những trị chơi động, có liên quan đến các nhân vật
trong câu chuyện trẻ kể ví dụ: Cáo và thỏ, mèo và chim sẻ, trời nắng trời mưa….và
thơng qua trị chơi cịn giúp trẻ hiểu biết thêm về thế giới xung giúp vốn từ của trẻ
thêm phong phú
Ở lứa tuổi này tâm lý của trẻ thường mau nhớ chóng qn. Vì vậy vào giờ
đón trả trẻ tơi đưa trẻ vào góc văn học để hướng dẫn trẻ kiến thức mới và củng cố
kiến thức cũ. Đây là hình thức cho trẻ trải nghiệm những gì mình có sẵn và học tập
ở cô và bạn, trẻ cảm thấy thoải mái và tự tin hơn.Vào các giờ buổi chiều cơ cũng có
thể trị chuyện cùng cá nhân trẻ trẻ có thể kể lại một sự việc theo trình tự thời gian
những câu hỏi như: Hôm nay ở lớp con được học những gì? Con ăn cơm với món
gì? Hơm nay ở lớp có bạn nào nghỉ? Hơm nay ở lớp con thích nhất điều gì? Tại sao

lại thích? Có điều gì làm con buồn khơng? Tại sao lại buồn? Sau những câu hỏi của
cô giúp trẻ buộc phải nhớ lại trình tự các sự việc và biết cách trả lời theo suy nghĩ
của mình và diễn đạt lưu lốt và trong q trình giao tiếp với trẻ cơ ln hướng dẫn
uốn ắn hành vi của trẻ bằng lời nói , nét mặt, nụ cười khiến trẻ có thể nhận ra hành
vi của mình đúng hay sai dần dần hình thành được những thói quen tốt và học
những cách ứng sử đúng đắn, và đại đa số trẻ có nhu cầu chủ động giao tiếp với
những người xung quanh đặc biệt của cơ giáo, trẻ ham học hỏi, thích tìm hiểu xã
hội và tự nhiên hay đặt câu hỏi như: Như thế nào? Làm bằng gì? Bao giờ? Tại sao?
Ngồi các giờ học ra tơi cịn có thể áp dụng dạy trẻ ở mọi lúc, mọi nơi cô yêu
cầu trẻ làm theo u cầu của cơ mức độ tăng dần.
Ví dụ: Cháu hãy lấy cho cô quyển sách và bút bi trên bàn; mức độ tăng lên:
Hãy đặt cốc lên giá, mang khăn lau mặt và thìa giúp cơ,…
Vào các ngày lễ mùng 8 tháng 3 ; ngày tết, ngày 20 tháng 11 năm nào tôi
cũng hướng dẫn các cháu làm bưu thiếp để tặng ông, bà, bố, mẹ, anh chị, bạn sau
đó hỏi trẻ: Con sẽ nói gì khi tặng quà người lớn? Con sẽ chúc như thế nào? Cơ trị
chuyện kết hợp cho trẻ xem tranh cho trẻ kể chuyện theo nội dung tranh. Những
việc này tưởng như đơn giản, nhưng với các cháu để rèn luyện trẻ nói được những
câu nói đó cơ giáo phải mất rất nhiều thời gian công sức
23


Cuối tuần vào các buổi chiều cô cho trẻ được làm việc với nhau theo tổ các
cháu sẽ được nhận xét về bạn về bản thân có gì được tun dương và những gì
chưa được cần phải sửa trong tuần tiếp theo. Ở lớp tôi trong buổi này trẻ nhận xét
rất sơi nổi kể cả những cháu nhút nhát ít nói nhưng sau một thời gian tương đối dài
khoảng 3, 4 tuần trẻ cũng mạnh dạn nói lên những suy nghĩ của mình trước các bạn
qua buổi sinh hoạt tập thể này. Qua đó, các cháu khơng những đã bạo dạn tự tin,
phát triển ngơn ngữ, mà cịn rèn cách sống trong cộng đồng, biết chia sẻ, động viên,
góp ý cho nhau tốt hơn
Việc tích hợp các mơn học khác và trong các hoạt động trong một ngày địi

hỏi cơ giáo phải linh hoạt, lựa chọn nội dung sao cho phù hợp với nội dung câu
chuyện, giúp trẻ tham gia vào hoạt động một cách tích cực nhất và ngơn ngữ của trẻ
được phát triển mạnh mẽ nhất.
7. Biện pháp 7: Kết hợp với phụ huynh:
Như chúng ta đã biết, sự giáo dục cho trẻ phải kết hợp giữa gia đình và nhà
trường vì mơi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà trường. Cho nên,
việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một khâu không thể thiếu để giúp trẻ
phát huy khả năng kể truyện sáng tạo. Phụ huynh là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc tạo vốn từ để phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Để có được sự ủng hộ của phụ huynh, trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi
đã nêu tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là thông
qua hoạt động kể chuyện sáng tạo. Đồng thời, qua bảng thông báo của lớp, hàng
tuần tôi thường dán lên bảng những bài thơ, câu chuyện để phụ huynh kịp thời nắm
bắt nội dung truyện, thơ và giúp con nhớ được câu chuyện, bài thơ.
Điều này giúp phụ huynh biết được những bài thơ, câu chuyện con ở lớp đã
được học và thấy được mặt mạnh cũng như mặt hạn chế của con mình trong việc
phát trển ngơng ngữ để ở nhà rèn luyện và sửa đổi cho các con kết hợp với các cô
giáo tại lớp. Và giúp cho chúng tôi những giáo viên ở lớp hiểu kĩ và đánh giá chính
xác hơn khả năng sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, sáng tạo của từng cá nhân trẻ. Từ
đó, tơi sẽ kịp thời đưa ra những biện pháp phù hợp với từng trẻ, giúp trẻ phát triển
một cách tốt nhất.
Vào những giờ đón – trả trẻ tơi đã trao đổi với phụ huynh về quá trình học
tập, vui chơi của con trong ngày và trao đổi về những câu chuyện trẻ đã kể lại theo
ngôn ngữ riêng của trẻ cho các bậc phụ huynh nghe, để phụ huynh về nhà cho trẻ
kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể các câu chuyện khác. Như vậy ngôn ngữ
của trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng.
24


Ảnh cơ đón trẻ và trao đổi cùng phụ huynh

Ngồi ra cịn huy động phụ huynh đóng góp ủng hộ truyện tranh để tạo góc
văn học thêm phong phú, hoặc thu thập những ngun vật liệu sẵn có, dễ tìm như
báo hoạ mi, vải vụn, len vụn, các vỏ hộp, mút xốp…để làm đồ dùng kể chuyện.
Có thể nói cơng tác tuyên truyền với phụ huynh là một việc làm rất quan
trọng trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
8. Biện pháp 8: Tự bồi dưỡng chuyên môn
Muốn phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt hơn qua hoạt động kể chuyện. Nhà
trường đưa ra nội dung sinh hoạt về môn văn học cho giáo viên thảo luận, sau đó đi
đến thống nhấtchung.
Chỉ đạo cho tổ khối soạn giáo án và mở thao giảng chuyên đề môn văn học
(kể chuyện) cho giáo viên tham dự.
Trước tiên để gây sự tập trung chú ý cho trẻ hứng thú và thích được tham gia
25


×