Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nhanh in vitro giống lan hoàng thảo vôi đỏ dendrobium jan orinstein red and white

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 75 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ MINH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH NHÂN NHANH
IN VITRO GIỐNG LAN HỒNG THẢO VƠI ĐỎ
DENDROBIUM JAN ORINSTEIN RED AND WHITE

Chun ngành:

Cơng nghệ sinh học

Mã số:

60.42.02.01

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Hà Thị Thúy
2. GS.TS.NGND. Nguyễn Quang Thạch

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bài luận văn thạc sỹ này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hà
Thị Thúy và GS.TS. Nguyễn Quang Thạch.
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong bài luận văn là trung thực, các nhận
xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.


Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân tơi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về mọi mặt của thầy cô giáo, các tập thể và cá nhân.
Với lịng biết ơn sâu sắc tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: PGS. TS. Hà Thị
Thúy – phịng Thí nghiệm trọng điểm cơng nghệ tế bào thực vật – Viện Di truyền Nông
nghiệp cùng GS.TS. Nguyễn Quang Thạch– giảng viên khoa Công nghệ Sinh học – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ bảo, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ làm việc tại phòng nghiên cứu phòng
trọng điểm quốc gia công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật - Viện Di truyền Nông
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.Tơi xin gửi
lời cảm ơn đến th.S Cao Thị Châm đã tận tình chỉ bảo, chia sẻ kinh nghiệm giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã tận tình dạy bảo tơi trong suốt 2 năm học qua.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân, bạn bè đã ln ở
bên, chăm sóc, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


Bùi Thị Minh

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................ I
Lời cảm ơn ................................................................................................................... II
Mục lục ...................................................................................................................... III
Danh mục viết tắt ....................................................................................................... VI
Danh mục bảng ......................................................................................................... VII
Danh mục hình ......................................................................................................... VIII
Danh mục hình ......................................................................................................... VIII
Trích yếu luận văn ...................................................................................................... IX
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề .......................................................................................................1

1.2.

Mục đích, yêu cầu............................................................................................2

1.2.1.

Mục đích .........................................................................................................2

1.2.2.


Yêu cầu ...........................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Nguồn gốc, phân bố, phân loại và giá trị của phong lan ........................................3

2.2.

Đặc điểm thực vật học chi lan hoàng thảo ........................................................5

2.2.1.

Rễ ....................................................................................................................5

2.2.2.

Thân ................................................................................................................5

2.2.3.

Lá ....................................................................................................................6

2.2.4.


Hoa ..................................................................................................................6

2.2.5.

Quả ..................................................................................................................7

2.3.

Đặc điểm sinh thái học chi lan hoàng thảo .......................................................7

2.3.1.

Nhiệt độ ...........................................................................................................8

2.3.2.

Ẩm độ .............................................................................................................8

2.3.3.

Ánh sáng .........................................................................................................8

2.3.4.

Giá thể .............................................................................................................9

2.3.5.

Mùa nghỉ .........................................................................................................9


iii


2.4

Đặc điểm thực vật học và sinh thái học của lan hồng thảo vơi đỏ.................. 10

2.5.

Tình hình sản xuất hoa lan ở việt Nam Và trên thế giới .................................. 11

2.5.1.

Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới ......................................................... 11

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu, sản xuất và phát triển phong lan ở Việt Nam ...............12

2.6.

Các phương pháp nhân giống lan hoàng thảo .................................................15

2.6.1.

Phương pháp truyền thống .............................................................................15

2.6.2.

Phương pháp nhân giống bằng ni cấy mơ tế bào thực vật ...........................17


2.7.

Tình hình nghiên cứu về ni cấy mơ tế bào hoa lan hồng thảo vôi đỏ ......... 17

Phần 3. Đối tượng, vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................19
3.1.

Đối tượng, vật liệu và thời gian nghiên cứu.................................................... 19

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................19

3.1.2.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................ 19

3.1.3.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu......................................................................19

3.2.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20

3.2.1.

Tạo mẫu nuôi cấy vô trùng............................................................................. 20


3.2.2.

Nghiên cứu phương pháp nhân nhanh thông qua protocorn ở các điều
kiện nuôi cấy khác nhau .................................................................................22

3.2.3.

Nghiên cứu phương pháp tái sinh cây và tạo cây hoàn chỉnh ..........................23

3.2.4.

Nghiên cứu phương pháp huấn luyện và đưa cây in vitro ra ngoài
vườn ươm ...................................................................................................... 25

3.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26

3.3.1.

Giai đoạn chọn và xử lý mẫu ......................................................................... 27

3.3.2.

Các hóa chất và thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 27

3.3.3.

Phương pháp pha chế môi trường nuôi cấy in vitro ........................................27


3.4.

Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................29
4.1.

Ảnh hưởng khác nhau của chất khử trùng đến mẫu nuôi cấy ..........................30

4.1.1.

Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng đến hiệu quả khử trùng của mẫu
lá non nuôi cấy ..............................................................................................30

4.1.2.

Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùngđến hiệu quả khử trùng của mẫu
chồi đỉnh nuôi cấy..........................................................................................32

iv


4.1.3.

Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng đến hiệu quả khử trùng của mẫu
đoạn thân ....................................................................................................... 33

4.2.

Ảnh hưởng của nguồn mẫu đến sự sinh trưởng của mẫu đưa vào nuôi cấy ..... 34


4.3.

Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến sinh trưởng của mẫu nuôi cấy .........35

4.4.

Ảnh hưởng của chất điều hịa sinh trưởng tới q trình phát sinh hình thái
của mẫu ni cấy ...........................................................................................37

4.5.

Nghiên cứu phương pháp nhân nhanh thông qua protocorm ở các điều
kiện nuôi cấy khác nhau .................................................................................38

4.5.1.

Ảnh hưởng của 6-BA lên khả năng nhân protocorm .......................................39

4.5.2.

Ảnh hưởng của 6-BA kết hợp với Kinetin lên khả năng nhân protocorm ........ 39

4.6.

Nghiên cứu phương pháp tái sinh cây và tạo cây hồn chỉnh ..........................40

4.6.1.

Ảnh hưởng của mơi trường tái sinh cây lan hồng thảo Vơi Đỏ từ

protocorm ...................................................................................................... 40

4.7.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp chăm sóc cây con ..............47

4.7.1.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp huấn luyện cây con trong
bình trước khi ra ngôi cây con........................................................................47

4.7.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và phát triển trong
giai đoạn cây con ...........................................................................................48

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 53
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 53

5.2

kiến nghị ........................................................................................................53

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 54
Phụ lục ...................................................................................................................... 56

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

6-BA

6 - Benzyl Amino Purine

AC

Than hoạt tính

CC

Chiều cao

CDL

Chiều dài lá

CDR

Chiều dài rễ

CT

Cơng thức


CX

Chuối xanh

ĐHST

Điều hịa sinh trưởng

ĐK

Đường kính

ĐK

Đường kính

GA3

Giberrilin acid

HSN

Hệ số nhân

IAA

Indol Acetic Acid

Ki


Kinetin

ND

Nước dừa

NL

Nhắc lại

NTU

Nền tối ưu

PSHT

Phát sinh hình thái

α - NAA

α - Naphthalene Acetic Acid

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chất khử trùng đến sinh trưởng của mẫu lá non ................31
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùngđến sinh trưởng của mẫu chồi
đỉnh nuôi cấy............................................................................................. 32

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng đến sinh trưởng của mẫu chồi
từ đoạn thân .............................................................................................. 33
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nguồn mẫu đến sinh trưởng của mẫu nuôi cấy ..................34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các loại môi trường cơ bản lên khả năng tạo
protocorm sau 6 tuần nuôi cấy ...................................................................36
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nồng độ 6-BA đến khả năng tạo protocorm và chồi
của lan hồng thảo Vơi Đỏ ........................................................................ 37
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của 6-BA lên khả năng nhân protocorm sau 6 tuần nuôi cấy. ........39
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của 6-BA kết hợp với kinetin lên khả năng nhân
protocorm..................................................................................................40
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của nồng độ 6-BA đến khả năng tái sinh và nhân chồi từ
protocorm..................................................................................................41
Bảng 4.10. Ảnh hưởngcủa 6-BA kết hợp với kinetin đến khả năng tái sinh và
nhân chồi từ protocorm ............................................................................. 42
Bảng 4.11. Ảnh hưởng kết hợp GA3 đến quá trình kéo dài chồi ................................. 43
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự hình thành rễ của cây ............................... 44
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của nồng độ nước dừa đến quá trình sinh trưởng của cây
con in vitro ................................................................................................ 46
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của một số biện pháp huấn luyện cây con trước khi ra ngôi ..........47
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của giá thể đến sự ra rễ trong giai đoạn cây con ...................... 48
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của giá thể đến sự tăng trưởng chiều cao và đường kính
thân trong giai đoạn cây con ...................................................................... 50

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Lan Hồng thảo Vơi Đỏ (sưu tầm)............................................................. 10
Hình 4.1. Ảnh hưởng của chất khử trùng đối với mẫu lá non..................................... 31

Hình 4.2. Ảnh hưởng của chất khử trùng đối với mẫu chồi đỉnh................................ 33
Hình 4.3. Ảnh hưởng của các loại môi trường cơ bản lên khả năng nhân
protocorm sau 6 tuần ni cấy ................................................................... 36
Hình 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ 6-BA đến khả năng tạo protocorm và chồi
của lan hồng thảo Vơi đỏ ở nồng độ 6-BA = 2mg/l .................................. 38
Hình 4.5. Ảnh hưởng của 6-BA lên khả năng nhân protocorm

sau 6 tuần

nuôi cấy .................................................................................................... 39
Hình 4.6. Ảnh hưởng của 6-BA lên khả năng tạo chồi từ protocorm sau 6 tuần
ni cấy .................................................................................................... 41
Hình 4.7. Ảnh hưởng của 6-BA kết hợp với kinetin lên khả năng tạo chồi từ
protocorm sau 6 tuần nuôi cấy(ki=kinetin) ................................................ 42
Hình 4.8. Ảnh hưởng của α - NAA lên khả năng tạo rễ sau 6 tuần ni cấy .............. 44
Hình 4.9. Ảnh hưởng của nồng độ nước dừa tới sinh trưởng của cây con in vitro ...... 46
Hình 4.10. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng của cây con .................................. 51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Bùi Thị Minh
Tên Luận văn: "Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nhanh in vitro giống lan
nhập nội hồng thảo Vơi đỏ (D.Jan Orinstein Red and White)”
Ngành: Công nghệ sinh học

Mã số: 60.42.02.01


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được quy trình nhân nhanh giống lan Hồng thảo Vơi đỏ bằng
phương pháp ni cấy mơ tế bào thực vật
Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm khởi tạo thể tiền chồi, nhân thể tiền chồi và tạo cây hoàn chỉnh
từ thể tiền chồi được thử nghiệm trên các đối tượng mẫu như mẫu lá non, chồi đỉnh và
đoạn thân, trên nền môi trường khác nhau bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng thực
vật và phụ gia như nước dừa và chuối xanh ở các hàm lượng khác nhau. Mơi trường
khống ni cấy được sử dụng là mơi trường MS (Murashige and Skoog, 1962), VW
(Vacine and Went, 1949) và các môi trường nền phù hợp cho nuôi cấy lan. Các thành
phần môi trường khác gồm: đường sucroza, vitamin, chuối xanh, nước dừa và một số
chất điều hòa sinh trưởng nhóm auxin và cytokinin với nồng độ thay đổi tùy theo mục
đích của mỗi thí nghiệm. Mẫu lá non trong thí nghiệm tạo thể tiền chồi được cấy trên
đĩa petri (10 cm x 2 cm), mẫu chồi đỉnh và đoạn thân được cấy vào ống nghiệm. Mẫu
thực vật trong thí nghiệm nhân thể tiền chồi và tạo cây được cấy vào bình tam giác 250
ml. Mẫu thí nghiệm được nuôi ở điều kiện 23±1 oC, chiếu sáng 16 h/ngày ở cường độ
ánh sáng 2000-2500 lux trên giá đèn huỳnh quang hoặc khơng chiếu sáng trong tủ ni
có điều khiển nhiệt độ và ánh sáng. Các thí nghiệm tối ưu hóa mơi trường khởi tạo thể
tiền chồi, nhân thể tiền chồi và tạo cây từ thể tiền chồi theo nguyên tắc tối ưu một biến.
Mỗi thí nghiệm được lặp lại ít nhất 3 lần và các số liệu thu được được xử lý thống kê
trên bảng tính Excel (Microsoft) và phần mềm IRRISTAT 5.0.
Kết quả chính và kết luận
1.Sử dụng đoạn thân bánh tẻ làm vật liệu khởi đầu để tạo mẫu vô trùng cho hiệu
quả tốt nhất về tỉ lệ mẫu sống và tỉ lệ mẫu phát sinh hình thái.

ix


Sử dụng kết hợp giữa 2 chất khử trùng là H2O2 15% trong 5 phút và HgCl2 0,1%

trong 10 phút mang lại hiệu quả khử trùng cao nhất.
2.Môi trường VW + 2mg/l 6-BA + 30g/l đường + 10% chuối xanh + 10% nước
dừa + 0,5g/l than hoạt tính + 5,5g agar, pH = 5,8 là mơi trường thích hợp để tạo
protocorm.
Môi trường VW + 2mg/l 6-BA + 0,2 mg/l kinetin + 30g/l đường + 10% chuối
xanh + 10% nước dừa + 0,5g/l than hoạt tính + 5,5g agar, pH = 5,8 là mơi trường thích
hợp để nhân nhanh protocorm.
3.Mơi trường VW + 0,5mg/l 6-BA + 0,2 mg/l kinetin + 0,2 mg/l GA3 + 30g/l
đường + 10% chuối xanh + 10% nước dừa + 0,5g/l than hoạt tính + 5,5g agar, pH = 5,8
là mơi trường thích hợp để tái sinh cây.
Môi trường VW + 0,6mg/l NAA+ 30g/l đường + 10% chuối xanh + 10% nước
dừa + 0,5g/l than hoạt tính + 5,5g agar, pH = 5,8 là mơi trường thích hợp để cây con ra
rễ tốt nhất.
4.Trước khi ra ngôi để bình cây ở hành lang 3 ngày sau đó mang ra ngồi nhà
lưới mở nắp bình 3 ngày cho tỷ lệ sống cao (82,52%). Chiều cao cây 5-6 cm là thích
hợp nhất để đưa cây ra vườn ươm.
5.Vỏ thơng là giá thể tốt nhất sử dụng để ra ngôi cây con ngoài vườn ươm. Cho
thời gian ra rễ nhanh (7 ngày), kích thước cây to đạt chiều dài 7,62cm và đường kính
0,51cm sau 6 tháng trồng.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Thi Minh
Thesis title: “ Study on micropropagation of imported orchids (Dendrobium jan orinstein
red and white)”
Major: Biotechnology

Code: 60.42.02.01


Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives : This study was conducted to establish a protocol for rapid and
efficient invitro propagation of the Dendrobium Jan Orinstein Red and White
Materials and Methods:
These experiments have made the primary meristerm as well as completed plants
from young leaf; shoot meristerm, internode at different medium containing plant
hormones and other substances including coconut water and young banana at different
concentrations. The mineral medium was MS medium (Murashige and Skoog, 1962),
VW (Vacine and Went, 1949) and other suitable medium for orchid cell culture. Other
components of medium were sucrose, vitamins, young banana, coconut water and plant
hormones such as auxin and cytokinin groups. Sample young leaf was transplanted at
petri dish (10cmx2cm), meristerm and internode were cultured in test tube. Samples in
this study were conducted on culturing bottle 250ml at 23±1oC and 16h photoperiod
under white light at 2000-2500 lux. This experiment replicate 3 times and raw data was
analysis with Excel and IRRISTAT 5.0.
Main findings and conclusions
Use nodal stems do sterile sample for obtaining the best.
Results showed that double sterilization of explants with H2O2 15% first for 5
minutes and follwed by HgCl2 0,1% for 5 minutes was most appropriate.
The best medium for form of protocorm was VW + 2mg/l 6-BA+ 30g/l sucrose +
10% green banana+10% coconut milk +0,5g/l active charcoal+ 5,5g agar pH= 5,8.
The best medium for rapid propagation of protocorm was VW + 2mg/l 6-BA+
0,2mg/l kinetin+ 30g/l sucrose + 10% green banana+10% coconut milk +0,5g/l active
charcoal+ 5,5g agar pH= 5,8.
The best medium for shoots regeneration and seedling grow was VW + 0,5mg/l
6-BA+ 0,2mg/l kinetin+ 0,2 mg/l GA 3 + 30g/l sucrose + 10% green banana+10%
coconut milk +0,5g/l active charcoal+ 5,5g agar pH= 5,8.

xi



The rooting medium was VW + 0,6mg/l α-NAA + 30g/l sucrose + 10% green
banana+10% coconut milk +0,5g/l active charcoal+ 5,5g agar pH= 5,8.
Before nursery out, leave potted plant outside for 3 days then bring potted plant to
open for 3 days, give optimum establishment (82,52%). The idea plantlet height for
planting out is 5-6 cm.
Pine bark is probably the best use for grown in nursery conditions.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại, đời sống con người ngày
càng được nâng cao, cả về mặt vật chất và tinh thần. Nhu cầu thưởng thức cái
đẹp, đặc biệt cái đẹp đến từ thiên nhiên, cỏ cây hoa lá dần đi vào đời sống mỗi
người dân.
Từ xa xưa, chơi hoa, trồng hoa và thưởng thức hoa đã được coi là một thú
vui nghệ thuật độc đáo và thú vị. Ngày nay, nghề trồng hoa và kinh doanh hoa
đang ngày càng được chú tâm và phát triển bởi nó khơng chỉ bó hẹp trong giá trị
thưởng thức mà cịn mang lại giá trị kinh tế rất cao. Phong lan là một trong
những lồi hoa có chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn, được nhiều người u thích
bởi có hoa đẹp, cấu trúc hoa kiêu kỳ, phức tạp. Hơn nữa, màu sắc hoa vô cùng
phong phú, hương thơm quyến rũ, thời gian chơi dài,… có lẽ cũng bởi vậy mà
phong lan được mệnh danh là nữ hoàng của các loài hoa!
Nhờ q trình sưu tầm các lồi lan đẹp, lạ mắt và các kỹ thuật lai tạo ra
các thứ lan mới, số lồi hoa lan hiện nay trên thế giới có thể đã lên đến 100 ngàn
lồi. Vì thế, trong thời gian gần đây, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, thú chơi
lan đã trở thành thơng dụng và có điều kiện hơn, khơng phân biệt địa vị, tuổi tác,

hồn cảnh kinh tế. Số người chơi và yêu chuộng hoa lan ngày càng tăng, hay nói
cách khác, nhu cầu sử dụng các chủng loại lan đã và đang tăng. Hoa lan hiện
đang được trồng và kinh doanh với 3 kiểu dáng: hoa cắt cành, cây đã thành thục
trong chậu treo hay bám trên giá thể và cây lan con từ 10-15 cm.
Hồng thảo Vơi đỏ D.jan orinstein red and white là giống lan mới được
các nhà khoa học Nhật Bản lai tạo từ hai cây lan Den.aphyllum và Den.
primulinum.Đáng chú ý hơn là cả hai cây bố mẹ này đều phân bố ở Việt Nam
nhưng hiện nay xuất hiện rất thưa thớt trên thị trường và tương đối hiếm trong tự
nhiên. D.jan orinstein được các nhà vườn Đài Loan nhân rộng và nhanh chóng
chinh phục thị trường bởi vẻ đẹp cuốn hút với những ngồng hoa dài buông thõng
mềm mại, màu sắc tươi sáng. Bên cạnh đó, hương thơm và độ bền hoa cũng làm
cho giá trị của chúng vượt xa các cây lan khác, đem lại nguồn lợi nhuận to lớn
cho các nhà vườn với giá thành mỗi nhánh trưởng thành lên tới hàng triệu đồng.
Với mục tiêu đưa giống lan quý có nguồn gốc Việt Nam này trở về thị trường
Việt Nam, khắc phục tình trạng phụ thuộc nguồn giống từ nước ngoài, đồng thời

1


góp phần đa dạng nguồn gen in vitro các giống hoa lan, chúng tôi tiến hành đề tài
"Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân nhanh in vitro giống lan nhập nội
hồng thảo Vơi đỏ D.jan orinstein red and white”.
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU
1.2.1. Mục đích
a) Xây dựng được quy trình nhân nhanh giống lan Hồng thảo Vơi đỏ
bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật.
1.2.2. Yêu cầu
b) Tạo được nguồn vật liệu ban đầu.
c) Xác định được phương thức và môi trường nuôi cấy phù hợp trong giai
đoạn nhân nhanh protocorm.

d) Xác định môi trường phù hợp trong giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh.
e) Xác định phương pháp huấn luyện phù hợp khi đưa cây ra vườn ươm
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện quy
trình nhân nhanh giống lan Hồng thảo Vơi đỏ trong điều kiện in vitro, góp phần
bảo vệ, lưu giữ giống lan quý và giải quyết khó khăn về nguồn cung ứng giống
cây cho thị trường.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ CỦA PHONG LAN
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông. Theo tác giả
Bretchacidor thì từ đời vua Thần Nơng (2800 TCN) ở Trung Quốc, loài lan rừng
đã được dùng làm thuốc chữa bệnh. Sau đó cùng với vẻ đẹp và hương thơm của
nó kết hợp với cơng dụng chữa bệnh nên lồi này đã có mặt ở châu Âu. Tại đây,
người ta đã tiến hành nghiên cứu khá công phu và tỉ mỉ. Pharatus (376-285 TCN)
được coi là cha đẻ của ngành lan học, vì ơng là người đầu tiên dùng từ Orchids
để chỉ một lồi hoa lan củ trịn. Sau đó là Linne (1707 - 1778) và Robiet Bron
(1773 - 1858) là những người đầu tiên phân biệt rõ ràng họ lan và các họ thực vật
khác. Còn người đặt nền tảng cho môn học về hoa lan là Joanlind (1779 - 1885).
Năm 1836, ông công bố tài liệu (A Tabuler View of the Tribes of Orchidea) để
sắp xếp loài và chi thuộc họ lan. Tên của họ lan do ông đưa ra được dùng đến
ngày nay (dẫn theo Trần Hợp, 1990).
Ở Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu khơng rõ rệt lắm, có
lẽ người đầu tiên khảo sát về lan là nhà truyền giáo Bồ Đào Nha Joanisde Loureiro,
ông đã mô tả cây lan Việt Nam trong cuốn “Flora de cochin chinesis” (1789).
Năm 1972, Phạm Hoàng Hộ trong bộ “Cây cỏ Việt Nam” (quyển II) đã
mơ tả kèm hình vẽ 289 lồi lan gặp ở Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1993).

Năm 1992, Gunnar Seidenfaden người Đan Mạch đã phát hành cuốn “Hoa
lan tại Đông Dương” gồm 200 giống và 2000 lồi, trong đó có khoảng 136 giống
và 720 loài của Việt Nam.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1993), Việt Nam có tới 755 lồi lan.
Trên khắp trái đất, hầu như nơi nào có thực vật là có phong lan nhưng số
lượng nhiều ít khác nhau liên quan mật thiết đến độ cao. Mỗi lồi có một cách
phân bố và phát triển rất riêng biệt về kiểu dáng và kích cỡ, sự khác biệt đó
khơng chỉ vì xuất xứ từ các lục địa khác nhau mà cịn có khi ở ngay trong một
vùng địa lý vài kilomet vuông.
Về lịch sử phân loại, họ lan đến nay đã được biết khoảng 200 năm. Theo
hệ thống phân loại thực vật, cây hoa lan thuộc họ lan (Orchidaceae), bộ lan
(Orchidales), phân lớp hành (Lilidae), lớp một lá mầm (Monocotyledonae),
ngành ngọc lan - thực vật hạt kín (Magnoliophyta) (Trần Hợp, 1990; Nguyễn
Tiến Bân, 1997).

3


Trước kia, họ phong lan được chia làm 3 họ phụ (Orchidadeae,
Cypripedicideae, Apostasiscideae). Gần đây, do phân tích hoa đầy đủ hơn và đi
sâu vào đặc tính di truyền, các nhà khoa học đã chia họ phong lan thành 6 họ phụ
(Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997):
Apostasiscideae

Orchidadeae

Cypripedicideae

Epidendroideae


Neottioideae

Vandoideae

Cả 6 họ phụ này đều phổ biến rộng rãi trên trái đất. Họ lan của Việt Nam
cũng khá phong phú. Theo thống kê sơ bộ gần đây ở nước ta có khoảng 152 chi
và 897 loài. Đây là một thế mạnh tự nhiên, làm cơ sở cho phát triển ngành trồng
lan nước nhà. Mặc dù vậy, việc phân loại thực vật nói chung và lan nói riêng là
hết sức phức tạp, cho đến nay chưa có các khóa phân loại cho các đơn vị dưới
lồi, trong khi đó việc làm này lại hết sức quan trọng, nhất là trong công tác chọn
giống cây trồng (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997).
Về giá trị của cây phong lan, trước hết phải kể đến giá trị trên phương diện
thẩm mỹ và kinh tế.
Hoa lan được nhiều người yêu thích, bởi lẽ đây là lồi hoa có cấu trúc rất
kiêu kỳ và phức tạp, những trạm trổ rất tinh vi, đặc biệt ở bộ phận môi. Màu sắc
của hoa được pha trộn một cách hài hòa, cân đối, lắm khi lại hiện lên những nét
tương phản rõ rệt, hay chìm lắng và cuốn hút. Khác với các lồi ký sinh thơng
thường có tác động hủy hoại ký chủ, đa số các lồi lan có lối sống phụ sinh chỉ
xem cây chủ làm giá thể. Vì thế, khơng phải ngẫu nhiên mà ông cha ta đã dùng cây
lan biểu hiện cho người quân tử “Mai, Lan, Cúc, Trúc”, một đạo đức cao quý của
dân tộc Việt Nam.
Về mặt kinh tế, người ta đã thống kê, ở các nước xuất khẩu hoa lớn như
Thái Lan, Đài Loan, Hà Lan, Úc, Nhật Bản,…doanh thu từ lan đạt vài trăm triệu
USD/ năm. Còn ở Việt Nam, theo các chuyên gia về lan, nghề trồng lan sẽ đem
lại một lợi nhuận không nhỏ cho người dân. Theo tính tốn của Bộ Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn, nếu trồng phong lan cắt cành lồi Dendrobium và
Mokara, mỗi ha đất trồng có thể cho thu nhập 500 triệu - 1 tỷ đồng/năm, cao hơn
nhiều lần so với trồng lúa và một số hoa màu khác.
Ngoài phương diện thẩm mỹ và kinh tế, cây lan cịn có nhiều giá trị khác.
Với giống Anoectochilus còn gọi là “Jewel Orchids” thì lá được dùng làm rau,


4


một món ăn quen thuộc của người Mã Lai và Indonesia. Trong số các loại thuộc
giống Blettia, Cattleya, Renanthera, giả hành và lá được dùng làm trà và thuốc.
Thổ dân Niu Ghinê dùng Dendrobium utile để dệt làm kiềng đeo tay như một thứ
đồ trang sức,.... Một số loài trong chi lan Hồng thảo (Dendrobium) dùng làm
thuốc chữa sốt nóng, kém ăn, khơ cổ, giảm thị lực,… vì chúng chứa nhiều
alkaloid có giá trị chữa bệnh.
2.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CHI LAN HỒNG THẢO
2.2.1. Rễ
Sự đa dạng về hình thái cấu trúc rễ đã làm cho chi lan Hoàng thảo phù hợp
với điều kiện sống như khi sống trong đất thì rễ mập, thân rễ bị dài (Trần Hợp,
2000). Rễ của các đại diện chi Hoàng thảo là rễ khí sinh, thường mảnh, hình trụ,
màu xanh và chuyển thành nâu khi già, chúng thường ôm lấy giá thể hoặc bng
thõng xuống. Ở một số lồi sống bám lơ lửng trên vỉ thân cây gỗ làm nhiệm vụ
lấy nước, muối khống, hấp thu dinh dưỡng, chúng đđầy khơng khí do đó nó ánh
lên màu xám bạc. Chiều dài rễ từ 0,1 - 0,3 cm, rễ thường mọc ra từ phần gốc của
thân hoặc đơi khi có thể ở mấu thân của một vài loài (D. bilobulatum, D.
parcum,...).
2.2.2. Thân
Các đại diện của chi Hoàng thảo rất dễ nhận biết ngoài thiên nhiên. Đó là
các cây thân thảo mọc cụm, đứng thẳng hoặc rủ thõng, phân đốt, sống phụ sinh
trên các cây gỗ hoặc một số sống bám trên đá, trong rừng ẩm. Chi lan Hồng
thảo thuộc nhóm đa thân (sympodial) với nhiều giả hành. Đây là nhóm bao gồm
các cây tăng trưởng liên tục nhưng có chu kỳ nghỉ sau những mùa sinh trưởng.
Chúng vừa có thân thật vừa có giả hành, giả hành tuy là thân nhưng lại chứa diệp
lục, dự trữ nước và nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của giả
hành mới. Cấu tạo giả hành gồm nhiều mơ mềm chứa đầy dịch nhầy, phía ngồi

có lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ để tránh sự mất nước do sức
nóng của mặt trời. Đa số các củ giả hành có màu xanh nên nó cùng với lá làm
nhiệm vụ quang hợp (Trần Hợp, 2000).
Thân của các đại diện trong chi Hồng thảo đều phân đốt, hình trụ, hình
con suốt, hình chùy hoặc hình trứng, có chiều dài thay đổi từ 2 - 3cm đến
120cm hoặc đơi khi hơn, kích thước phổ biến là 20 - 50cm. Lát cắt ngang thân
có thể là hình trịn, bầu dục, đơi khi hình 3 cạnh nhưng được gọi chung theo
kích thước ngang này là chiều dày, thay đổi từ 0,3 - 1,5cm nhưng đa số hay

5


gặp là khoảng từ 0,5 - 1 cm. Thân có thể mảnh (sect. Grastidium, sect.
Trongyle), đôi khi dẹt bên (sect. Aporum, sect. Oxystophyllum) hoặc là dày
mập lên (sect. Chrysotoxae, sect. Dendrobium, sect. Superbientia). Phần dày
mập lên của thân gồm một vài lóng ở sát gốc (sect. Crumenatae) hoặc ở sát
đỉnh (sect. Bolbidium) còn đa số ở giữa thân đều dần lên đến đỉnh và xuống
phía gốc. Đơi khi phần dày lên theo hình con suốt có 4 gờ sắc (sect.
Chrysotoxae, sect. Dendrobium, sect. Crumenatae). Cá biệt ở vài loài chỉ có
các mấu dày lên, cịn lóng thì hầu như khơng làm thân có tràng hạt (sect.
Pendulum) hoặc sự dày lên là dần dần độc lập làm thành dạng đùi gà nối tiếp
(D.nobile, D.wardianum). Phần tận cùng là gốc, nơi xuất phát của rễ thường là
nhỏ mảnh nhưng cũng khơng ít trường hợp phình to ra.
2.2.3. Lá
Lá mọc thành hai dãy so le nhau, khơng có cuống mà chỉ có bẹ ơm thân, ít
khi khơng có bẹ (sect. Bolbidium, sect. Chrysotoxae). Lá phân bố suốt dọc thân
nhưng ở nhiều đại diện lá tập trung 2 - 4 chiếc ở đỉnh thân (sect. Chrysotoxae), cũng
có khi phần đỉnh thân chỉ có hoa mà khơng có lá (D. acinaciforme, D. dalatense). Lá
thường tồn tại khi cây ra hoa nhưng ở nhiều loài lá rụng trước khi hoa nở. Số lượng
lá thay đổi nhiều có khi chỉ cịn 3 - 5 lá, vài lồi chỉ còn 1 - 2 lá. Lá thường cứng,

dạng da bóng, ít khi nạc và mềm (sect. Grastidium), bề mặt thường nhẵn, đơi khi lá
cịn non bề mặt bẹ và lá có phủ lơng cứng ngắn màu đen sớm rụng (sect. Formosae,
sect. Conostalix). Đa số lá có dạng lưng - bụng bình thường, đơi khi gặp vài đại diện
có lá hình trụ (sect. Strongyle, sect. Crumenatae). Ngồi ra cịn gặp lá dẹt bên tức là
đường sống lưng và bụng trở thành “mép lá” nếu so sánh vị trí tương ứng với lá
lưng - bụng bình thường (sect.Aporum, sect. Oxystophyllum). Lá ngun, mép nhẵn,
màu xanh có các gân hình cung. Lá thường có hình mác, bầu dục, đơi khi hình kiếm,
hình thn hoặc ít khi lá hình thoi dài, hình nêm. Đỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều
trường hợp lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay đổi từ 1 19cm và chiều rộng từ 0,3 - 3,5cm. Lá hình trụ thường có bề dày (từ 0,2 - 0,4cm).
2.2.4. Hoa
Cụm hoa chùm thường nhiều hoa, đơi khi ít hoa hoặc đơn độc. Cụm hoa
dài thường thõng xuống, nhiều lồi có cụm hoa đẹp và giá trị cao.
Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên. Màu sắc hoa sặc sỡ. Hoa đa số các lồi
đều có hương thơm, bao hoa chia hai vịng. Vịng ngồi gồm 1 lá đài giữa và 2 lá
đài bên. Vòng trong gồm có 2 cánh hoa và một cánh mơi.

6


Cằm hoa là một bộ phận được hình thành nhờ mép phần gốc 2 lá đài bên
dính nhau và dính với thân cột. Cằm có các hình bán cầu, hình túi đến hình cựa,
hình trụ cong ít nhiều.
Cánh mơi: so với cánh đài, cánh hoa ít nhiều có kích thước và màu sắc
khác biệt. Tuy nhiên, ngay trong các cánh hoa thì cánh mơi khác nhiều so với các
thành phần cịn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn sự sắp xếp. Trang
trí đa dạng trên cánh môi như đốm, vạch, diềm tua, u lồi, đường sống, lơng phủ
chiếm vị trí khá quan trọng trong phân loại. Nhiều đại diện có gốc cánh mơi dính
với chân cột tạo thành cựa.
Cột: cột hay còn gọi là trụ nhị - nhụy (trụ) thường thấp, mặt trước hơi lõm
lòng máng, đỉnh cột lõm để chứa khối phấn, hai mép đỉnh cột có 2 răng cột, phủ

lên đỉnh cột là nắp bao phấn.
Ở gốc cột có mỏ, thường là một phần phụ dạng màng nhô ra nhằm ngăn
cách bao phấn với nhụy. Chỗ thấp hất phía dưới cột là chân cột, thường hình tam
giác thn và có tuyến mật. Bao phấn hình mũ, bề mặt thường nhẵn hoặc có nhũ
mịn, đơi khi có lơng nạc bao phủ. Khối phấn hình chùy, khơng có chi, số
lượng là 4 xếp thành 2 cặp. Bầu hạ thường nhỏ và thon dần xuống cuống hoa,
ranh giới giữa bầu và cuống hoa không rõ rệt, bầu 3 ơ và có rất nhiều nỗn.
2.2.5. Quả
Quả nang thường hình chùy hoặc hình con suốt, chứa rất nhiều hạt nằm
xen lẫn những sợi lông mảnh. Khi quả già gặp trời ẩm sợi này sẽ hút nước và
trương lên, phá vỡ vỏ quả giải phóng hạt ra ngồi. Hạt rất nhỏ hầu như không
trọng lượng, bao quanh hạt là lớp màng dạng mắt võng, trong suốt chứa đầy
khơng khí dễ dàng bay cùng hạt trong khơng khí nhờ gió.
2.3. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI HỌC CHI LAN HỒNG THẢO
Hồng thảo (Dendrobium) là một thế giới vô cùng phức tạp, ngay sự ra
hoa cũng thuộc loại khác nhau, được phân chia thành 2 nhóm: một nhóm gồm
các lồiDendrobuim ra hoa vào đầu mùa mưa do q trình khơ hạn trong mùa
nắng, nhóm khác ra hoa vào dịp tết và hiện chưa được biết chắc chắn là do ảnh
hưởng của quang chu kỳ, nhiệt độ hay cả hai yếu tố.
Chi Dendrobium gồm nhiều lồi thích nghi với các điều kiện sinh thái
khác nhau. Có thể tạm chia chúng làm 2 nhóm chính: nhóm ưa lạnh và nhóm ưa
nóng. Yêu cầu ngoại cảnh của 2 nhóm này như sau:

7


2.3.1. Nhiệt độ
Nhóm Dendrobium ưa lạnh sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ lý
tưởng là 15oC gồm các giống được lấy từ vùng cao nguyên sống trên cao độ
1000m của Việt Nam và Mianma, như các loài Vảy cá (D. linlleyi), Thủy tiên tím

(D. amabile), Long nhãn kim điệp (D. fimbriatum). Các loài này nếu được trồng
ở nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 25oC thì cây vẫn sống nhưng phát triển kém và rất
hiếm ra hoa.
Nhóm Dendrobium ưa nóng gồm đa số các giống Dendrobium rừng của
châu Úc, Indonesia, Malaysia và các lồi Dendrobium lai, nhiệt độ thích hợp
cho các loài này là 25oC. Đặc biệt, các giống lai có thể chịu được nhiệt độ cao
hơn nhiều.
Ngồi ra cịn có một nhóm Dendrobium trung gian có thể sống ở cả vùng
lạnh và vùng nóng nhưng thường các cây sống ở cùng lạnh thì sinh trưởng và ra
hoa nhiều hơn như D. primulinum, D. fanmeri, D. chrysotoxum, nhiệt độ lý tưởng
của các loài này là 20oC.
2.3.2. Ẩm độ
Độ ẩm thích hợp giúp cho cây phát triển nhanh hơn nhưng hoa tươi và lâu
tàn. Dendrobium cũng như đa số các giống lan khác chỉ phát triển tốt trong điều
kiện không khí ẩm nhưng thống khí, vào ban ngày cây cần độ ẩm khoảng từ 40 60% vào ban đêm độ ẩm thích hợp từ 60 - 90% cây sẽ phát triển tốt hơn. Loại giá
thể quá ẩm và úng sẽ là điều kiện bất lợi cho sự sinh trưởng của Dendrobium vì
có thể bị thối tồn bộ bộ rễ, biểu hiện là các cây con mọc từ phần ngọn của thân
(keiki). Với độ ẩm cao, lá và rễ cây sẽ có thể hút hơi nước trong khơng khí khi
cần thiết.
2.3.3. Ánh sáng
Dendrobium là giống ưa sáng, có thể trồng trong điều kiện ánh sáng trực
tiếp hay khuếch tán. Ánh sáng hữu hiệu cho giống Dendrobium là 70% vì vậy
giàn che với độ che sáng 30% dưới đất và 40% ở trên cao với cường độ ánh sáng
từ 1500- 3000 lux rất thích hợp cho sự phát triển của Dendrobium ( Trần Duy
Quý, 2005).
Ngoài ra, thời gian chiếu của ánh sáng trong ngày là điều kiện quyết định
sự ra hoa của một số loài chịu ảnh hưởng của quang chu kỳ như: Giả hạc, Long
tu, Kim điệp chỉ ra hoa với điều kiện ánh sáng có thời gian chiếu ít hơn 10h trong
ngày. Tuy nhiên, một giả thiết khác cần được nghiên cứu là có thể các lồi này ra


8


hoa do sự lạnh kéo dài vào tháng 12. Loài lan Thạch hộc chỉ cần bị lạnh trong vài
giờ, cây sẽ trổ hoa sau 1 tuần lễ.
2.3.4. Giá thể
Dendrobium yêu cầu chậu trồng phải thật thống và khơng úng nước. Tuy
nhiên, do bản năng sinh học và cấu trúc thực vật với giả hành có thân, các lồi
Dendrobium cần giá thể hơi ẩm nhưng không được úng làm thối giả hành. Vì thế
một số lồi có thể phát triển trên các giá thể là xơ dừa hay quả dừa, dùng như một
cái chậu chứa sẵn giá thể. Tuy nhiên nếu giá thể là xơ dừa phải hạn chế số lần
tưới nước, nếu chậu là quả dừa nguyên phải cưa phần đáy, nếu khơng cây bị thối
vì q ẩm. Cũng có thể trồng cây lan Dendrobium với căn hành cách đáy chậu
khoảng 3cm, rồi rải thật thoáng xung quanh căn hành là một số rễ bèo lục bình
được phơi sạch. Với cách trồng này thì kích thước chậu và cây phải thật tương
xứng. Tuy nhiên, giá thể than và gạch nung vẫn tỏ ra hiệu quả nhất đối với các
loài Dendrobium.
Dendrobium là một giống lan rất nhạy cảm khi sống trên giá thể khơng
thích thích hợp cho việc phát triển của lan và biểu hiện một số cây con sẽ được
mọc trên ngọn thân của các giả hành. Khi có điều này xảy ra cần phải tiến hành
thay chậu, vì chắc chắn các giá thể trong chậu đã khơng cịn tác dụng. Hiện
tượng này là do giá thể đã bị quá ẩm, lắng cặn xuống đáy chậu tạo thành một lớp
mùn úng nước, chính lớp mùn này là điều kiện sinh sống thuận lợi của côn trùng
phá hoại bộ rễ cây lan. Do bản năng sinh tồn cây lan sẽ phản ứng bằng cách mọc
ra một số cây con trên ngọn để duy trì nịi giống.
Quan sát hiện tượng các cây con mọc trên chồi ngọn cũng sẽ giúp các
nhà vườn, người sản xuất kiểm tra lại cách trồng, điều kiện nước và phân bón.
Ngồi ra, với chu kỳ 2 năm 1 lần nên thay chậu cho lan vì trong quá trình sinh
trưởng, các chậu thường bị đóng rêu, giá thể bị hư hao, mất cân đối (cây quá
lớn, chậu quá nhỏ khơng đủ khơng gian để tạo độ thống cho rễ cây phát triển

một cách tốt nhất).
2.3.5. Mùa nghỉ
Khái niệm về mùa nghỉ đối với một số giống lan nói chung và
Dendrobium nói riêng là hồn tồn mới, ở miền Nam Việt Nam, từ lâu các nhà
vườn ở đây đều trồng lan khơng có mùa nghỉ.
Mùa nghỉ là thời gian vơ cùng cần thiết đối với các giống Dendrobium, nó
quyết định phẩm chất hoa của mùa tới. Tùy địa phương và việc chọn thời gian

9


nghỉ cho Dendrobium là khác nhau, như ở thành phố Hồ Chí Minh, mùa nghỉ của
Dendrobium thường bắt đầu từ tháng 3 đến cuối tháng 4.
2.4. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ SINH THÁI HỌC CỦA LAN
HỒNG THẢO VƠI ĐỎ
Hồng thảo Vôi đỏ D.jan orinstein red and white là giống lan mới được
các nhà khoa học Nhật Bản lai tạo từ hai cây lan Den.aphyllum và Den.
primulinum. Vôi đỏ là lồi phong lan sống phụ, đa thân, thân dài, bng thõng.
Thân hình trụ, màu rêu, trên thân có nhiều rãnh dọc, có nhiều bẹ lá bao bọc lấy
đốt thân. Lá hình trứng, thn nhỏ,dài, dày và cứng, màu xanh đậm. Kích thước
lá: (10 - 13) x (2 - 3) cm. Rễ chính to, mập, phân nhánh mạnh.
Vơi đỏ nổi bật với chùm hoa dài,bông lớn,màu sắc rực rỡ,hương thơm
nồng nàn được rất nhiều người u thích. Ngồi ra,độ bền hoa cũng là điểm tạo
nên giá trị của giống lan này. Thơng thường các cây trong chi hồng thảo có độ
bền hoa tương đối ngắn, chỉ từ 7 đến 10 ngày, nhưng độ bền hoa của Vôi đỏ lên
tới cả tháng trời. Điều này có được do đặc điểm về cánh hoa của chúng rất dày,
cứng cáp, hơn nữa, các bông hoa này mọc dày dặn nối nhau trên các đốt thân tạo
thành chùm hoa lớn, mỗi giị lan lại có nhiều chùm hoa như vậy buông thõng
càng làm tăng them thời gian thưởng thức hoa của người chơi, theo đó, giá trị của
chúng cũng tăng theo.Cùng với màu sắc, kích cỡ hoa thì độ bền và đặc biệt là

hương thơm giúp cho D. Jan Orinstein Red &White vượt xa bố mẹ chúng về giá
bán trên thị trường.

Hình 2.1. Lan Hồng thảo Vôi Đỏ (sưu tầm)

10


2.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOA LAN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
2.5.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới
Hoa lan (Orchidaceace) là một trong những đỉnh cao của sự tiến hóa của
các lồi cây có hoa. Hoa lan được con người biết đến từ rất sớm. Ở châu Á,
người Trung Quốc biết thưởng thức và chăm sóc hoa lan sớm hơn nhiều so với
người châu Âu. Tuy nhiên, để biến hoa lan thành mặt hàng có giá trị xuất khẩu
thì người châu Âu mới là những người đi tiên phong. Từ khi con người biết ứng
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, ngành trồng lan có những bước tiến bộ
nhảy vọt. Đầu tiên, phương pháp cộng sinh nấm để gây sự nảy mầm được Noel
Bernad thực hiện năm 1904, nhưng cho đến khi phương pháp gieo hạt khơng
cộng sinh trong phịng thí nghiệm được Knudson nghiên cứu năm 1922, ngành
trồng lan mới thật sự có những chuyển biến rõ rệt. Sau đó, phương pháp cấy mơ
lan đa thân đã gây lạc quan cho tất cả các nhà trồng lan trên thế giới (dẫn theo
Nguyễn Công Nghiệp, 2002). Phương pháp này có thể nhân giống lan với tốc độ
rất cao: 4 triệu cây con/năm, với các vốn ban đầu chỉ là một chồi non, được
Morel khám phá. Lúc này, ngành trồng lan có những chuyển biến với nhịp độ
chưa từng thấy để đi sâu vào lĩnh vực thương mại (dẫn theo Nguyễn Công
Nghiệp, 2002).
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của ngành thực vật học, chính phủ Pháp
đỡ đầu giúp kỹ nghệ sản xuất lan với phương pháp phân chia (meristem, cũng
như cloning). Nhà sinh vật học George Morel, người hướng dẫn chương trình thí

nghiệm meristem với giống khoai tây, đã đưa ra thí nghiệm ni cấy meristem
cho các giống lan. Kết quả thật bất ngờ, năm 1956, ơng dùng một tế bào trên
chóp của một chồi lan con mới nhú từ giò lan mẹ đem cấy trên một mơi trường
ni cấy có chất các dinh dưỡng và ông đã tách ra được vô số các cây lan con.
Phương pháp này giúp sản xuất ra những cây lan con giữ được đặc tính di truyền
của cây lan mẹ, trong lúc đó việc gieo hạt lan lại tạo ra những cây lan con khác
với cây mẹ. Áp dụng phương pháp của Morel, Michel Vacherot và Maurice
Lecouffe đã tiến hành sản xuất và cho ra đời hàng loạt các cây lan con theo
phương pháp này. Ngày nay, ngoài một số các nhà gây giống lan chuyên nghiệp
ở khắp châu Âu, châu Á, các trại lan ở Mỹ, Châu Phi, Hawaii, Singapore, Thái
Lan đã đạt đến mức sản xuất lan kỹ nghệ. Ở Mỹ, nhất là ngày lễ Valentine,
Secretary Day và dạ vũ tốt nghiệp Prom, hàng năm tiêu thụ đến 20 triệu lan cài
áo (brioche) hoặc bouquet.

11


Phong lan dần được xuất khẩu và lưu thông như một ngành thương mại và
được phát triển nhanh ra nhiều nước. Ngày nay, các nước phát triển như Pháp,
Mỹ, Hà Lan, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan, Úc, Trung Quốc,…đã có nhiều
nghiên cứu, sử dụng nhiều thành tựu khác nhau của ưu thế lai, nuôi cấy bao phấn,
nuôi cấy mô tế bào, kỹ thuật di truyền,…và kết quả là đã tạo ra hàng nghìn giống
phong lan, địa lan có màu sắc sặc sỡ, hương thơm quyến rũ đem lại lợi ích kinh
tế rất lớn cho những nước này, trung bình 100 - 500 triệu USD/ năm. Nhiều nước
xuất khẩu hoa lan lớn như Thái Lan, Đài Loan, Hà Lan, Úc, Nhật Bản và Trung
Quốc đạt doanh thu vài trăm triệu USD/năm.
Thái Lan: Nhờ khả năng thực hiện công nghệ mới trong nuôi cấy mô và
lai tạo, với giá lao động thấp, khí hậu tốt, giao thơng tốt cho phép Thái Lan sản
xuất quanh năm và xuất đi 50 nước trên thế giới. Hiện nay, Thái Lan là nước
đứng đầu thế giới về xuất khẩu hoa lan, đạt 110 triệu USD trong năm 2003. Thái

Lan có 18 phịng ni cấy mơ hoa lan thương mại hoạt động ở Băng Cốc và các
vùng phụ cận. Hàng năm, nước này sản xuất 31,6 triệu cây con trong đó
Dendrobium chiếm 80%, Mokara 5%, cịn lại là các loài lan khác.
Đài Loan: Chú trọng đầu tư nhiều vào nuôi trồng Phalaenopsis và chọn
tạo nhiều giống mới, đem lại doanh thu hàng năm trên 9,3 tỷ Đài tệ. Hiện nay, đã
tạo ra được một số giống lan quý có khả năng cắt hoa và trồng trong chậu.
Trung Quốc: Là nước có truyền thống tuyển chọn và tạo các giống lan
kiếm. Họ sử dụng các phương pháp lai hữu tính thu quả, sau đó gieo và tuyển
chọn các loài hoa đáp ứng được màu sắc, kiểu dáng rồi sử dụng kỹ thuật nhân
giống in vitro và in vivo để tạo ra một số lượng lớn các cây, sau đó cho ra hoa
đồng loạt tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, giá từ 5 - 10 USD/cành.
Ở Singapore, nghề trồng lan xuất khẩu trên quy mô lớn bắt đầu từ năm
1987. Nhà nước đã thấy rõ tiềm năng xuất khẩu loại Lan này trên thị trường thế
giới nên đã mở rộng trang trại trồng hoa lan. Hiện nay, Singapore chiếm 12% thị
trường kinh doanh phong lan trên thế giới.
Nhật Bản: Đã đầu tư 6,6 triệu USD cho Thái Lan để mở rộng cơ sở sản
xuất với công suất 10 triệu cây hoa mỗi năm và hiện nay Nhật Bản cũng là khách
hàng lớn nhất của Singapore với khả năng tiêu thụ 60% số cây lan nước này.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và phát triển phong lan ở Việt Nam
Trước những năm 1986, nghề trồng hoa của Việt Nam chỉ tập trung ở một
vài làng nghề ở Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt và một vài

12


×