Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật tạo cây con bời lời vàng (litsea pierrei lecomte) phục vụ trồng rừng cung cấp gỗ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG VĂN TRÃI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HẠT GIỐNG VÀ KỸ
THUẬT TẠO CÂY CON BỜI LỜI VÀNG (Litsea pierrei Lecomte)
PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG CUNG CẤP GỖ LỚN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NÔNG VĂN TRÃI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HẠT GIỐNG VÀ KỸ
THUẬT TẠO CÂY CON BỜI LỜI VÀNG (Litsea pierrei Lecomte)
PHỤC VỤ TRỒNG RỪNG CUNG CẤP GỖ LỚN

NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. GS.TS. Võ Đại Hải

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun theo
chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm nghiệp, khóa 26 từ năm 2019 đến 2020.
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, các cơ quan
đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thái và GS.TS. Võ
Đại Hải - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào
tạo Sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Hạt Kiểm lâm huyện Thạch
An tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập cũng
như hoàn thành bản luận văn thạc sỹ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nơng nghiệp và phát triển nông thôn,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Nai, Trung tâm nghiên cứu Thực nghiệm Lâm nghiệp
Đông Nam Bộ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, dặc biệt là NCS. Nguyễn Anh
Tuấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, 2020
Tác giả


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.1. Trên thế giới ....................................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa............................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật tạo cây con ................ 6
1.1.3. Nghiên cứu về cây Bời lời vàng ................................................................. 8
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 12
1.2.1. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa........................................................... 12
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật tạo cây con .............. 14
1.2.3. Nghiên cứu về cây Bời lời vàng ............................................................... 17
1.3. Nhận xét và đánh giá chung ............................................................................. 22
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 23
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................. 23
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 24
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .................................................................... 24
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái Bời lời vàng ............................................ 24

2.4.3. Phương pháp điều tra, tổng kết các biện pháp kỹ thuật gieo ươm Bời lời
vàng đã có ........................................................................................................... 24
2.4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống Bời lời vàng ............................... 25
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu các biện pháp bảo quản hạt Bời lời vàng ......... 27
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu xử lý hạt Bời lời vàng trước khi gieo .............. 27


iii

2.4.7. Phương pháp nghiên cứu thành phần ruột bầu cho Bời lời vàng ............. 27
2.4.8. Nghiên cứu chế độ che sáng cây con Bời lời vàng trong giai đoạn vườn
ươm ..................................................................................................................... 28
2.4.9. Phương pháp nghiên cứu giâm hom Bời lời vàng .................................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 31
3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái Bời lời vàng ................................................... 31
3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý Bời lời vàng ...................................................... 34
3.2.1. Kích thước quả và hạt giống Bời lời vàng ................................................ 34
3.2.2. Khối lượng 1000 quả và 1000 hạt Bời lời vàng ....................................... 36
3.2.3. Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt
giống ................................................................................................................... 38
3.3. Tổng kết các biện pháp kỹ thuật gieo ươm Bời lời vàng ................................. 40
3.4. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt ........................................................... 45
3.4.1. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản hạt giống Bời lời vàng ............................. 45
3.4.3. Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng cây con giai đoạn vườn ươm.. 51
3.5. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con Bời lời vàng bằng hom ............................... 54
3.5.1. Ảnh hưởng của giá thể tới khả năng ra rễ của hom .................................. 54
3.5.2. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng và nồng độ đến khả năng ra
rễ ......................................................................................................................... 56
3.5.3. Ảnh hưởng của thời gian xử lý thuốc kích thích tới khả năng ra rễ ......... 58
3.5.4. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom tới khả năng ra rễ của hom ............ 59

3.5.5. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom tới tỉ lệ ra rễ ....................................... 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 62
1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 62
2. TỒN TẠI ............................................................................................................. 63
3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 64
PHỤ LỤC.................................................................... Error! Bookmark not defined.


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VẾT TẮT

Ký hiệu
BNN

Bộ Nông nghiệp

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phayts triển Nông thôn

CT1

Công thức 1

CT2

Cơng thức 2


CT3

Cơng thức 3

CT4

Cơng thức 4

D00

Đường kính gốc

D1.3

Đường kính ở vị trí 1.3m

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Nxb

Nhà xuất bản




Quyết định

TCLN

Tổng cục lâm nghiệp

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các công thức giâm hom Bời lời vàng ....................................................... 29
Bảng 3.1: Kích thước quả Bời lời vàng ...................................................................... 34
Bảng 3.2: Kích thước hạt Bời lời vàng ....................................................................... 35
Bảng 3.3: Khối lượng 1000 quả và 1000 hạt Bời lời vàng ......................................... 36
Bảng 3.4: Hàm lượng nước trong hạt Bời lời vàng .................................................... 37
Bảng 3.5: Số lượng hạt nảy mầm qua thời gian theo dõi............................................ 38
Bảng 3.6: Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ..................................................................... 38
Bảng 3.7: Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống theo thời gian bảo quản .............................. 45
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây con ....................... 49
Bảng 3.9: Bảng xếp hạng Duncan về hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây con ...... 50
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng cây con ................................... 52
Bảng 3.11: Bảng xếp hạng sinh trưởng cây con ở thí nghiệm che sáng ..................... 53

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của giá thể tới khả năng ra rễ của hom Bời lời vàng............. 54
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ đến khả năng ra rễ của hom Bời
lời vàng sau 90 ngày ................................................................................................... 56
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của thời gian xử lý thuốc kích thích đến khả năng ra rễ của hom
Bời lời vàng................................................................................................................. 58
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ tới các chỉ số ra rễ của hom sau 90 ngày .... 59
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom tới khả năng ra rễ sau 90 ngày .......... 61


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cành mang quả của Bời lời vàng. A. Nhánh đang hình thành quả; B. Nhánh
đang ra hoa với các nụ .................................................................................................. 9
Hình 1.2: Bản đồ địa điểm mẫu tiêu bản của Bời lời vàng ......................................... 11
Hình 3.1: Thân cây Bời lời vàng được cắt ngắn ......................................................... 31
Hình 3.2: Cành Bời lời vàng mang quả ...................................................................... 32
Hình 3.3: Quả Bời lời vàng chín ................................................................................. 33
Hình 3.4: Bời lời vàng tái sinh dưới tán rừng ............................................................. 33
Hình 3.5: Quả Bời lời vàng ......................................................................................... 34
Hình 3.6: Đo kích thước hạt và quả Bời lời vàng ....................................................... 35
Hình 3.7: Tỷ lệ nảy mầm của hạt Bời lời vàng ........................................................... 39
Hình 3.8: Hạt Bời lời vàng và hạt đang nảy mầm ...................................................... 43
Hình 3.9: Cây con Bời lời vàng đến tuổi xuất vườn ................................................... 45
Hình 3.10: Tỷ lệ nảy mầm của hạt Bời lời vàng theo thời gian bảo quản .................. 47
Hình 3.11: Hạt giống Bời lời vàng chuẩn bị cho thí nghiệm bảo quản ...................... 48
Hình 3.12: Biểu đồ sinh trưởng D00 (trái) và Hvn (phải) cây con Bời lời 6 tháng tuổi 50
Hình 3.13: Đo sinh trưởng chiều cao Bời lời vàng ..................................................... 51
Hình 3.14: Biểu đồ sinh trưởng D00 Bời lời vàng 6 tháng tuổi ................................... 54
Hình 3.15: Biểu đồ sinh trưởng Hvn Bời lời vàng 6 tháng tuổi ................................... 54

Hình 3.16: Giâm hom Bời lời vàng trên giá thể cát sạch ........................................... 55
Hình 3.17: Hom giâm Bời lời vàng ra rễ .................................................................... 55
Hình 3.18: Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ tới khả năng ra rễ của hom Bời
lời vàng ....................................................................................................................... 58
Hình 3.19: Đo chiều dài rễ Bời lời vàng ..................................................................... 60
Hình 3.20: Hom giâm Bời lời vàng sử dụng NAA - 3.000 ppm ................................ 61
Hình 3.21: Hom giâm Bời lời vàng khơng sử dụng chất kích thích ra rễ ................... 61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành
tựu rất đáng kể, thể hiện ở 4 kết quả chính như sau: i) tốc độ tăng trưởng của ngành liên
tục tăng qua các năm: giai đoạn 2012-2018 tốc độ tăng trung bình 6,04%; ii) kim ngạch
xuất khẩu gỗ và đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm, năm 2019 đạt
11,3 tỷ USD; iii) Từ 2002-2018, diện tích rừng trồng ở nước ta liên tục tăng, trung
bình mỗi năm tăng 148.000 ha/năm); iv) Chính sách chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng
đã tạo thêm nguồn lực mới cho ngành, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn của
nhà nước, hàng năm nguồn vốn này thu được trung bình 1.200 tỷ đồng, năm 2019
đạt gần 3.000 tỷ đồng.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, ngành Lâm nghiệp vẫn còn rất nhiều
các thách thức đã và đang đặt ra cần giải quyết, đó là diện tích rừng trồng tuy tăng
nhanh nhưng chủ yếu là kinh doanh gỗ nhỏ, chủ yếu sản xuất dăm xuất khẩu với giá trị
thấp. Năm 2014-2015 mỗi năm chúng ta khai thác 13 triệu m3 gỗ rừng trồng cho sản
xuất dăm và phải nhập khoảng 4 triệu m3 gỗ lớn có chứng chỉ từ nước ngồi để phục
vụ chế biến đồ mộc xuất khẩu. Trong khi đó, diện tích rừng trồng quy hoạch cho phát
triển kinh doanh rừng cung cấp gỗ lớn còn rất hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, ngày 10/6/2013 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trong đó đã
xác định: “Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế ngành và tăng năng lực,
hiệu lực bảo vệ mơi trường rừng, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Phấn đấu đến
năm 2020 đạt cơ cấu kinh tế ngành là: 25% giá trị dịch vụ môi trường rừng, 25% giá
trị sản xuất lâm sinh và 50% giá trị công nghiệp chế biến. Để thực hiện mục tiêu đề
án, cần: Tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng của
cả nước, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển đa chức năng,
chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác gỗ
lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ
xuất khẩu, giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu.


2

Để triển khai có hiệu quả Quyết định 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn đã ban hành một loạt các văn bản quan trọng
như: Quyết định số 1656/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 về phê duyệt đề án tái cơ
cấu ngành lâm nghiệp; Quyết định 774/QĐ-BNN-TCLN ngày 18/4/2014 về phê duyệt
kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai
đoạn 2014-2020; Quyết định 986/QĐ-BNN-KHCN ngày 9/5/2014 về ban hành Kế
hoạch thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng KHCN phục vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Theo đó, những nhiệm vụ
trọng tâm là: Tập trung xây dựng 3,84 triệu ha rừng trồng sản xuất, trong đó có 2,4
triệu ha rừng trồng hiện có và 1,35 triệu ha rừng trồng mới; Nâng cao chất lượng rừng
để đạt sản lượng gỗ thương phẩm bằng 80% trữ lượng, trong đó 40% gỗ lớn và 60%
gỗ nhỏ; Đưa tỷ lệ giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận vào sản suất lên 6070% vào năm 2020, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng, góp phần đưa năng suất
rừng trồng tăng 20% vào năm 2020 so với năm 2011.
.

Bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae) là lồi cây


lá rộng, bản địa, gỗ lớn, có phân bố rộng ở Việt Nam, thường mọc trong các rừng thứ
sinh ẩm. Gỗ có giác lõi phân biệt: lõi màu nâu vàng, dác màu trắng, thớ gỗ mịn, nhẹ,
được dùng đóng đồ mộc thơng dụng, làm trụ mỏ, làm nguyên liệu giấy. Là loài cây
sinh trưởng nhanh, tái sinh mạnh nên rất có tiềm năng để phát triển trồng rừng gỗ lớn
và phục hồi rừng ở nước ta. Tuy nhiên, những nghiên cứu về lồi cây này cịn rất ít,
đặc biệt là các nghiên cứu về đặc điểm sinh lý hạt giống và tạo cây con, do đó thiếu các
cơ sở khoa học cho phát triển loài cây này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, đề
tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật tạo cây con Bời lời vàng
(Litsea pierrei Lecomte) phục vụ trồng rừng cung cấp gỗ lớn” đặt ra là rất cần thiết,
vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


3

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa
Việc gây trồng các loài cây bản địa đã được quan tâm khá sớm ở một số nước
nhiệt đới như Thái Lan, Indonesia, Myanmar, Philippines… nhưng các phương thức
áp dụng cũng chỉ tập trung nhiều vào mục đích làm giàu, phục hồi rừng tự nhiên hoặc
trồng cây phân tán với các loài họ Dầu như Sao đen, Dầu rái, Vên vên, …
- Philippines là một trong những nước tiên phong của việc quản lý và trồng các
loài cây họ Sao Dầu và đã có một chương trình nghiên cứu phát triển phối hợp với mục
tiêu tìm hiểu về sự tái sinh của họ Sao Dầu. Các trung tâm và các trạm nghiên cứu theo
vùng đã được thiết lập để nghiên cứu các biện pháp hữu hiệu về việc bảo vệ, tái sinh
và việc tác động vào rừng tự nhiên các cây họ Sao Dầu. Sự tái sinh nhân tạo dựa trên
các nguyên lý của sự thừa kế tự nhiên được xem là một sự lựa chọn cho sự tái sinh có
hiệu quả của lồi cây này (Polliseo và Natividad, 1989).

- Ở Indonesia có những rừng trồng khảo nghiệm trưởng thành của các cây họ
Sao Dầu trong nhiều địa phương khác nhau (Smits và Daud Leppe, 1992). Những rừng
trồng họ Sao Dầu quy mô lớn đã được trồng trong các năm gần đây bởi các lâm trường
thuộc Nhà nước và chúng đang đạt tăng trưởng đường kính bình qn hàng năm lên tới
2 cm. Việc trồng thâm canh cây họ Sao Dầu cũng đã được đảm trách bởi tập đoàn lâm
nghiệp tư nhân, một số loài cây họ Sao Dầu 19 năm tuổi trồng trên đất phù sa đã đạt
tăng trưởng đường kính bình quân hàng năm 3 cm, có thân thẳng rất đẹp và có thể sử
dụng với mục đích gỗ dán (Smiths, 1993).
- Ở Srilanka, sự tái sinh nhân tạo của các loài cây họ Sao Dầu hiện nay được
tiến hành ở các vùng ẩm ướt và trung bình, chúng đã được chọn lọc qua các khảo
nghiệm về loài từ 5-10 năm (Vivelcanandan, 1989).
- Ở Bangladesh các rừng vùng đồi đã được quản lý kinh doanh theo phương
thức khai thác trắng sau đó trồng lại rừng theo phương thức gần với tái sinh tự nhiên
của các loài cây gỗ, đặc biệt là các loài họ Sao Dầu (Md Fazlul Huq và Ratan Lal Banik,
1992). Việc trồng loài cây họ Sao Dầu theo phương thức Taungya đã được thực hiện
từ năm 1856 và các lồi được chọn trồng chính hiện nay là Sao đen (Hopea odorata)


4

và Dầu con quay (Dipterocarpus turbinatus) mà năng suất tăng trưởng bình quân hành
năm đạt 8.42 m3/ha/năm ở luân kỳ 40 năm.
- Ở Malaysia, theo Forestry Department Peninsula năm 1999 trong dự án xây
dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu cách thiết lập mơ hình trồng rừng hỗn loại trên 3
đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử
dụng 23 lồi cây bản địa có giá trị, trồng theo mở băng rộng 30m trong rừng tự nhiên,
trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10m trồng 3 hàng cây, băng
20m trồng 7 hàng cây, băng 40m trồng 15 hàng cây với 14 loài. Khối B chặt 1 hàng
keo trồng 1 hàng , chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng,… Trồng 3 loài
sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14 loài cây trồng trong khối

A, có 3 lồi S. roxburrghii, S. ovalis, S. leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính
tốt nhất. Tỷ lệ sống không khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10m
và băng 40m. Băng 20m không thoả mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có
tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng; sinh trưởng đường kính tốt cho
cơng thức trồng 6 và 16 hàng. Có thể thấy rằng, cơng trình nghiên cứu được các tác giả
thực hiện khá công phu với nhiều dạng cơng thức thí nghiệm và thời gian theo dõi khác
nhau nhằm đánh giá tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của các lồi cây bản địa để tìm
ra công thức tốt nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng mới chỉ dựa trên việc bố trí các lồi
một cách ngẫu nhiên, chưa căn cứ dựa trên những hiểu biết về đặc điểm sinh học của
các loài. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chưa chỉ ra được những tác động về kỹ thuật để
điều chỉnh khơng gian sống của các lồi theo từng giai đoạn phát triển.
Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật điều chỉnh các lâm phần rừng
trồng hỗn lồi theo q trình sinh trưởng các tác giả JB. Ball, Wormald và Russo (1994)
đã tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn lồi thơng qua việc giảm bớt sự cạnh
tranh giữa các loài cây. Kết quả cho thấy sau khi tác động các biện pháp tỉa cành, tỉa
thưa các lồi cây mục đích đã được tạo điều kiện thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt
hơn.
Liễu sam (Crytomeria japonica) là một trong những loài cây bản địa của Nhật
Bản, nó được trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV. Vào năm 1987, Nhật Bản đã sản xuất
được 49 triệu cây hom loài cây này phục vụ trồng rừng. Bằng phương pháp vòng chọn


5

lọc liên tục lặp lại từ khâu khảo nghiệm, chọn lọc, kết quả gây trồng và tiếp tục chọn
lọc, cho tới nay Nhật Bản đã chọn lọc được 32 dòng vơ tính khác nhau phù hợp với u
cầu cơ bản là: Khả năng ra rễ cao của hom, phạm vi gây trồng rộng, khả năng thích
nghi cao,... (Ahuja M. R and W. J. Libby, 1993).
- Ở Huay Sompoi Thái Lan đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của Tếch và lựa chọn
được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất là:

+ Xuất xứ Huay Sompoi (tọa độ địa lý 180 vĩ độ Bắc, 99055’ kinh độ Đông).
+ Xuất xứ Phayao (tọa độ địa lý 19003’ vĩ độ Bắc, 99055’ kinh độ Đông).
Như vậy, việc sử dụng các loài cây bản địa để trồng rừng rất được các tác giả
trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhằm tạo ra những khu rừng có kết cấu nhiều tầng,
mô phỏng theo kết cấu rừng tự nhiên để nâng cao khả năng phòng hộ của rừng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu thử nghiệm về trồng rừng hỗn lồi cịn chưa được thực hiện
nhiều, phần lớn nghiên cứu mới chỉ dựa trên kinh nghiệm chưa có sự hiểu biết nhiều
về đặc tính sinh học của lồi nên số lượng mơ hình thành cơng cịn hạn chế.
Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 1980 chính phủ Trung Quốc đã tiến hành
các hoạt động gây trồng để sản xuất gỗ Nghiến nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong
các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu gây trồng rừng
Nghiến trên thế giới nói riêng và trồng rừng thâm canh nói chung cịn nhiều thơng tin
chưa được cập nhật đầy đủ. Theo Wang Xianpu, Jin Xiaobai, Sun Chengyong (1986),
Nghiến thích hợp với vùng núi đá vơi, tầng đất nơng. Trên đỉnh núi, nơi có điều kiện
thời tiết rất khơ, có rất ít Nghiến phân bố và chúng thường rất nhỏ. Cây Nghiến được
trồng trong khu vực có hệ thống thốt nước kém và mực nước nơng thường phát triển
nhanh lúc đầu, sau đó rễ của chúng lộ ra, dần dần mục nát, và cuối cùng cây chết. Nếu
cây được trồng trong đất axit, đất phải được làm giàu với phân và cung cấp vôi trước,
nếu khơng, cây sẽ khơng phát triển bình thường. Đồng thời tác giả cũng chỉ rõ, muốn
thúc đẩy phát triển Nghiến tái sinh tự nhiên thì cẩn phải đảm bảo nguồn cây mẹ gieo
giống, độ tàn che (môi trường sống) của lớp cây tầng cao vì trong 6 năm đầu tiên,
Nghiến là cây chịu bóng.
Nghiên cứu phục hồi các lồi cây rừng tại các khu rừng thứ sinh nghèo trên núi
đá vôi đã được Viện khoa học Quảng Tây và Quảng Đông - Trung Quốc triển khai
trong giai đoạn (1985 - 1998) với các loài: Toona sinensis, Delavaya toxocarpa,


6

Chukrasia tabularis, Excentrodendron tonkinensis, v.v... Những nghiên cứu này đã

được tổng kết sơ bộ sau nhiều cuộc hội thảo khoa học ở Học viện Lâm nghiệp Bắc
Kinh với sự tham gia của nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đầu ngành của Trung Quốc.
Những hướng dẫn tạm thời về kỹ thật phục hồi rừng trên núi đá vôi đã được xây dựng.
Tuy nhiên, những nghiên cứu vẫn chưa được tổng kết một cách có hệ thống nên việc
áp dụng những hướng dẫn này cho nhiều quốc gia khác, trong đó có Việt Nam còn
khiêm tốn và đang trong giai đoạn thử nghiệm.
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật tạo cây con
Nghiên cứu về đặc điểm sinh lý hạt giống cũng như các biện pháp kỹ thuật tạo
cây con cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, có thể tóm lược một số kết
quả chính như sau:
- Dự án giống cây của Lào (Laos tree seed project, 2006) cho biết ở các vùng
địa lý khác nhau, mùa ra hoa và quả chín của lồi Vối thuốc cũng khác nhau. Ở Ấn Độ,
Vối thuốc ra hoa tháng 4-6, quả rụng vào tháng Giêng đến tháng Ba năm sau (Anon,
1996). Ở Indonesia, Vối thuốc ra hoa tháng 8-11, quả chín 3-5 năm sau (Keble và
Sidiyasa, 1994). Tại Lào, hạt Vối thuốc được thu vào tháng 2-3, khi quả chuyển từ màu
xanh sang màu nâu.
Vối thuốc được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp hữu tính (từ hạt), việc
nhân giống vơ tính là có triển vọng nhưng trước mắt chưa thực hiện thành công. Quả
Vối thuốc được thu trước khi vỏ nứt, sau đó khoảng 2 tuần vỏ quả nứt ra và có thể thu
hạt. Hạt của Vối thuốc khó bảo quản. Có thể bảo quản hạt trong điều kiện nhiệt độ
phòng trong vòng 3 tháng. 1 kg hạt Vối thuốc chứa 196.000-267.000 hạt (World
Agroforestry Centre, 2006).
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Vối thuốc có thể đạt 90% sau khi thu hái 10-12 ngày.
Tuy nhiên, đôi khi gặp trường hợp tỷ lệ chỉ đạt 15% sau khi gieo 23-85 ngày. Hạt Vối
thuốc được gieo trong bóng râm và phủ một lớp đất mỏng. Tỷ lệ cây sống sau khi gieo
đạt khoảng 50%. Sau 2-3 tháng cây con đạt chiều cao từ 5-8 cm thì chuyển vào bầu.
Trong thời kỳ vườn ươm cần phải có dàn che. Cây trong vườn ươm 6-8 tháng đạt chiều
cao 20cm thì có thể đem trồng.
Nghiên cứu về nhân giống cây rừng nói chung và các lồi cây bản địa nói riêng



7

trên thế giới khá phong phú, đa dạng.
Theo nghiên cứu của (Kimmins, 1998; Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, (2002) cho
thấy, ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn
ươm và đến tỷ lệ sống của cây trồng rừng. Những cây con sinh trưởng với cường độ
ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngồi ánh sáng
và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh.
Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá
chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp
cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá
cân đối. Đặc điểm này cho phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng
bị phơi ra ánh sáng hồn tồn.
Larcher. W (1983), nước đóng vai trị rất quan trọng đối với thực vật, nhất là
giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng.
Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều khơng có lợi cho cây gỗ non. Hệ rễ cây con trong
bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra
môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu khơng khí. Vì
thế, việc xác định lượng nước thích hợp cho cây con ở vườn ươm là rất quan trọng.
Các phương pháp nhân giống cây rừng gồm nhâm giống hữu tính (từ hạt giống)
và nhân giống vơ tính (chiết, giâm hom, ni cấy mơ tế bào, v.v..), trong đó việc nhân
giống bằng hom có hệ số nhân giống lớn và được sử dụng rộng rãi trong nhân giống
cây trồng.
Năm 1983 ở Viện Di truyền và Chọn giống cây gỗ Liên Xơ cũ, đã thí nghiệm
giâm hom Sồi ở giai đoạn 3 tháng tuổi. Họ đã lấy trên 50 cây mẹ khác nhau bố trí thí
nghiệm theo từng dòng cây mẹ. Kết quả, trên 12 dòng cây mẹ ra rễ 100%, 28 cây mẹ
cho tỷ lệ ra hom rễ là 50% và 10 dịng khơng có hom nào ra rễ. Điều đó chứng tỏ khả
năng ra rễ của hom cây Sồi phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của từng cá thể.
Nhiều nghiên cứu thấy rằng trong những chất kích thích ra rễ hiệu quả nhất thì

IAA, IBA, NAA cho ra rễ đạt hiệu quả cao nhất. Komisarov (1964) đã sử dụng thuốc
IAA, IBA, NAA để giâm hom cho 130 lồi cây gỗ. Ơng cịn đi sâu nghiên cứu điều
kiện sống của cây mẹ lấy cành, kết quả tổng hợp về ảnh hưởng của ánh sáng, độ ẩm


8

khơng khí, độ ẩm đất đến tỷ lệ ra rễ của cây Sồi 1 tuổi, cho thấy hom lấy từ cây trồng
nơi có ánh sáng tán xạ yếu, độ ẩm khơng khí và độ ẩm đất cao có tỷ lệ ra rễ 64 - 92%,
trong khi hom cây từ cây trồng nơi ánh sáng mạnh, độ ẩm khơng khí và độ ẩm đất thấp
có tỷ lệ ra rễ 64 - 68%. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) cho thấy mùa xuân và
mùa mưa là 2 mùa giâm hom có tỷ lệ cao nhất. Năm 1974, Martin và Quillet đã thí
nghiệm giâm hom đối với cây limba (Terminali superba) và thấy rằng để nguyên 2-4
lá trên thân thì tỷ lệ ra rễ là 63 - 75%, cắt một phần phiến lá có thể cho tỷ lệ ra rễ 88%
- 100%, cắt bỏ hồn tồn lá thì hom giâm khơng ra rễ.
1.1.3. Nghiên cứu về cây Bời lời vàng
Bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) thuộc họ Long não (Lauraceae), là cây
bản địa, gỗ lớn, lá rộng thường xanh, có phân rộng từ Bắc đến Nam trong rừng thứ sinh
ẩm. Cây mọc nhanh, tái sinh tốt. Gỗ có giác, lõi phân biệt, lõi màu nâu vàng, giác màu
trắng, thớ gỗ mịn, nhẹ, gỗ dùng làm đồ mộc và làm nguyên liệu giấy
( Bời lời vàng có thân trịn, thẳng, vỏ nhẵn,
màu xanh nhạt, thịt vỏ có màu trắng vàng, có nhựa hơi dính, mùi thơm.
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu về cây Bời lời vàng trên thế giới cịn rất ít,
chủ yếu có một số ghi nhận về phân bố hoặc được tìm thấy trong việc nghiên cứu sinh
thái, đa dạng sinh học của thực vật rừng, những nghiên cứu về trồng rừng hầu như
khơng có, dưới đây là những thơng tin về cây Bời lời vàng trên thế giới trong thời gian
qua.
- Phân loại:
Theo Bời lời vàng được
công bố đầu tiên năm 2013 trong tài liệu Nouv. Arch. Mus. Hist. Nat., sér. 5, 83 83

1913, đồng thời khẳng định loài Litsea pierrei Lecomte (tiếng Việt là Bời lời vàng) đã
được cơng nhận thuộc chi Litsea, họ Lauraceae, lồi này chỉ có 1 tên latinh duy nhất,
khơng có tên đồng nghĩa. Trong tập san Thực vật Thái Lan số 39 (Thai Forest Bulletinbotany) cũng bổ sung Lecomte là người công bố đầu tiên, sau đó tiếp tục bổ sung vào
các năm 2014 (trong Indo-Chine 5: 138); năm 1932 (Liou Ho, Laurac. Chine &
Indochine 174); năm 1938 (Allen, Ann. Missouri Bot. Gard. 25: 382) và năm 1964
(Kosterm., Bibliogr. Laur. 863).


9

Chi Bời lời (Litsea), là một trong những chi lớn thuộc họ Long não, chúng có
khoảng 400 lồi, là cây gỗ hay cây bụi. Hầu hết những loài thuộc chi này đều chứa tinh
dầu và nhiều loài trong chi Bời lời (Litsea) là cây mọc nhanh, chịu được đất đai cằn cỗi
nên có thể là những đối tượng cần quan tâm trong cơ cấu cây rừng để phục hồi rừng
sau nương rẫy hoặc trên các đồi núi trọc.
- Đặc điểm hình thái:
Các lồi trong chi Bời lời có thể là cây rụng lá hoặc thường xanh tùy thuộc vào
loài, hoa thường là đơn tính khác gốc, hoa đực và hoa cái trên các cây khác nhau, thụ
phấn được thực hiện bởi côn trùng. Nổi bật nhất là quả của chúng, quả có dạng quả
hạch nhỏ màu đỏ, tím hoặc màu đen có chứa một hạt giống duy nhất, phân tán chủ yếu
là nhờ chim, một số lồi sinh sản vơ tính từ rễ (nguồn: Wikipedia, the free
encyclopedia).
Ở Thái Lan, Bời lời vàng được mô tả như sau (Thai Forest Bulletin-botany):
Bời lời vàng là cây có kích thước từ trung bình đến lớn, chiều cao từ 15-30m, các nhánh
nhỏ nhẵn hoặc bóng. Lá hình xoắn ốc; phiến lá dạng lưỡi trứng ngược, hình thn hoặc
hình chữ nhật dài 6-17,5cm, rộng 2,5-6,5cm, đỉnh lá nhọn hình nêm tồn bộ lá láng
nhẵn trên cả hai bề mặt.

Hình 1.1: Cành mang quả của Bời lời vàng. A. Nhánh đang hình thành quả;
B. Nhánh đang ra hoa với các nụ (Theo Thai Forest Bulletin-botany).

Cuống lá dài 1,2 - 3cm láng và nhẵn; gân giữa nông chìm bên trên, nhơ lên ở
bên dưới, tĩnh mạch thứ cấp 5 - 8 cặp, phẳng ở trên và nhô lên ở mặt dưới, cong phía
gần mép, tĩnh mạch có hình mạng lưới, rõ hoặc khơng rõ ở phía dưới.


10

Số nhánh nhỏ ở cụm hoa trên tán giảm với sự xuất hiện của một chùm hoa ngắn ở nách
lá hoặc dọc theo cành nhỏ, chùm hoa dài 2-4cm; có đường kính 0,5-0,6cm; cuống dài
nhất 0,8 - 1,7cm, có 4 bao hoa, mọc chéo hình chữ thập hay nới rộng hình trứng lõm
bề dài 3 - 4,5mm, bề rộng 4 - 4,5mm, đóng ở bên ngồi và có lơng bao phủ (chỉ nhận
thấy khi các chồi hoa gần nở).
Có 5 hoa đực trong mỗi cụm; 6 lá đài và cánh hoa, hình elip, hình thn hoặc
chữ nhật thn gần bằng nhau bề dài 2,5-4mm, bề rộng 1-1,2mm, có lơng phủ, cuống
nhỏ dài 1mm dày đặc lơng tơ; có 9-12 nhị hoa không bằng nhau; nhụy hoa/bao phấn
dài 0,8-1,2mm, sợi dài 1-2mm có lơng tơ/có lơng nhung, 2 tuyến ở chân đế hoặc khơng
có tuyến; khơng có bào tử.
Hoa cái khơng nhận biết được. Trái cây hình trụ hoặc hình trứng dài 1,8-2,4cm
rộng 1-1,3cm, một nửa hoặc nhiều hơn bao bọc trong ống bao hoa to hình chén, nhẵn,
ống bao hoa mở rộng tách sâu, cao 1,2-1,5cm, có đường kính 1,5-2cm và xuất hiện
nhiều nút sần; ra quả nhiều trên cuống trải dài 0,6-1cm, có nốt sần nhỏ; thân cuống dài
0,8-2 cm, quả non được bao bọc hoàn toàn trong ống bao hoa với một chỗ lõm/hình
nón ngược ở trên đỉnh.
- Đặc điểm phân bố và sinh thái
Theo Bời lời vàng phân bố ở Cam Pu
Chia, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu về phân bố cũng
chưa cụ thể ở vùng nào mà chỉ nêu lên địa điểm có mẫu tiêu bản ở các nước này (hình
2).
Phần lớn các lồi thuộc chi Bời lời được tìm thấy bố ở Châu Á (300 lồi), phần
cịn lại ở Châu Úc và các đảo thuộc Thái Bình Dương. Riêng ở Trung Quốc có 75 lồi,

Malaysia 54 lồi, Ấn Độ 65 lồi, Đơng Dương 17 lồi. Bời lời vàng được ghi nhận ở
Lào, vùng Đông Nam Thái Lan và Cam Pu Chia, nơi rừng thường xanh với độ cao từ
10-150m (Thai Forest Bulletin - botany).
Bời lời vàng được xem là lồi cây chịu bóng (Cai và cộng sự, 2005). Nghiên
cứu về cách quản lý rừng truyền thống của người dân địa phương trong trong Khu bảo
tồn thiên nhiên Quốc gia Nabanhe, Xishuangbana, Trung Quốc cho thấy đã ảnh hưởng


11

đến đa dạng lồi, trong đó Bời lời vàng được đánh giá là loài nguy cấp cần được bảo
vệ (Xiao và cộng sự, 2011).

Hình 1.2: Bản đồ địa điểm mẫu tiêu bản của Bời lời vàng
( />Bời lời vàng cũng được nghiên cứu trong quần xã thực vật thuộc đảo Kod
Chang, tỉnh Trat, Thái Lan (Nathsuda và Paramate, 3013). Qua đó Bời lời vàng là 1
trong số 78 loài được phát hiện ở đây, tuy nhiên Bời lời vàng không thuộc lồi có vai
trị quan trọng trong q trình hình thành sinh thái rừng do chỉ số quan trọng của loài
chỉ chiếm < 5% trong quần xã.
- Nhân giống và trồng rừng:
Bời lời vàng ra hoa vào tháng 7 (chỉ nhận thấy khi các nụ hoa gần nở). Ra
quả/hình thành quả từ tháng 12 đến tháng 3 (Thai Forest Bulletin - botany).
Thời gian nảy mầm của hạt Bời lời vàng kéo dài từ 72 - 207 ngày, tuỳ thuộc
vào độ ẩm của hạt và cường độ chiếu sáng, tuy nhiên đối với hạt tươi và ở nhiệt độ
30oC thì thời gian nảy mầm của Bời lời chỉ dưới 30 ngày (Yang Yu và cộng sự,
2008).
Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con và trồng rừng Bời lời vàng ở các nước
trên thế giới chưa thấy có các thơng tin cơng bố.



12

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu trồng rừng cây bản địa
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về cây bản địa đã được quan tâm nghiên cứu
tương đối nhiều. Các nghiên cứu đi từ khâu chọn giống, gieo tạo cây con và nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng rừng cũng như phục hồi rừng tự nhiên nghèo
kiệt.
- Phạm Đình Trị (1988), đã giới thiệu một cách tổng quát và tóm lược kỹ thuật
gây trồng 20 lồi cây gỗ mọc nhanh trong tài liệu “Góp phần tìm hiểu kỹ thuật gieo
trồng 20 loài cây gỗ mọc nhanh và đáng chú ý về mặt gây trồng ở các tỉnh phía Nam”,
tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể về lồi cây nào.
- Bùi Đoàn (2000), khi nghiên cứu gây trồng cây Vên vên làm nguyên liệu gỗ
ván lạng, tác giả này đã xác định được cơ sở sinh thái, lập địa thích hợp và kỹ thuật gây
trồng cây Vên vên.
- Phạm Văn Đẩu (2001), nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên tại Tân Lập, Đồng
Xồi, Bình Phước. Đã tiến hành trồng thử nghiệm 12 loài cây bản địa bằng phương
thức làm giàu rừng và đã có kết luận về các biện pháp kỹ cũng như hướng dẫn kỹ thuật
phục hồi rừng tự nhiên bằng các loài cây bản địa.
- Nguyễn Anh Tuấn (2005), đã thực hiện đề tài "Thử nghiệm xây dựng mơ hình
trồng rừng Sao đen năng suất cao vùng Đơng Nam Bộ". Đề tài đã nghiên cứu mơ hình
trồng Sao đen xen với cây Đậu tràm, cây Muồng đen tại Bàu Bàng - Bình Dương. Kết
quả nghiên cứu cho thấy sau 4 năm cây Sao đen xen với cây đậu tràm phát trỉển khá,
đường kính tăng trưởng hàng năm trung bình 1,54 cm, chiều cao 0,9 m. Đề tài đã xây
dựng được hướng dẫn kỹ thuật trồng Sao đen năng suất cao tại vùng Đơng Nam Bộ.
- Hồng Xn Tý, Nguyễn Đức Minh (2006), khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh, làm cơ sở xây dựng
các giải pháp kỹ thuật gây trồng”, tác giả đã đưa ra được một số đặc điểm sinh lý, sinh
thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh và một số yêu cầu lập địa cho việc chọn vùng

trồng 2 loài này.
- Nguyễn Huy Sơn (2007), đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo
quản hạt Giổi xanh, tác giả đã xác định được ẩm độ của hạt là nhân tố quyết định trong


13

bảo quản hạt Giổi xanh và đưa ra được phương pháp tối ưu trong bảo quản hạt Giổi
xanh.
- Trần Văn Đô và cộng sự (2008), đã nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật gieo
ươm tới sinh trưởng cây con Giổi bắc. Nghiên cứu này đã chỉ ra được cường độ che
sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng cây con Giổi bắc. Cường độ che sáng thích
hợp nhất từ 50-75%. Nghiên cứu này cũng đưa ra tỷ lệ 1% lân cộng với đất rừng tầng
mặt là hỗn hợp ruột bầu tối ưu cho sản suất cây con Giổi bắc.
- Trần Văn Sâm (2008) thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
gây trồng Xà cừ lá nhỏ ở vùng Đông Nam Bộ” đã kết luận về liều lượng phân bón lót
là 200 - 250g phân NPK (16:16:8) + 100g phân vi sinh/cây hay 100g phân NPK + 400g
phân vi sinh/cây cho sinh trưởng tốt nhất. Mật độ trồng có ảnh hưởng đến sinh trưởng
Xà cừ. Trồng xen cây Đậu tràm có tác dụng tốt cho thí nghiệm. Nghiên cứu cũng đề
xuất nên chọn cây con 1 năm tuổi để trồng rừng.
- Đồn Đình Tam (2010), khi nghiên cứu về tỷ lệ phân bón cho cây con Chò chỉ
ở giai đoạn vườn ươm đã xác định được lượng NPK phù hợp là 1:4:3 (0,29g N: 0,95g
P: 0,23g K). Cường độ chiếu sáng 50% ánh sáng tự nhiên là thích hợp nhất cho sinh
trưởng của cây con chị chỉ giai đoạn vườn ươm.
- Phạm Văn Bốn (2010), trong báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu về cây
Thanh Thất đã xác định được mức độ che sáng của cây con trong giai đoạn vườn
ươm là 25 - 50% ánh sáng tự nhiên. Mật độ trồng rừng 1666 cây/ha cho sinh trưởng
tốt nhất.
- Võ Đại Hải và cộng sự (2010), đã nghiên cứu về mật độ trồng rừng Vối thuốc
và Vối thuốc răng cưa cho thấy rằng ở mật độ trồng 1.250 cây/ha có sinh trưởng tốt

nhất. Về bón phân thì lượng phân bón 100 g super lân tỏ ra thích hợp nhất với lồi Vối
thuốc.
Hiện nay ở Việt Nam, nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đáp ứng nhu cầu
sử dụng gỗ đồ mộc cao cấp, giảm áp lực khai thác gỗ từ rừng tự nhiên, việc khoanh
nuôi bảo vệ, trồng bổ sung, trồng mới, đặc biệt là trồng rừng thâm canh với trọng tâm
là các loài cây bản địa đang rất được chú trọng, khuyến khích phát triển.
Võ Đại Hải và các cộng sự (2006) đã xây dựng các mơ hình trồng rừng sản xuất
ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, kết quả xây dựng


14

hồn thiện các mơ hình rừng trồng cung cấp gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm sản ngoài gỗ, bước
đầu cho sinh trưởng tốt.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý hạt tới tỷ lệ nảy mầm và thời
gian bảo quản hạt đối với loài Chiêu liêu khế (Terminalia alata) thuộc dự án Giống cây
rừng Campuchia đã cho thấy, hạt Chiêu liêu khế có tỷ lệ nảy mầm rất thấp, dao động
từ 37 - 46% đối với 2 phương thức xử lý hạt nảy mầm là ngâm trong nước ấm 600C và
để qua đêm hoặc ngâm trong nước ở nhiệt độ thường qua đêm. Phương pháp ngâm ở
nhiệt độ thường cho tỷ lệ nảy mầm cao hơn là xử lý bằng nước ấm. Hạt giống có thể
dự trữ 1 năm trong điều kiện bảo quản khô ráo trong túi nilon vẫn cho tỷ lệ sống khoảng
35% ().
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt giống và kỹ thuật tạo cây con
Nghiên cứu nhân giống cây rừng nói chung ở Việt Nam đã được rất nhiều tác
giả quan tâm, tiêu biểu là Nguyễn Duy Minh (2003); Phạm Văn Điển, Lê Ngọc Hồn,
Vũ Thị Thuần (2006); Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003); Ngô Quang Đê,
Nguyễn Hữu Vinh (2009); Dương Mộng Hùng (2005); và các văn bản tiêu chuẩn kỹ
thuật lâm sinh,... Tuy nhiên, các tài liệu mới chỉ đưa ra các phương pháp nhân giống
cơ bản, chung nhất, còn kỹ thuật nhân giống cụ thể cho từng loài cây, từng vùng sinh
thái, đặc biệt là những loài cây bản địa, cây sinh trưởng lâu năm, thì vẫn cịn rất nhiều

hạn chế.
Hoàng Kim Ngũ (2004) cho rằng, để nhân giống Nghiến phục vụ cho trồng rừng
có thể sử dụng phương pháp dẫn giống từ cây con tái sinh tự nhiên ở rừng về cấy vào
bầu, đưa vào luống có độ tàn che 0,7 - 0,8, chăm sóc, tưới nước cho ra rễ mới mang
trồng dưới tán rừng hoặc nơi có cây che bóng từ 0,5 - 0,7. Tác giả cũng khẳng định,
hiện nay nguồn hạt giống rất khan hiếm, thường 6 - 7 năm mới có 1 năm được mùa quả
và hạt. Cần chọn những cây mẹ lấy giống từ 50 - 70 tuổi, thân tròn, thẳng, cao to, tán
lá cân đối, không bị sâu bệnh để lấy giống.
Nguyễn Thanh Minh và Cộng sự (2014) đã nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và
trồng loài Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) ở vùng Đông Nam bộ. Kết quả
cho thấy, thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp cho nhân giống Chiêu liêu nước là 25%
xơ dừa + 5% phân chuồng + 1% phân NPK + 69 % đất mặt hoặc 50% xơ dừa + 5%


15

phân chuồng + 1% phân NPK + 44 % đất mặt. Ở giai đoạn 1,5 tuổi thì các cơng thức
bón phân chưa có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lồi nhưng dựa vào chỉ số sinh
trưởng trung bình thì cơng thức bón 200g NPK + 500g vi sinh có ảnh hưởng tốt nhất
tới sinh trưởng của cây trồng rừng. Do thời gian theo dõi còn ngắn nên các thí nghiệm
ảnh hưởng của mật độ cũng như trồng xen với Muồng đen chưa cho kết quả rõ rệt và
cần được theo dõi tiếp.
Khi tiến hành nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Chò xanh bằng hạt ở vùng
Tây Bắc, các tác giả Phạm Quang Tuyến (2006); Phạm Quang Tuyến, Bùi Thanh Hằng
(2011) đã tiến hành bố trí các thí nghiệm về phương pháp xử lý hạt nảy mầm (đãi hạt,
ngâm trong nước vơi lỗng, sau đó ủ hạt trong túi vải, gieo hạt vào trong khay cát để
theo dõi hạt nảy mầm; đãi hạt ngâm trong nước sôi 1000C, sau đó ủ hạt trong túi vải,
gieo hạt vào trong khay cát để theo dõi hạt nảy mầm; đãi hạt ngâm trong nước ấm 400C,
sau đó ủ hạt trong túi vải, gieo hạt vào trong khay cát để theo dõi hạt nảy mầm); ảnh
hưởng của ruột bầu tới sinh trưởng của cây con (90% đất mùn tơi xốp + 10% phân

chuồng hoai; 90% đất mùn tơi xốp + 9% phân chuồng hoai + 1% phân lân; 90% đất
mùn tơi xốp + 8% phân chuồng hoai + 2% phân lân; 90% đất mùn tơi xốp + 7% phân
chuồng hoai + 3% phân lân). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quả Chò xanh chín và đạt
tiêu chuẩn để thu hái vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Đặc điểm nhận biết khi chín,
quả có màu từ màu hồng tím sang màu vàng nhạt (chín thu hoạch). Hạt làm giống được
bảo quản trong chum vại hoặc trong tủ lạnh ở nhiệt độ 0 - 50C, 5 tháng đầu sức nảy
mầm hạt đã bắt đầu giảm dần. Công thức xử lý hạt nảy mầm cho tỷ lệ nảy mầm cao
nhất là: ngâm hạt trong nước 400C trong 8 giờ; Công thức thành phần ruột bầu 90% đất
mùn tơi xốp + 7% phân chuồng hoai + 3% phân lân cho sinh trưởng cây con tốt nhất ở
giai đoạn cây con 4 tháng tuổi. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài mới chỉ ở tỉnh
Sơn la, nội dung nghiên cứu mới chỉ tập trung thử nghiệm biện pháp xử lý hạt nảy mầm
và ảnh hưởng của thành phần ruột bầu tới sinh trưởng cây con, chưa có các nghiên cứu
sâu về đặc điểm sinh lý hạt giống, sinh lý, sinh thái cây con ở vườn ươm cũng như chưa
tiến hành các nghiên cứu về trồng rừng.
Việc nghiên cứu nhân giống Vối thuốc cũng được thực hiện bởi Ban quản lý các
dự án Lâm nghiệp năm 1997 và Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà năm


16

1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng thì thu
hái. Quả được xếp thành đống để ủ 2-3 ngày, sau đó phơi nắng nhẹ để vỏ quả tách ra
và thu lấy hạt. 1 kg hạt có 230.000-250.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm sau khi thu hái khoảng
40-50%. Hạt thường mất sức nảy mầm nhanh nên cần phải gieo ngay. Hạt được xử lý
bằng nước ấm 2 sôi + 2 lạnh và ngâm từ 8-12 giờ, sau đó vớt ra, ủ trong túi vải hoặc
trộn với cát theo tỷ lệ 1 hạt + 2 cát. Trước khi xử lý, hạt được diệt khuẩn bằng cách
ngâm trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% trong 30 phút. Sau khoảng 7
ngày hạt nứt nanh thì đem gieo. Cây con thường hay bị bệnh lở cổ rễ, vì vậy đất cần xử
lý bằng ben-lát hoặc Bc đơ nồng độ 1%, sau khi gieo hạt định kỳ 7-10 ngày phun
một lần. Ngoài ra, cây con cũng hay bị sâu xám phá hoại, cần bắt diệt vào đêm hoặc

sáng sớm. Trong vườn ươm, cây con cần che bóng 45% trong 3 tháng đầu, từ 4-7 tháng
tuổi che bóng 35%, sau đó giảm cịn 25% trong giai đoạn cây từ 8-12 tháng tuổi. Cây
con trong vườn ươm 12-14 tháng tuổi, đạt chiều cao 0,8-1,0m, đường kính cổ rễ 0,81cm thì đem trồng. Ngồi ra, nghiên cứu tạo cây con Vối thuốc bằng giâm hom cũng
đã được thực hiện, kết quả ban đầu cho thấy, nếu sử dụng chất kích thích TTG1 nồng
độ 1000 ppm, tỷ lệ ra rễ của Vối thuốc sẽ đạt 41% (Vũ Văn Hưng, 2004 [14]).
Võ Đại Hải (2010) đã nghiên cứu khá hệ thống và toàn diện vê đặc điểm sinh lý
hạt giống Vối thuốc cho biết ở cùng độ ẩm 10,29% (Vối thuốc); 9,07% (Vối thuốc răng
cưa), tỷ lệ nảy mầm của lô hạt được xử lý bằng axit sunfuric nồng độ 3-5% đều thấp
hơn so với xử lý hạt bằng nước ấm có nhiệt độ 35-400C. Tuy nhiên, việc xử lý hạt bằng
axit sunfuric cho tốc độ nảy mầm cao hơn so với xử lý bằng nước ấm. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy sức sống của cây mầm đối với cả 2 loài Vối thuốc và Vối thuốc răng
cưa đều ở mức rất cao 87,3 - 90% cây có sức sống tốt. Hạt Vối thuốc có khả năng hút
nước rất mạnh. Sau thời gian ngâm nước 8 giờ khối lượng của hạt Vối thuốc xử lý tăng từ
4,29 g lên 4,79 g, hạt không được xử lý tăng từ 4,29 g lên 4,70 g; hạt Vối thuốc răng cưa tăng
từ 4,02 g lên 4,58 g. Hạt Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa nảy mầm tốt nhất khi hút nước
ở thời gian ngâm xử lý 6 giờ. Hạt Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa thích hợp với biên
độ nước xử lý trong khoảng từ 35 - 400C. Khi nhiệt độ nước xử lý tăng lên hoặc giảm
xuống, tỷ lệ nảy mầm của hạt Vối thuốc và Vối thuốc răng cưa đều có xu hướng giảm
rõ rệt.


17

1.2.3. Nghiên cứu về cây Bời lời vàng
- Tên gọi và phân loại:
Bời lời vàng (Litsea pierrei Lecomte) thuộc bộ Laurales, họ Long não
(Lauraceae), chi Bời lời (Litsea), cịn có tên gọi khác là Litsea vang Lecomte. Chi Bời
lời hiện có khoảng 400 lồi cây bụi và cây thân gỗ, phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới châu Á, Australia, New Zealand, Bắc Mỹ tới cận nhiệt đới Nam Mỹ, trong đó
trên 70 lồi có ở Trung Quốc, chủ yếu tại khu vực nóng ẩm miền Nam hoặc Tây Nam.

Phạm Hoàng Hộ (1991) và tái bản (1999) đã vẽ hình và mơ tả tóm tắt 45 lồi
thuộc chi Bời lời (Litsea).
Nghiên cứu đầy đủ nhất về chi Bời lời là cơng trình của Nguyễn Kim Đào (1995,
2003). Tác giả đã công bố về phân bố, dạng sống, sinh thái và giá trị sử dụng của các
loài trong họ Long não (Lauraceae) nói chung và chi Bời lời (Litsea) nói riêng ở các
khu vực khác nhau trên cả nước, trong đó chi Bời lời (Litsea) có 42 lồi và 13 thứ.
Phùng Ngọc Lan và cộng sự (1996), nghiên cứu hệ thực vật ở Vườn quốc gia Cúc
Phương đã cơng bố 12 lồi thuộc chi Bời lời (Litsea). Nguyễn Nghĩa Thìn & Mai Văn
Phơ (2003) khi nghiên cứu đa dạng hệ thực vật Vườn quốc gia Bạch Mã đã thống kê
được 15 loài thuộc chi Bời lời (Litsea). Nguyễn Nghĩa Thìn & Nguyễn Thanh Nhàn
(2004), nghiên cứu hệ thực vật Vườn quốc gia Pù Mát đã công bố 21 loài thuộc chi Bời
lời (Litsea). Đỗ Ngọc Đài & Lê Thị Hương (2010) đã công bố ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên Xn Liên, Thanh Hố với 10 lồi trong chi Bời lời (Litsea).
- Đặc điểm hình thái:
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn (2015) cho thấy Bời lời vàng là cây gỗ lớn,
thường xanh, cao 30 - 35 m, đường kính lên tới 150cm, thân tròn thẳng, vỏ thân nhẵn
bong thành từng mảng, màu xanh nhạt, thịt vỏ màu trắng vàng; có mùi thơm, hơi dính.
Cành non màu xanh có khía dọc. Lá đơn nguyên, mọc cách, hình bầu dục hoặc hình
trứng ngược, dài 11 - 15 cm, rộng 6 - 7 cm. Phiến dày màu xanh lục hơi vàng, đầu và
gốc lá hình nêm hoặc hơi tù, 7 - 9 đơi gân bên. Cuống lá dài 3,5 - 5cm, có rãnh ở mặt
trên. Cụm quả hình tán mang 6 - 8 quả, có cuống chung dài 1cm. Quả hình trứng, vỏ
quả nhẵn, màu tím; dài 2,3cm, rộng 1,3cm. Mỗi quả có 1 đấu hình nón ngược bao bọc
ở gốc, mỗi quả chỉ chứa một hạt.


×