Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Dược thư quốc gia Việt Nam (Vietnamese National Drug formulary): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.62 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

GENTAMICIN

<b>GENTAMICIN </b>





<b>Tên chung quốc tế</b>: Gentamicin.


<b>Mã ATC:</b> D06A X07, J01G B03, S01A A11, S03A A06.


<b>Loại thuốc:</b> Kháng sinh nhóm aminoglycosid.


<b>Dạng thuốc và hàm lượng </b>


Gentamicin sulfat là một phức hợp sulfat của gentamicin C1, gentamicin
C1A và gentamicin C2.


Dung dịch tiêm 2 mg/ml; 10 mg/ml; 40 mg/2 ml; 80 mg/2 ml; 160
mg/2 ml.


<b>Dược lý và cơ chế tác dụng </b>


Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác
dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi
khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn
hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra


penicilinase và kháng methicilin.


Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu,
não mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ
khí bắt buộc nhƣ Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.



Trong những năm gần đây, thế giới quan tâm nhiều đến sự kháng thuốc
đối với gentamicin. Ở Việt Nam các chủng E. aerogenes, Klebsiella


<i>pneumoniae, trực khuẩn mủ xanh đều đã kháng gentamicin. Nhƣng </i>
gentamicin vẫn còn tác dụng với H. influenzae, Shigella flexneri, tụ cầu
vàng, S. epidermidis đặc biệt Staphylococcus saprophyticus, Salmonella
<i>typhi và E. coli. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

GENTAMICIN
Gentamicin không đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Gentamicin đƣợc
sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Ðối với ngƣời bệnh có chức
năng thận bình thƣờng, sau khi tiêm bắp 30 đến 60 phút liều 1 mg/kg
thể trọng, nồng độ đỉnh huyết tƣơng đạt đƣợc khoảng 4 microgam/ml,
giống nhƣ nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với protein
huyết tƣơng. Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và
khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong.


Nửa đời huyết tƣơng của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhƣng có thể kéo
dài ở trẻ sơ sinh và ngƣời bệnh suy thận. Gentamicin khơng bị chuyển
hóa và đƣợc thải trừ (gần nhƣ không thay đổi) ra nƣớc tiểu qua lọc ở
cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng đƣợc bài xuất
ra nƣớc tiểu trong 24 giờ và nồng độ trong nƣớc tiểu có thể vƣợt quá
100 microgam/ml. Tuy vậy, gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó
ở các mơ của cơ thể, nhất là trong thận.


Vì khoảng cách giữa liều điều trị và liều gây độc của gentamicin tƣơng
đối nhỏ, do đó địi hỏi phải có sự theo dõi cẩn thận. Hấp thu gentamicin
qua đƣờng tiêm bắp có thể bị hạn chế ở ngƣời bệnh nặng nhƣ trong tình
trạng sốc, sự tƣới máu giảm, hoặc ở ngƣời bệnh tăng thể tích dịch ngoại


tế bào, hoặc giảm độ thanh thải của thận bao gồm cả cổ trƣớng, xơ
gan, suy tim, suy dinh dƣỡng, bỏng, bệnh nhày nhớt và có thể trong
bệnh bạch cầu.


<b>Chỉ định </b>


Gentamicin thƣờng đƣợc dùng phối hợp với các kháng sinh khác (beta -
lactam) để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng toàn thân gây ra bởi các
vi khuẩn Gram âm và các vi khuẩn khác còn nhạy cảm, bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

GENTAMICIN
nhiễm khuẩn khi mổ và trong điều trị các ngƣời bệnh suy giảm miễn
dịch và ngƣời bệnh trong đơn nguyên chăm sóc tăng cƣờng...


Gentamicin thƣờng đƣợc dùng cùng với các chất diệt khuẩn khác để mở
rộng phổ tác dụng và làm tăng hiệu lực điều trị. Thí dụ gentamicin đƣợc
phối hợp với penicilin trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn đƣờng ruột
và liên cầu gây ra, hoặc phối hợp với một beta - lactam kháng trực
khuẩn mủ xanh trong các nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ xanh gây ra,
hoặc với metronidazol hay clindamycin trong các bệnh do hỗn hợp các
khuẩn ƣa khí - kỵ khí gây ra.


<b>Chống chỉ định </b>


Ngƣời bệnh dị ứng với gentamicin và với các aminoglycosid khác.


<b>Thận trọng </b>


Tất cả các aminoglycosid đều độc hại đối với cơ quan thính giác và thận.
Tác dụng không mong muốn quan trọng thƣờng xảy ra với ngƣời bệnh


cao tuổi và/hoặc với ngƣời bệnh đã bị suy thận. Cần phải theo dõi rất
cẩn thận đối với ngƣời bệnh đƣợc điều trị với liều cao hoặc dài ngày, với
trẻ em, ngƣời cao tuổi và ngƣời suy thận, ở họ, cần phải giảm liều. Ngƣời
bệnh có rối loạn chức năng thận, rối loạn thính giác... có nguy cơ bị độc
hại với cơ quan thính giác nhiều hơn. Phải sử dụng rất thận trọng nếu có
chỉ định bắt buộc ở những ngƣời bị nhƣợc cơ nặng, bị Parkinson hoặc có
triệu chứng yếu cơ. Nguy cơ nhiễm độc thận thấy ở ngƣời bị hạ huyết
áp, hoặc có bệnh về gan hoặc phụ nữ.


<b>Thời kỳ mang thai </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

GENTAMICIN


<b>Thời kỳ cho con bú </b>


Các amoniglycosid đƣợc bài tiết vào sữa với lƣợng nhỏ. Tuy nhiên các
aminoglycosid, kể cả gentamicin, đƣợc hấp thu kém qua đƣờng tiêu hóa
và chƣa có tƣ liệu về vấn đề độc hại đối với trẻ đang bú mẹ.


<b>Tác dụng không mong muốn (ADR) </b>
<b>Thường gặp, ADR >1/100 </b>


Nhiễm độc tai không hồi phục và do liều tích tụ, ảnh hƣởng cả đến ốc
tai (điếc, ban đầu với âm tần số cao) và hệ thống tiền đình (chóng mặt,
hoa mắt).


<b>Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 </b>


Nhiễm độc thận có hồi phục. Suy thận cấp, thƣờng nhẹ nhƣng cũng có
trƣờng hợp hoại tử ống thận hoặc viêm thận kẽ.



Ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, có trƣờng hợp gây suy hô hấp và liệt
cơ.


Tiêm dƣới kết mạc gây đau, sung huyết và phù kết mạc.


Tiêm trong mắt: Thiếu máu cục bộ ở võng mạc.


<b>Hiếm gặp, ADR < 1/1000 </b>


Phản ứng phản vệ.


Rối loạn chức năng gan (tăng men gan, tăng bilirubin máu).


<b>Hướng dẫn cách xử trí ADR </b>


Ngừng sử dụng thuốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

GENTAMICIN
Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tƣơng để tránh nồng độ gây
ngộ độc.


<b>Liều lượng và cách dùng </b>


Thƣờng dùng tiêm bắp. Không dùng tiêm dƣới da vì nguy cơ hoại tử da.
Khi khơng tiêm bắp đƣợc, có thể dùng đƣờng tiêm truyền tĩnh mạch
không liên tục. Trƣờng hợp này, pha gentamicin với dung dịch natri clorid
hoặc glucose đẳng trƣơng theo tỷ lệ 1 ml dịch truyền cho 1 mg


gentamicin. Thời gian truyền kéo dài từ 30 - 60 phút. Với ngƣời bệnh có


chức năng thận bình thƣờng, cứ 8 giờ truyền 1 lần; ở ngƣời suy thận,
khoảng cách thời gian truyền phải dài hơn.


Liều lƣợng phải điều chỉnh tùy theo tình trạng và tuổi tác ngƣời bệnh.


Gentamicin thƣờng phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ
tác dụng hoặc tăng tính hiệu quả nhƣ phối hợp với penicilin để điều trị
nhiễm khuẩn do Enterococcus và Streptococcus, hoặc với 1 beta -
lactam kháng Pseudomonas để chống nhiễm khuẩn Pseudomonas hoặc
với metronidazol hoặc clindamycin đối với nhiễm khuẩn hỗn hợp hiếu
khí - yếm khí.


<i>Ở người bệnh có chức năng thận bình thường: Ngƣời lớn 3 mg/kg/ngày, </i>
chia làm 2 - 3 lần tiêm bắp. Trẻ em: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần tiêm
bắp (1 mg/kg cứ 8 giờ 1 lần).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

GENTAMICIN
tiêm liều tiêm tiếp sau) dƣới 2 microgam/ml chứng tỏ khoảng cách dùng
là phù hợp với khả năng đào thải của ngƣời bệnh.


<i>Người bệnh suy thận: Cần thiết phải điều chỉnh liều lƣợng, theo dõi đều </i>
đặn chức năng thận, chức năng ốc tai và tiền đình, đồng thời cần kiểm
tra nồng độ thuốc trong huyết thanh (nếu điều kiện cho phép).


<i>Cách điều chỉnh liều theo nồng độ creatinin huyết thanh: Có thể giữ liều </i>
duy nhất 1 mg/kg và kéo dài khoảng cách giữa các lần tiêm. Tính


khoảng cách (tính theo giờ) giữa 2 lần tiêm bằng cách nhân trị số


creatinin huyết thanh (mg/lít) với 0,8; hoặc có thể giữ khoảng cách giữa


2 lần tiêm là 8 giờ, nhƣng giảm liều dùng. Trong trƣờng hợp này, sau
khi tiêm 1 liều nạp là 1 mg/kg, cứ 8 giờ sau lại dùng 1 liều đã giảm
bằng cách chia liều nạp cho một phần mƣời (1/10) của trị số creatinin
huyết thanh (mg/lít).


<i>Cách điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin nội sinh:</i>
Dùng liều khởi đầu là 1 mg/kg.


Các liều tiếp theo đƣợc tiêm cứ 8 giờ một lần, và tính theo cơng thức:


giá trị độ thanh thải creatinin của ngƣời bệnh


1mg/kg x ---


giá trị bình thƣờng của độ thanh thải creatinin (100)


Các giá trị của độ thanh thải creatinin đƣợc biểu thị bằng ml/phút.


<i>Trường hợp thẩm tách máu định kỳ: Tiêm tĩnh mạch chậm liều khởi đầu </i>
1 mg/kg vào cuối buổi thẩm tách máu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

GENTAMICIN


<b>Tương tác thuốc </b>


Việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc gây độc cho thận bao
gồm các aminoglycosid khác, vancomycin và một số thuốc họ


cephalosporin, hoặc với các thuốc tƣơng đối độc đối với cơ quan thính
giác nhƣ acid ethacrynic và có thể furosemid sẽ làm tăng nguy cơ gây


độc. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng gentamicin đồng thời với các
thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. Indomethacin có thể
làm tăng nồng độ huyết tƣơng của các aminoglycosid nếu đƣợc dùng
chung. Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn nhƣ dimenhydrinat
có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình.


<b>Ðộ ổn định và bảo quản </b>


Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 30O<sub>C. Tránh để đông lạnh. Không dùng </sub>
nếu dung dịch tiêm biến mầu hoặc có tủa.


<b>Tương kỵ </b>


Aminoglycosid bị mất hoạt tính in vitro bởi các penicilin và


cephalosporin khác nhau do phản ứng với vòng beta - lactam; mức độ
mất hoạt tính phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ và thời gian tiếp xúc.
Các aminoglycosid có độ ổn định khác nhau Amikacin là chất vững bền
nhất, tobramycin bị bất hoạt nhạy nhất, gentamicin có độ bất hoạt
trung gian.


Gentamicin tƣơng kỵ với furosemid, heparin, natri bicarbonat và một vài
dung dịch dinh dƣỡng dùng ngồi đƣờng tiêu hóa. Gentamicin có phản
ứng với các chế phẩm có pH kiềm hoặc với các thuốc không ổn định ở
pH acid.


Không đƣợc trộn lẫn gentamicin và các aminoglycosid với các thuốc
khác trong cùng một bơm tiêm hoặc trong cùng một dịch truyền và
không đƣợc tiêm chung cùng một đƣờng tĩnh mạch. Khi các



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

GENTAMICIN


<b>Q liều và xử trí </b>


Vì khơng có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị q liều hoặc các phản ứng
độc của gentamicin là chữa triệu chứng và hỗ trợ.


Cách điều trị đƣợc khuyến cáo nhƣ sau:


Thẩm tách máu hoặc thẩm tách phúc mạc để loại aminoglycosid ra khỏi
máu của ngƣời bệnh suy thận.


Dùng các thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân
tạo để điều trị chẹn thần kinh cơ dẫn đến yếu cơ kéo dài và suy hơ hấp
hoặc liệt (ngừng thở) có thể xảy ra khi dùng hai hoặc nhiều


aminoglycosid đồng thời.


<b>Thông tin qui chế </b>


Gentamicin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần
thứ tƣ năm 1999.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ

<b>GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ</b>



<b>(VACCIN UỐN VÁN) </b>


<b>Tên chung quốc tế:</b> Vaccinum tetani adsorbatum.



<b>Mã ATC</b>: J07A M01, J06A A02.


<b>Loại thuốc:</b> Vaccin.


<b>Dạng thuốc và hàm lượng </b>


Dung dịch để tiêm: Lƣợng độc tố sản xuất từ dịch lọc nuôi cấy vi khuẩn,
dao động từ 20 đến 80 Lf/ml (Lf = giới hạn độ lên bông) tùy thuộc điều
kiện nuôi cấy. Ðộ tinh khiết các chế phẩm hiện hành dao động trong
khoảng từ 1700 đến 3000 Lf/mg nitrogen - protein.


Các thành phần khác: Nhôm hydroxyd, nhôm phosphat hoặc calci
phosphat, natri mercurothiolat (chất bảo quản) và dung dịch natri
clorid.


<b>Dược lý và cơ chế tác dụng </b>


Giải độc tố uốn ván cũng có loại khơng hấp phụ, nhƣng loại hấp phụ
thông dụng hơn.


Giải độc tố uốn ván đƣợc điều chế bằng cách dùng formaldehyd xử lý
độc tố của vi khuẩn Clostridium tetani. Môi trƣờng để sản xuất độc tố
khơng đƣợc có các chất có nguồn gốc từ ngựa hoặc ngƣời hoặc bất cứ
một thành phần nào có thể gây các phản ứng dị ứng cho ngƣời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
đƣợc tiêm phòng vaccin uốn ván đúng theo lịch tiêm chủng mà bị


thƣơng thì cần tiến hành tiêm nhắc lại nếu nhƣ lần tiêm gần nhất cách
đó đã quá 5 năm.



<b>Chỉ định </b>


Ðƣợc dùng để gây miễn dịch chủ động phịng bệnh uốn ván.


<b>Chống chỉ định </b>


Có tiền sử dị ứng với vaccin hay với bất cứ thành phần nào của chế
phẩm. Tránh dùng cho những ngƣời đã từng xảy ra các dấu hiệu hay
triệu chứng thần kinh sau lần tiêm trƣớc.


Giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu khác.


Cần hoãn tiêm vaccin khi đang xảy ra dịch bại liệt. Trong trƣờng hợp
đang sốt vừa hoặc nặng, đang có nhiễm trùng đƣờng hơ hấp hoặc các
nhiễm trùng đang tiến triển khác thì có thể tạm đình chỉ tiêm vaccin lần
đầu theo thƣờng quy, nhƣng vẫn phải dùng trong các trƣờng hợp khẩn
cấp.


<b>Thận trọng </b>


Không đƣợc tiêm vào mạch máu. Không dùng vaccin để điều trị nhiễm
trùng uốn ván. Những ngƣời bị suy giảm miễn dịch thì đáp ứng sinh
kháng thể sẽ bị giảm, tuy nhiên vẫn có thể tiêm vaccin cho ngƣời bị
nhiễm HIV có hoặc khơng có các triệu chứng lâm sàng. Dùng epinephrin
1:1000 để xử lý các trƣờng hợp bị dị ứng xảy ra. Ðối với trẻ nhỏ có tiền
sử rối loạn hệ thần kinh trung ƣơng nên hoãn dùng vaccin cho đến khi
trẻ lớn hơn 1 tuổi; đối với ngƣời cao tuổi, hiệu giá kháng thể có thể
khơng tăng cao sau khi tiêm vaccin.



<b>Thời kỳ mang thai </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
dụng gây quái thai của vaccin uốn ván, nên chờ sang ba tháng thứ nhì
của thai kỳ mới tiêm chủng vaccin này. Ðó là sự thận trọng hợp lý để
giảm thiểu bất kỳ nguy cơ nào đối với thai.


<b>Thời kỳ cho con bú </b>


Hiện nay khơng có dẫn liệu về việc dùng vaccin cho ngƣời đang cho con
bú.


<b>Tác dụng không mong muốn (ADR) </b>


Ðã có một vài thơng báo về các tác dụng phụ xảy ra, nhất là sau mũi
tiêm thứ hai. Một vài phản ứng tại chỗ tiêm nhƣ nổi ban đỏ, sƣng tấy,
đau, ngứa, hoại tử và phù. Các phản ứng toàn thân hiếm gặp hơn nhƣ
đau đầu, mày đay, mệt mỏi, khó thở và mạch nhanh đã đƣợc thông
báo. Tại nơi tiêm loại vaccin hấp phụ có thể sờ thấy một cục nhỏ nổi lên
và tồn tại trong một vài tuần. Cũng đã có trƣờng hợp xảy ra áp xe tại
nơi tiêm (6 - 10 phần triệu). Sốt nhẹ và vừa thƣờng gặp hơn (khoảng
50% số trẻ em đƣợc tiêm). Tai biến chết ngƣời do sốc phản vệ cũng đã
đƣợc nói tới.


Những tác dụng không mong muốn này chủ yếu là do các kháng
nguyên lạ bị lẫn vào nhiều hơn là do bản thân giải độc tố uốn ván, vì
thế tiêm phòng bằng loại vaccin tinh chế là cách đơn giản nhất để giảm
thiểu tác dụng phụ.


<b>Liều lượng và cách dùng </b>



Tiêm bắp thịt hoặc sâu dƣới da một liều 0,5 ml vaccin, sau 4 - 6 tuần lễ
tiêm mũi thứ hai và tiếp sau 4 - 12 tháng tiêm mũi thứ 3.


Nhằm củng cố miễn dịch nên tiêm nhắc lại 10 năm một lần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

GIẢI ĐỘC TỐ UỐN VÁN HẤP PHỤ
hiện trƣớc khi sinh 1 tháng (đang đƣợc dùng đối với loại vaccin sản xuất
tại Việt Nam).


<b>Tương tác thuốc </b>


Khi sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc liệu pháp tia xạ, cơ chế
phịng vệ bình thƣờng bị ức chế và đáp ứng tạo kháng thể của ngƣời
bệnh với vaccin uốn ván có thể giảm. Nếu phải ngừng một thời gian
ngắn liệu pháp ức chế miễn dịch, thì thƣờng phải hoãn lại việc tiêm
chủng vaccin uốn ván một tháng kể từ khi ngừng dùng các thuốc ức chế
miễn dịch.


<b>Ðộ ổn định và bảo quản </b>


Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 đến 8o<sub>C. Không đƣợc để đông băng. Tránh ánh </sub>
sáng.


<b>Thông tin qui chế </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

GLIBENCLAMID

<b>GLIBENCLAMID </b>






<b>Tên chung quốc tế:</b> Glibenclamide.


<b>Mã ATC:</b> A10B B01.


<b>Loại thuốc:</b> Thuốc uống chống đái tháo đƣờng nhóm sulfonylure.


<b>Dạng thuốc và hàm lượng:</b> Viên nén 2,5 mg và 5 mg.


<b>Dược lý và cơ chế tác dụng </b>


Glibenclamid là một sulfonylurê có tác dụng làm giảm nồng độ glucose
trong máu, do làm tăng tính nhạy cảm của tế bào beta tuyến tụy với
glucose nên làm tăng giải phóng insulin. Tác dụng của thuốc phụ thuộc
vào chức năng tiết của tế bào beta. Glibenclamid có thể cịn làm tăng
mức insulin, do làm giảm độ thanh thải của insulin qua gan.


Cơ chế tác dụng của glibenclamid trong điều trị đái tháo đƣờng khá
phức tạp. Khi mới dùng cho ngƣời đái tháo đƣờng không phụ thuộc
insulin (typ 2), glibenclamid làm tăng giải phóng insulin ở tuyến tụy.
Trong những tháng điều trị đầu tiên, các sulfonylurê làm tăng đáp ứng
insulin. Khi dùng lâu dài, nồng độ insulin trong máu giảm xuống mức
nhƣ trƣớc khi điều trị, nhƣng nồng độ glucose trong huyết tƣơng vẫn
giữ mức thấp. Một liều 5 mg glibenclamid tƣơng đƣơng với 1000 mg
tolbutamid, 250 mg clorpropamid, 25 mg glibornurid hoặc 5 mg glipizid.


<b>Dược động học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

GLIBENCLAMID
Glibenclamid liên kết nhiều (90 - 99%) với protein huyết tƣơng, đặc biệt


là albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời
gian tác dụng khơng có liên quan với nửa đời trong huyết tƣơng. Nửa
đời của glibenclamid chỉ là 2 - 3 giờ, còn tác dụng hạ đƣờng huyết còn
thấy rõ từ 12 đến 24 giờ và thƣờng có thể chỉ cần dùng thuốc một lần
trong ngày. Lý do của sự khác biệt này (giữa nửa đời và thời gian tác
dụng) cịn chƣa rõ.


Glibenclamid chuyển hóa hồn tồn ở gan, chủ yếu theo đƣờng hydroxyl
hóa. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải,
tuy nhiên ở ngƣời có chức năng thận bình thƣờng thì tác dụng này
khơng quan trọng về mặt lâm sàng. Các chất chuyển hóa thải trừ trong
nƣớc tiểu và phân theo tỉ lệ 1:1.


<b>Chỉ định </b>


Ðiều trị đái tháo đƣờng không phụ thuộc insulin (typ 2), khi không giải
quyết đƣợc bằng chế độ ăn uống, giảm trọng lƣợng cơ thể và luyện tập.


<b>Chống chỉ định </b>


Ðái tháo đƣờng phụ thuộc insulin (typ 1), đái tháo đƣờng thiếu niên
hoặc không ổn định.


Hôn mê do đái tháo đƣờng.


Các triệu chứng cấp tính của mất bù do chuyển hóa trong nhiễm khuẩn
hoặc hoại thƣ.


Tổn thƣơng nặng gan hoặc thận, thiếu dinh dƣỡng.



Quá mẫn với glibenclamid.


Ngƣời mang thai hoặc cho con bú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

GLIBENCLAMID
Cần thận trọng khi chức năng thận suy giảm vì các chất chuyển hóa
cũng có tác dụng hạ glucose huyết ở mức độ nhất định.


Những ngƣời thiếu dinh dƣỡng, những ngƣời bị xơ cứng động mạch não
và ngƣời cao tuổi.


Các ngƣời bệnh dị ứng với sulfonamid và các dẫn chất sulfonamid có thể
bị dị ứng chéo với glibenclamid.


Tuân thủ chế độ ăn uống và dùng thuốc đều đặn là vấn đề hết sức quan
trọng để điều trị thành cơng và phịng ngừa những thay đổi khơng


mong muốn về nồng độ glucose huyết.


<b>Thời kỳ mang thai </b>


Sulfonylurê có thể qua nhau thai vào thai và gây hạ glucose huyết ở trẻ
sơ sinh. Do vậy, với ngƣời mang thai, phải thay glibenclamid bằng
insulin.


<b>Thời kỳ cho con bú </b>


Cịn chƣa có thơng tin về nồng độ glibenclamid ở sữa mẹ. Tuy nhiên các
sulfonylure khác đã thấy trong sữa. Vì vậy, khơng nên dùng



glibenclamid cho ngƣời cho con bú.


<b>Tác dụng không mong muốn (ADR) </b>


Khoảng 2% ngƣời bệnh điều trị bằng glibenclamid có thể hiện phản ứng
không mong muốn.


<b>Thường gặp, ADR >1/100 </b>


Tiêu hóa: Buồn nơn, nơn.


<b>Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 </b>


Nội tiết: Hạ glucose huyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

GLIBENCLAMID


<b>Hiếm gặp, ADR <1/1000 </b>


Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm tiểu cầu.


Tuần hoàn: Viêm mạch dị ứng.


Da: Mẫn cảm với ánh sáng.


Gan: Vàng da do viêm gan và/hoặc do ứ mật.


Mắt: Tổn thƣơng thị giác tạm thời.


Vì nồng độ glucose huyết thay đổi sau khi bắt đầu điều trị bằng



glibenclamid, nên ngƣời bệnh có thể có một giai đoạn giảm thị lực tạm
thời.


<b>Hướng dẫn cách xử trí ADR </b>


Trong trƣờng hợp nhiễm khuẩn nặng, hoặc tổn thƣơng hệ tim mạch,
hoặc khi điều trị bằng corticosteroid hoặc khi phẫu thuật, cần chuyển
tạm thời sang dùng insulin.


Ngƣời bệnh cần đƣợc thông báo về nguy cơ hạ glucose huyết nếu ăn
uống không đủ, hoặc bỏ bữa mà vẫn dùng thuốc. Khi đó cần giảm liều.
Nếu hạ glucose huyết tiến triển kéo dài, phải đến bệnh viện để bác sĩ
theo dõi.


Việc điều trị đái tháo đƣờng cần đƣợc kiểm tra đều đặn. Trƣớc khi đạt
đƣợc mức glucose huyết tối ƣu, hoặc khi thay đổi chế phẩm chống đái
tháo đƣờng, hoặc khi dùng thuốc khơng đều đặn thì sự tỉnh táo nhanh
nhẹn và khả năng phản ứng của ngƣời bệnh có thể bị ảnh hƣởng đến
mức làm cho ngƣời bệnh không đối phó đƣợc kịp thời khi lái xe hoặc vận
hành máy móc.


<b>Liều lượng và cách dùng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

GLIBENCLAMID
glibenclamid phải thăm dò cho từng ngƣời để tránh bị hạ glucose huyết.
Viên thuốc đƣợc uống vào khoảng 30 phút trƣớc bữa ăn.


Liều dùng ban đầu thƣờng từ 2,5 - 5 mg mỗi ngày, uống vào trƣớc bữa
ăn sáng 30 phút. Nếu cần, phải điều chỉnh liều, cứ 1 - 2 tuần, tăng từng


2,5 mg mỗi lần, cho tới khi đạt đƣợc mức yêu cầu về glucose huyết.
Liều duy trì thƣờng từ 1,25 - 10 mg/ngày. Liều cao hơn 10 mg/ngày có
thể chia làm 2 lần uống.


<b>Liều tối đa là 15 mg/ngày. </b>


Khi đang dùng các thuốc chống đái đƣờng khác chuyển sang


glibenclamid: Bắt đầu uống glibenclamid 2,5 - 5 mg ngay sau ngày
ngừng thuốc đã dùng trƣớc. Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5
mg cho đến khi nồng độ glucose huyết đạt mức yêu cầu.


Với ngƣời cao tuổi suy dinh dƣỡng phải giảm liều. Vì tác dụng của
glibenclamid tƣơng đối kéo dài, một số ý kiến khuyên tốt nhất là tránh
dùng thuốc này cho ngƣời cao tuổi.


Ngƣời có tổn thƣơng thận hoặc gan, liều đầu tiên 1,25 mg/ngày.


<b>Tương tác thuốc </b>


Tác dụng hạ glucose huyết của glibenclamid có thể tăng lên khi phối
hợp với các sulfonamid, salicylat, phenylbutazon, các thuốc chống viêm
không steroid, fluoroquinolon, các dẫn chất cumarin, các thuốc chẹn
beta, các chất ức chế monoaminoxydase, perhexilin, cloramphenicol,
clofibrat và fenofibrat, sulfinpyrazon, probenecid, pentoxifylin,


cyclophosphamid, azapropazon, các tetracyclin, các chất ức chế men
chuyển đổi angiotensin, rƣợu, fluconazol, miconazol, ciprofloxacin,
enoxacin.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

GLIBENCLAMID
nicotinic (liều cao), các thuốc cƣờng giao cảm, các hormon giáp trạng
và các corticosteroid.


Tác dụng hạ glucose huyết cũng có thể bị ảnh hƣởng khi phối hợp với
các thuốc điều trị lao.


Glucose huyết tăng khi phối hợp glibenclamid với salbutamol, hoặc
terbutalin (tiêm tĩnh mạch).


<b>Ðộ ổn định và bảo quản </b>


Ðể ở nhiệt độ phòng. Chống ánh sáng và chống ẩm.


<b>Quá liều và xử trí </b>


Các phản ứng hạ glucose huyết có thể xảy ra do dùng quá liều


glibenclamid, do tƣơng tác với một số thuốc hoặc do sai lầm trong ăn
uống (ví dụ bỏ bữa ăn).


Các biểu hiện nhiễm độc là nhức đầu, kích thích, bồn chồn, mồ hơi ra
nhiều, mất ngủ, run rẩy, rối loạn hành vi và kém tỉnh táo, nhanh nhẹn.


Cần phải khắc phục ngay những cơn hạ đƣờng huyết đột ngột nhƣ vậy
bằng cách ăn đƣờng (khoảng 20 - 30 g) và báo ngay cho thầy thuốc
biết. Có thể ăn thêm đƣờng sau 15 phút, nếu thấy cần thiết.


Nếu ngƣời bệnh bị hơn mê, có thể bơm dung dịch đƣờng sacharose hoặc
glucose vào dạ dày hoặc truyền glucose vào tĩnh mạch.



<b>Thơng tin qui chế </b>


Glibenclamid có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần
thứ tƣ năm 1999.


Thuốc độc bảng B.


Thành phẩm giảm độc: Viên có hàm lƣợng tối đa là 3,5 mg.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

GLICLAZID

<b>GLICLAZID </b>





<b>Tên chung quốc tế:</b> Gliclazide.


<b>Mã ATC:</b> A10B B09.


<b>Nhóm thuốc:</b> Thuốc chống đái tháo đƣờng, dẫn chất sulfonylurê.


<b>Dạng thuốc và hàm lượng </b>


Viên nén chứa 80 mg gliclazid.


<b>Dược lý và cơ chế tác dụng </b>


Gliclazid là thuốc chống đái tháo đƣờng nhóm sulfonylurê. Tác dụng chủ
yếu của thuốc là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin. Vì
vậy thuốc chỉ có tác dụng ở ngƣời bệnh khi tụy cịn khả năng sản xuất


insulin. Sulfonylurê có thể làm tăng thêm lƣợng insulin do làm giảm độ
thanh thải hormon này ở gan.


Gliclazid dễ dàng hấp thụ qua đƣờng tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc
trong huyết tƣơng đạt sau khi uống khoảng 2 - 4 giờ. Thuốc gắn mạnh
với protein huyết tƣơng (85 - 94%). Thời gian tác dụng kéo dài 12 giờ
hoặc hơn. Gliclazid đƣợc chuyển hóa mạnh ở gan thành những sản
phẩm khơng cịn hoạt tính. Thuốc chƣa biến đổi và các chất chuyển hóa
đào thải chủ yếu qua nƣớc tiểu (60 - 70 %); khoảng 10 - 20 % qua
phân ở dạng chuyển hóa. Nửa đời thải trừ của gliclazid khoảng 10 - 12
giờ.


<b>Chỉ định </b>


Ðái tháo đƣờng không phụ thuộc insulin typ 2 mà chế độ ăn kiêng đơn
thuần khơng kiểm sốt đƣợc glucose - huyết.


Gliclazid nên dùng cho ngƣời cao tuổi bị đái tháo đƣờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

GLICLAZID
Không đƣợc dùng gliclazid cho các trƣờng hợp sau:


Ðái tháo đƣờng phụ thuộc insulin (typ 1).


Hôn mê hay tiền hôn mê do đái tháo đƣờng.


Suy gan nặng, suy thận nặng.


Có tiền sử dị ứng với sulfonamid và các sulfonylurê khác.



Phối hợp với miconazol viên.


Nhiễm khuẩn nặng hoặc chấn thƣơng nặng, phẫu thuật lớn.


<b>Thận trọng </b>


Trong khi dùng gliclazid vẫn phải theo chế độ ăn kiêng. Ðiều đó sẽ giúp
gliclazid phát huy đầy đủ tác dụng.


Khi dùng phối hợp với các thuốc khác có tác dụng tăng hoặc giảm tác
dụng hạ đƣờng huyết, cần phải điều chỉnh liều của gliclazid cho thích
hợp. Trong trƣờng hợp suy thận, suy gan, cần phải giảm liều.


<b>Thời kỳ mang thai </b>


Chống chỉ định dùng gliclazid.


<b>Thời kỳ cho con bú </b>


Khơng rõ thuốc có phân bố vào sữa hay không. Tuy nhiên, hạ đƣờng
huyết ở trẻ nhỏ có khả năng xảy ra, vì vậy không nên dùng gliclazid
cũng nhƣ các sulfonylurê khác trong thời kỳ cho con bú.


<b>Tác dụng không mong muốn </b>


Tác dụng không mong muốn bao gồm rối loạn tiêu hóa, buồn nơn, đau
đầu, phát ban...


</div>

<!--links-->

×