Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoàn thiện thủ tục kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán chương trình cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.43 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HOAØN THIEäN THủ TuÏc KIỂM TOAùN VAØ NAâNG cAO </b>


<b>cHẤT lưỢNG KIỂM TOAùN cHưƠNG TRÌNH </b>



<b>cHO VAY H NGHÈO TẠI NGN HÀNG </b>


<b>cHÍNH scH X HI VIT NAM</b>



<i>*Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII</i>


Đỗ THị THU HIềN*


N

<i><b>gân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động khơng vì mục </b></i>
<i><b>tiêu lợi nhuận nhằm giúp hộ nghèo có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi </b></i>
<i><b>để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn </b></i>
<i><b>lên thốt nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói </b></i>
<i><b>giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Một trong những chương trình tín dụng được Ngân hàng Chính sách </b></i>
<i><b>xã hội thực hiện hiệu quả, mang tính nhân văn và giúp hộ nghèo vươn lên thốt nghèo là chương trình </b></i>
<i><b>tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Để chương trình có hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu của Đảng và Nhà </b></i>
<i><b>nước không thể thiếu việc chỉ đạo, quản lý và giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó </b></i>
<i><b>Kiểm toán nhà nước với chức năng và nhiệm vụ của mình thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chương trình </b></i>
<i><b>tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội. </b></i>


<b>Từ khóa: Chương trình cho vay hộ nghèo, Ngân hàng Chính sách xã hội.</b>


<b>Completing audit procedures and improving audit quality in auditing the poor households lending </b>
<b>program at Vietnam Bank for Social Policies</b>


Vietnam Bank for Social Policies is a State credit institution, operating for non-profit purposes in order
to help poor households have access to preferential credit capital for production development, job creation
and raising income, living conditions improvement, contributing to the implementation of economic
development policies associated with poverty reduction, social security. One of the credit programs
implemented effectively by the Vietnam Bank for Social Policies, which is humanistic and helps poor


households get out of poverty, is a preferential credit program for poor households. For the program to be
effective, meeting the goals of the Party and the State, it is indispensable the direction, management and
supervision of competent state agencies, including the State Audit Office of Vietnam with its functions and
responsibilities to examine and evaluate preferential credit programs for poor households of Vietnam Bank
for Social Policies.


<b>Keywords: Poor households lending program, Vietnam Bank for Social Policies.</b>


Trong những năm qua, cơng tác kiểm tốn
chương trình cho vay hộ nghèo của Kiểm toán nhà
nước đã được xác định là một trong những trọng
tâm chủ yếu khi thực hiện kiểm tốn báo cáo tài
chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Bên cạnh việc đánh giá nhận xét về công tác quản


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN</b>


<b>1. Đánh giá chung về chương trình tín dụng </b>
<b>ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính </b>
<b>sách xã hội</b>


Trải qua 14 năm triển khai, đồng hành cùng
người nghèo, hoạt động tín dụng chính sách của
Ngân hàng Chính sách xã hội đã thu được nhiều
kết quả nổi bật, huy động được các nguồn lực tài
chính để tạo lập nguồn vốn, tổ chức thực hiện hiệu
quả các chương trình tín dụng chính sách. Thành
tựu này được đánh giá là “điểm sáng” và là một
trong những “trụ cột” trong hệ thống các chính
sách giảm nghèo ở Việt Nam. Cụ thể:



- Vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến
100% xã, phường, thị trấn trên cả nước; trong đó,
tập trung ưu tiên cho vay các xã vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới... Đến nay đã có trên 30 triệu
lượt hộ nghèo được vay vốn từ Ngân hàng Chính
sách xã hội; góp phần giúp trên 4,5 triệu hộ vượt
qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho gần
3,2 triệu lao động, hơn 3,5 triệu lượt học sinh, sinh


viên có hồn cảnh khó khăn được vay vốn học tập;
xây dựng trên 8,9 triệu cơng trình nước sạch và vệ
sinh mơi trường ở nơng thơn; gần 105 nghìn căn
nhà cho hộ gia đình vượt lũ vùng Đồng bằng Sơng
Cửu Long, gần 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và
các hộ gia đình chính sách, trên 11 nghìn căn nhà
phịng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung ...


- Việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình tín dụng chính sách đã góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của
Đảng và Nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội, ổn
định chính trị, trật tự xã hội, an ninh quốc phịng;
Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2005
từ 17% xuống 7%; giai đoạn 2005-2010 từ 22%
xuống 9,45%; giai đoạn 2011-2015 từ 14,2% xuống
4,25% cuối năm 2015.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nguồn vốn. Trong đó nợ quá hạn là 671 tỷ đồng,


chiếm 0,39% tổng dư nợ; nợ khoanh là 703 tỷ đồng,
chiếm 0,41% tổng dư nợ. Trong đó, Chương trình
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo đến 31/12/2017
doanh số cho vay đạt 11.160 tỷ đồng; doanh số thu
nợ đạt gần 10.665 tỷ đồng; dư nợ đạt trên 39.060 tỷ
đồng, chiếm 22,73% tổng dư nợ của toàn hệ thống,
tăng 407 tỷ đồng so với năm 2016. Với việc thực
hiện các chính sách của Nhà nước giao, thơng qua
Chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo ra những hiệu
quả cả về mặt kinh tế và mặt xã hội.


<b>2. Một số phát hiện qua cơng tác kiểm tốn </b>
<b>Ngân hàng Chính sách xã hội thời gian vừa qua</b>


Tuy nhiên, thơng qua kiểm tốn, Kiểm toán nhà
nước cũng đã chỉ ra một số hạn chế, bất cập của
chương trình cho vay hộ nghèo, như:


- Một số chi nhánh không cung cấp được danh
sách hộ nghèo được phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện, dẫn đến khơng có cơ sở để
xác định đúng đối tượng cho vay; chưa đối chiếu
với danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở
tại do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập có
xác nhận của Ủy ban nhân dân thành phố, quận,
huyện mà mới chỉ căn cứ vào danh sách đề nghị
vay vốn. Cịn có trường hợp cho vay hộ nghèo được
Ủy ban nhân dân xã xác nhận nhưng không nằm
trong danh sách Hộ nghèo được cơ quan có thẩm


quyền phê duyệt;


- Một số Chi nhánh cho vay không đúng đối
tượng, không thuộc danh sách theo chuẩn nghèo
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;


- Công tác thẩm định, đề xuất và phê duyệt cho
vay còn chung chung; biên bản họp bình xét cho
vay của các Tổ tiết kiệm và vay vốn cịn mang tính
hình thức, nội dung khơng đánh giá được thực
trạng cụ thể tình hình tài chính, năng lực sản xuất
kinh doanh cũng như khả năng trả nợ của hộ vay


của Tổ tiết kiệm và vay vốn;


- Một số Chi nhánh còn tồn tại việc cho vay
chồng chéo, 01 hộ vay nhưng tham gia vay ở 02
chương trình tín dụng khác nhau, cụ thể như 01
hộ vừa vay theo chương trình hộ nghèo và hộ cận
nghèo hoặc vừa vay chương trình hộ nghèo vừa vay
hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn;


- Thực hiện cho vay lưu vụ nhưng hồ sơ không
thể hiện được khách hàng đủ điều kiện cho vay lưu
vụ hoặc chưa có bằng chứng chứng minh phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; cho vay lưu vụ
đối với một số khách hàng kinh doanh không hiệu
quả, không trả được lãi vay;


- Một số hộ vay ngắn hạn nhưng giải quyết


cho vay dài hạn hay cho vay vượt hạn mức; cịn có
trường hợp chữ ký của hộ vay không giống với chữ
ký trên hồ sơ vay vốn;


- Một số khoản cho vay thực hiện gia hạn không
đúng quy định về mặt thời gian, số lần gia hạn; việc
gia hạn chưa được kiểm tra, xác minh các nguyên
nhân gia hạn để đảm bảo công tác gia hạn cho đúng
đối tượng khó khăn vì nguyên nhân khách quan;


- Công tác kiểm tra sử dụng vốn vay cịn hạn
chế, mang tính hình thức; biên bản kiểm tra sơ
sài, thiếu các thông tin thể hiện vốn được sử dụng
đúng mục đích; biên bản kiểm tra cho vay của cán
bộ tín dụng chưa nêu và làm rõ cơ sở mức thu
nhập bình quân, tình hình sản xuất kinh doanh
của hộ vay vốn; kiểm tra chậm hơn so với quy
định; thiếu hoặc khơng có biên bản kiểm tra sử
dụng vốn vay;


- Công tác cập nhật, quản lý và chuyển nợ quá
hạn trên hệ thống tại một số Chi nhánh chưa kịp
thời; cịn có trường hợp sai lệch về tên của khách
hàng trên sao kê vay vốn và trên sổ vay vốn;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN</b>


hạn trả nợ nhưng chưa được đôn đốc, giám sát trả
nợ đúng kỳ; phân kỳ trả nợ chưa sát với chu kỳ của
phương án vay vốn;



Qua các phát hiện kiểm toán trên, Kiểm toán
nhà nước cũng đã đưa ra những kiến nghị đề xuất
nhằm hoàn thiện cả về cơ chế cũng như chấn chỉnh
những sai sót trong q trình cho vay và sử dụng
vốn của hộ nghèo. Cụ thể:


- Chấn chỉnh công tác cho vay hộ nghèo
đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số
78/2002NĐ-CP ngày 10/4/2002 của Chính phủ về
chính sách tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác và Thơng tư 24/2014/
TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2014 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình điều
tra, rà soát hộ nghèo.


- Chỉ đạo và kiểm tra kết quả thực hiện đối với
các Chi nhánh trong toàn hệ thống nghiêm túc
thực hiện việc thẩm định, kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay đối với chương trình cho vay hộ
nghèo theo đúng quy định.


- Chỉ đạo và kiểm tra kết quả thực hiện đối với
các Chi nhánh trong việc đôn đốc thu hồi nợ, giám
sát trả nợ đúng kỳ, nghiêm túc thực hiện các quy
định về gia hạn nợ, cho vay lưu vụ, chuyển nợ quá
hạn; phối hợp với chính quyền địa phương để thu
hồi nợ quá hạn;


- Rà sốt, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và chấm


dứt tình trạng cho vay chồng chéo, cho vay sai đối
tượng; có biện pháp thu hồi ngay các khoản cho
vay sai đối tượng, khách hàng sử dụng vốn không
đúng mục đích, các khoản nợ quá hạn, các khoản
nợ vay được gia hạn không đúng quy định đối với
chương trình cho vay hộ nghèo.


- Ngân hàng Chính sách xã hội cần nghiên cứu
ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể đối với những
trường hợp nào, chương trình tín dụng nào phải
chuyển nợ q hạn theo phân kỳ, đối tượng, chương
trình tín dụng nào khơng phải chuyển nợ quá hạn


theo phân kỳ và được tự động theo dõi ở kỳ tiếp
theo để đảm bảo việc thực hiện việc phân loại nợ
theo quy định tại Quyết định số 976/QĐ-TTg ngày
01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính
sách xã hội.


- Chỉ đạo tồn hệ thống thực hiện việc đơn
đốc các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác làm
tốt công tác giám sát trước, trong khi cho vay và
kiểm tra sau khi cho vay đối với chương trình tín
dụng Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo
phương thức cho vay ủy thác;


- Phối hợp chặt chẽ với các Ủy ban nhân dân
tỉnh để ban hành các hợp đồng thỏa thuận về sử
dụng nguồn vốn ủy thác địa phương không vi phạm


các quy định, hướng dẫn cho vay của Ngân hàng
Chính sách xã hội đã ban hành nhằm tránh cho vay
chồng chéo, trùng lắp giữa các chương trình, cho
vay bị vượt mức tối đa cho vay của chương trình.


<b>3. Những tồn tại, hạn chế trong việc tổ chức </b>
<b>kiểm tốn chương trình cho vay hộ nghèo tại </b>
<b>Ngân hàng Chính sách xã hội </b>


Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc tổ
chức kiểm tốn chương trình cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội trong giai đoạn qua
vẫn còn những hạn chế, tồn tại như:


- Việc tổ chức kiểm tốn chương trình cho vay
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội trong
giai đoạn qua của Kiểm toán nhà nước chỉ là kiểm
toán lồng ghép; kiểm toán đồng thời với kiểm
tốn báo cáo tài chính và các chương trình loại
hình khác như chương trình cho vay học sinh,
sinh viên có hồn cảnh khó khăn, chương trình
cho vay giải quyết việc làm, chương trình cho vay
hộ cận nghèo... nên kết quả kiểm toán đưa ra vẫn
cịn hạn chế, kết quả kiểm tốn của một số năm
cịn sơ sài;


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

kiểm tốn đánh giá tính tn thủ quy trình cho vay,
chưa đánh giá được tác động của chính sách cho
vay hộ nghèo trong thực tế; chưa có những đánh
giá phân tích cũng như nêu đánh giá được tính


hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo. Việc
đánh giá tính kinh tế hiệu lực, hiệu quả cịn rất sơ
sài, các Đồn kiểm tốn mới chỉ đánh giá được một
số chỉ tiêu như dư nợ cho vay hộ nghèo/tổng dư
nợ tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, số
hộ nghèo được vay vốn trong năm, tỷ lệ tăng giảm
của dư nợ cho vay hộ nghèo so với năm trước liền
kề. Ngân hàng Chính sách xã hội ln hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội
nên cơng tác kiểm tốn Chương trình cho vay hộ
nghèo hiện tại là hết sức quan trọng. Tuy nhiên,
hiện tại cơng tác kiểm tốn Ngân hàng Chính sách
xã hội hàng năm chưa đánh giá hết được mục tiêu,
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội, tác động, hiệu quả của chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo về mặt kinh tế và mặt xã hội; cũng
như chưa đảm bảo được việc nâng cao chất lượng
kiểm toán.


<i><b>Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế</b></i>


Qua đánh giá phân tích thì thực trạng của
những tồn tại hạn chế trên chủ yếu là do những
nguyên nhân sau:


<i>- Một là,</i> trình độ năng lực của một số Kiểm
toán viên tham gia kiểm toán Ngân hàng Chính
sách xã hội cịn hạn chế, một số Kiểm tốn viên
mới cịn chưa hiểu sâu về Chương trình cho vay hộ


nghèo dẫn đến khó khăn hạn chế trong cơng tác
thực hiện kiểm tốn;


<i>- Hai là,</i> hạn chế trong công tác lập Kế hoạch
kiểm toán như việc xác định trọng tâm kiểm
toán, mục tiêu kiểm tốn trong đánh giá chương
trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội; chưa đặt ra mục tiêu, nội dung đánh
giá tác động của chính sách, hiệu quả, hiệu lực
của chính sách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN</b>


nên ảnh hưởng đến việc đánh giá về cơ chế chính
sách tín dụng.


<i>- Bốn là, </i>hiện nay Quyết định số 11/2017/
QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Tổng Kiểm toán
nhà nước về việc ban hành quy trình kiểm tốn các
tổ chức tài chính ngân hàng mới chỉ hướng dẫn một
số thủ tục kiểm tốn cơ bản về hoạt động tín dụng
đặc thù đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tuy
nhiên chưa có hướng dẫn cụ thể chi tiết mang tính
chất “cầm tay chỉ việc” cho các kiểm toán viên thực
hiện kiểm toán, đặc biệt là chưa xây dựng được các
tiêu chí để đánh giá tính hiệu quả của chương trình
cho vay hộ nghèo cũng như chưa hướng dẫn kiểm
toán viên phương pháp, cách thức thực hiện kiểm
tốn để đánh giá tính hiệu quả của chương trình
cho vay hộ nghèo.



<b>4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng </b>
<b>kiểm tốn chương trình cho vay hộ nghèo</b>


Từ thực tế trên, người viết đề xuất trong giai
đoạn tới cần thiết thực hiện một số giải pháp chính
để nâng cao chất lượng kiểm tốn chương trình
cho vay hộ nghèo như sau:


<i>Một là, </i>xây dựng quy trình thủ tục hướng dẫn
kiểm tốn chi tiết chương trình cho vay hộ nghèo
theo hướng “cầm tay chỉ việc” cho các kiểm toán
viên thực hiện kiểm toán.


<i>Hai là, </i>xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá tính
hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.


Cụ thể để đánh giá về hiệu quả do chương trình
cho vay hộ nghèo đem lại, Kiểm tốn nhà nước có
thể xây dựng các tiêu chí đánh giá như:


<i>(1) Chỉ tiêu về số lượt hộ nghèo được vay vốn </i>
<i>ngân hàng</i>


Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn = (Lũy kế
số lượt hộ được vay đến cuối kỳ trước) + (Lũy kế số
lượt hộ được vay trong kỳ báo cáo).


Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt số lượng, cho



biết tại thời điểm báo cáo có tổng số bao nhiêu lượt
hộ nghèo được vay vốn và được tính lũy kế từ hộ
vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả. Số
lượt hộ nghèo được vay vốn càng cao chứng tỏ hoạt
động cho vay hộ nghèo càng được mở rộng, phát
triển về số lượng.


<i>(2) Chỉ tiêu về tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn</i>


Tỷ lệ hộ
nghèo


được
vay vốn


=


Tổng số hộ nghèo được
vay vốn


x 100
Tổng số hộ nghèo đói


trong danh sách


Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn càng cao chứng tỏ
ngân hàng đã làm tốt công tác mở rộng, phát triển
cho vay hộ nghèo; thực hiện tốt công tác huy động
vốn cho vay, tranh thủ được các nguồn vốn trong


và ngoài ngân sách để thực hiện tốt công tác cho
vay. Chỉ tiêu này cao còn cho thấy đội ngũ cán bộ
tín dụng có trình độ, năng lực cao, nhiệt tình và
tận tâm với cơng việc; cơng tác quản lý cho vay hộ
nghèo được lãnh đạo ngân hàng thực hiện tốt, góp
phần làm tăng hiệu quả cho vay của ngân hàng. So
sánh tỉ lệ hộ nghèo được vay vốn giữa các kỳ phản
ánh được việc mở rộng hay thu hẹp số hộ nghèo
được vay vốn, từ đó đưa ra đánh giá về chất lượng,
hiệu quả cho vay hộ nghèo tăng hay giảm.


<i>(3) Chỉ tiêu về số tiền vay bình quân mỗi hộ</i>


Số tiền
cho vay
bình quân


1 hộ
=


Dư nợ cho vay đến thời điểm
báo cáo


Tổng số hộ còn dư nợ đến thời
điểm báo cáo


Việc so sánh chỉ tiêu này qua các kỳ báo cáo
giúp kiểm toán viên đánh giá được mức đầu tư cho
một hộ nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống,
từ đó đưa ra kết luận việc cho vay có đáp ứng được


nhu cầu thực tế của hộ nghèo hay không.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Tổng số hộ nghèo
đã thoát khỏi
ngưỡng nghèo


=


Số hộ nghèo
trong danh sách


đầu kỳ




-Số hộ nghèo
trong danh
sách cuối kỳ




-Số hộ nghèo
trong danh sách


đầu kỳ di cư đi
nơi khác


+


Số hộ nghèo


mới vào trong


kỳ báo cáo
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để kiểm tốn


viên đánh giá hiệu quả của cơng tác tín dụng đối
với hộ nghèo. Số hộ thoát nghèo lớn chứng tỏ chất
lượng và hiệu quả cho vay cao, kết quả của việc
ngân hàng làm tốt công tác cho vay và quản lý vốn
vay; hộ nghèo đã tiến lên trình độ hiểu biết cao hơn
để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh có lãi,
thu lợi nhuận để vươn lên thoát nghèo.


<i>(5) Chỉ tiêu về quy mơ tín dụng của chương trình </i>
<i>cho vay hộ nghèo </i>


Tỷ trọng dư
nợ tín dụng
đối với hộ


nghèo


=


Dư nợ tín dụng
hộ nghèo


x 100%
Tổng dư nợ tín



dụng
Tăng trưởng


dư nợ tín
dụng hộ


nghèo
=


Dư nợ tín dụng hộ
nghèo năm sau


x 100%
Dư nợ tín dụng hộ


nghèo năm trước


Số tuyệt đối lớn và tỷ trọng dư nợ cao, thể hiện
hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội
đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo.


<i>(6) Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình </i>
<i>cho vay hộ nghèo</i>


Tỷ lệ nợ
quá hạn =


Tổng nợ quá hạn cho vay hộ
nghèo đến thời điểm báo cáo
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo đến



thời điểm báo cáo


Nợ quá hạn là tổng số nợ đến hạn nhưng không
được cho vay lưu vụ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay
gia hạn nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh


trực tiếp chất lượng, hiệu quả cho vay hộ nghèo.
Chỉ tiêu này ở mức cao cũng đồng nghĩa với việc
quản lý chất lượng cho vay kém, hiệu quả cho vay
không cao, ảnh hưởng xấu đến việc thu hồi nợ và
có thể cịn làm ngân hàng bị cụt vốn nếu nợ quá
hạn phải chuyển sang nợ khó địi, khoanh nợ và
ngược lại.


<i>(7) Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng</i>


Tỷ lệ thu lãi = Số lãi thực thu x 100%
Số lãi phải thu


Trong đó, số lãi phải thu = số lãi phát sinh (trong
tháng) + số lãi tồn được giao. Tỷ lệ thu lãi cao cho
thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Đây là
một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng tín
dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội. Chỉ số này
thấp sẽ cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược
lại. Lãi tồn đọng là do người vay không thực hiện
nghĩa vụ trả lãi theo đúng hạn (hàng tháng) cho
Ngân hàng Chính sách xã hội.



<i>(8) Chỉ tiêu về hệ số sử dụng vốn</i>


Hệ
số sử
dụng
vốn


=


Tổng dư nợ bình quân
cho vay hộ nghèo


x 100%
Tổng nguồn vốn bình


quân cho vay hộ nghèo


</div>

<!--links-->

×