Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt và tiềm năng thu hồi năng lượng từ bãi chôn lấp rác nghiên cứu trên địa bàn quận đống đa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Quỳnh Thêu

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM
RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ TIỀM NĂNG THU HỒI
NĂNG LƢỢNG TỪ BÃI CHÔN LẤP RÁC
(NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Quỳnh Thêu

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM
RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ TIỀM NĂNG THU HỒI
NĂNG LƢỢNG TỪ BÃI CHÔN LẤP RÁC
(NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI)
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


T.S. Nguyễn Thị Thế Nguyên

PGS.TS. Đỗ Quang Huy

Hà Nội – Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến TS. Nguyễn Thị Thế Nguyên, giảng viên khoa Kỹ thuật biển, trường Đại
học Thủy Lợi và PGS.TS. Đỗ Quang Huy, giảng viên khoa Môi trường, trường Đại
học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này và
chia sẻ cho em nhiều kinh nghiệm, những lời khuyên bổ ích để em có thể hồn thành
tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Hà Nội
(đặc biệt Chi nhánh Đống Đa) đã cung cấp cho em những tài liệu, số liệu thực tế về
công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Đống Đa và tạo điều
kiện cho em đi điều tra thực tế về công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn
quận Đống Đa tại các hộ gia đình thuận lợi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn trân trọng tới các thầy cơ giáo và cán bộ khoa
Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giảng dạy, truyền đạt cho em
nhiều kiến thức quý báu trong suốt 2 năm học. Qua đó, em đã đạt được nhiều tiến
bộ về kiến thức cũng như những kỹ năng bổ ích cần thiết khác.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, cơ quan nơi công tác, người
thân, bạn bè đã luôn ở bên em, ủng hộ, động viên, giúp đỡ và luôn là chỗ dựa vững
chắc cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày


tháng

năm 2019

Học viên

Phạm Quỳnh Thêu


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................................5
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. Công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt thành phố Hà Nội ..............3
1.2. Các nghiên cứu về công nghệ xử lý rác phát điện .........................................14
1.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng khí bãi rác để phát điện ..............................24
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................33
2.1.1. Rác thải sinh hoạt tại quận Đống Đa...............................................................33
2.1.2. Khí Metan (CH4) phát sinh từ bãi chơn lấp rác sinh hoạt ...............................33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................33
2.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ...........................................................33
2.2.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê ..........................................34
2.2.3. Phương pháp ước tính phát sinh, thu hồi khí thải CH4 và tiềm năng phát điện 35
2.2.4. Phương pháp đánh giá và dự báo ....................................................................39
2.2.5. Phương pháp so sánh.......................................................................................39
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................40

3.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lƣợng rác thải sinh hoạt tại quận
Đống Đa ....................................................................................................................40
3.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn quận Đống Đa ............................................................................................44
3.3. Tính tốn lƣợng khí CH4 thốt ra từ chơn lấp rác thải sinh hoạt của quận
Đống Đa ....................................................................................................................53
3.4. Tiềm năng thu hồi khí CH4 từ chơn lấp rác thải sinh hoạt của quận Đống
Đa tại bãi rác Nam Sơn và tiềm năng tạo ra điện từ nguồn rác thải này ..........60


3.5. Đề xuất giải pháp thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Đống Đa và công nghệ thu gom khí CH4 từ chơn lấp rác để tạo ra điện ...........68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC .................................................................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt ...................................... 4
Bảng 1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt ở Hà Nội .............................................. 6
Bảng 1.3. Các cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt chính đang hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội [5]................................................................................................. 10
Bảng 1.4. Đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ xử lý rác phát điện ............. 20
Bảng 1.5. Tiêu chí đánh giá cơng nghệ điện rác trong quản lý chất thải rắn [8] ...... 22
Bảng 1.6. Một số dự án thu khí bãi rác phát điện điển hình tại châu Á Thái Bình
Dương ........................................................................................................................ 27
Bảng 1.7. Dự án thu hồi khí bãi rác phát điện đã được đăng ký [5] ......................... 28
Bảng 1.8. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ........................................................... 29
Bảng 2.1. Giá trị MCF theo kiểu bãi chôn lấp rác (IPCC, 2006).............................. 37
Bảng 3.1. Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Đống Đa .............. 41

Bảng 3.2. Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Đống Đa phát sinh giai
đoạn năm 2013 – 2018 .............................................................................................. 43
Bảng 3.3. Bảng khối lượng rác hữu cơ phân loại tại nguồn giai đoạn 2013-2018 ... 44
Bảng 3.4. Phân bố các tổ thu gom và số lượng cơng nhân duy trì vệ sinh trên địa
bàn quận Đống Đa ..................................................................................................... 46
Bảng 3.5. Khối lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Đống Đa vận chuyển đi
chôn lấp giai đoạn năm 2013 – 2018 ........................................................................ 55
Bảng 3.6. Tóm tắt kết quả xác định và tính tốn các thơng số đầu vào để tính phát
thải khí CH4 theo mơ hình LandGEM 3.02 .............................................................. 55
Bảng 3.7. Thơng số đầu vào để tính phát thải khí CH4 theo mơ hình LandGEM 3.02.... 57
Bảng 3.8. Kết quả tính tốn lượng khí CH4 thốt ra từ chơn lấp rác thải sinh hoạt
của quận Đống Đa thu gom giai đoạn 2013 – 2018 .................................................. 59


Bảng 3.9. Kết quả tính tốn lượng thu hồi khí CH4 từ chôn lấp rác thải sinh hoạt của
quận Đống Đa thu gom giai đoạn 2013 – 2018 ........................................................ 60
Bảng 3.10. Tiềm năng lượng điện tạo ra từ chôn lấp rác thải sinh hoạt quận Đống
Đa .............................................................................................................................. 63
Bảng 3.11. Tính toán ước lượng điện năng tiêu thụ một ngày của khu liên hợp chôn
lấp rác ........................................................................................................................ 65
Bảng 3.12. So sánh số liệu tính tốn ước tính với các dự án thu khí bãi rác phát điện
thực tế ........................................................................................................................ 67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự hình thành rác thải sinh hoạt ..................................................................4
Hình 1.2. Sơ đồ quản lý rác thải sinh hoạt nội thành Hà Nội .....................................8
Hình 1.3. Sự hình thành khí bãi rác theo thời gian [20]............................................12
Hình 1.4. Sơ đồ dây chuyển cơng nghệ thu hồi khí bãi rác phát điện [9] .................15
Hình 1.5. Thu hồi, xử lý khí LFG và thu hồi năng lượng [20] .................................16

Hình 1.6. Sơ đồ cơng nghệ đốt rác phát điện ............................................................16
Hình 1.7. Quy trình cơ bản một mơ hình đốt rác phát điện [25]...............................17
Hình 1.8. Quy trình cơng nghệ khí hóa plasma rác thải tạo ra điện..........................18
Hình 1.9. Cấu tạo ngọn đuốc plasma ........................................................................18
Hình 1.10. Sơ đồ cơng nghệ phương pháp cơ sinh học phát điện [9] .......................19
Hình 1.11. Vị trí của tất cả các dự án năng lượng khí LFG hiện đang hoạt động tại
Hoa Kỳ [26]...............................................................................................................25
Hình 1.12. Cơng nghệ thu khí phát điện bãi chơn lấp rác Đơng Thạnh....................28
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí mặt bằng quận Đống Đa và bố trí các tổ thu gom rác theo từng
địa bàn .......................................................................................................................34
Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến phát sinh khối lượng trung bình rác thải sinh hoạt hàng
ngày trên địa bàn quận Đống Đa giai đoạn 2013 – 2018. .........................................43
Hình 3.2. Sơ đồ thùng thu rác được đặt trên địa bàn Quận Đống Đa .......................48
Hình 3.3. Diễn biến khả năng sinh khí CH4 từ 01 tấn rác thải sinh hoạt quận Đống
Đa từ chơn lấp trong 50 năm .....................................................................................58
Hình 3.4. Diễn biến tốc độ dịng khí CH4 phát sinh theo mơ hình LandGEM 3.02 từ
chơn lấp rác thải sinh hoạt quận Đống Đa thu gom giai đoạn 2013-2018 ................59


Hình 3.5. Diễn biến tốc độ dịng khí CH4 phát sinh và thu hồi theo mơ hình
LandGEM 3.02 từ chơn lấp rác thải sinh hoạt quận Đống Đa thu gom giai đoạn
2013-2018..................................................................................................................61
Hình 3.6. Biểu diễn sự thay đổi tính tốn hàng năm trong sản xuất điện .................64
Hình 3.7. Cơng nghệ thu gom khí nhà kính phát điện ..............................................69
Hình 3.8. Kế hoạch đặt giếng khai thác khí từ bãi chơn lấp .....................................70
Hình 3.9. Cấu trúc giếng khoan thẳng đứng và rãnh nằm ngang ..............................70
Hình 3.10. Hệ thống xử lý Siloxan ...........................................................................73
Hình 3.11. Họng đốt trong thiết kệ hệ thống thu gom khí thải bãi rác phát điện .....74



BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CDM

Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)

CERs

Chứng nhận giảm phát thải (Certified emission reduction)

CFCs

Chlorofluorocarbon

CH4

Khí metan

CO2

Khí Cacbon đioxit

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn


GHG

Khí nhà kính (Greenhouse Gasses)

EPA

Cơ quan bảo vệ mơi trường (Environmental Protection
Agency)

H2

Hydro

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)

LandGEM

Phát thải khí bãi rác (Landfill Gas Emissions)

LFG

Khí bãi chơn lấp rác (Landfill gas)

LMOP

Chương trình tiếp cận khí bãi rác CH4 (Landfill Methane
Outreach Program)


MSW

Chất thải rắn đô thị (Municipal solid waste)

MTV

Một thành viên

RDF

Nhiên liệu từ rác (Refuse – derived fuel)

SRF

Nhiên liệu rắn thu hồi (Soild recoverd fuel)

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT

Tài nguyên môi trường

UNFCCC

Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu
(United Nations Framework Convention on Climate Change)


VOC

Hợp chất hữu cơ bay hơi (Volatile organic compound)


MỞ ĐẦU
Qúa trình đơ thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, rất nhiều đô thị được
chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và đồng thời nhiều đơ thị mới được
hình thành. Thập kỷ 90 có 500 đơ thị, đến tháng 12 năm 2016 số lượng đô thị lên
đến 795 [2]. Việc đô thị hóa nhanh chóng dẫn tới khơng gian đơ thị và dân số tại các
đô thị tăng nhanh, đặc biệt là 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh.
Sự phát triển của đơ thị có mối quan hệ qua lại tương ứng với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội. Tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng, trở thành nhân tố tích
cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội, đơ thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy
giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động sản xuất,
sinh hoạt tăng lên đồng thời lượng chất thải phát sinh cũng tăng theo. Lượng chất
thải rắn phát sinh tại các đô thị ngày càng nhiều với thành phần phức tạp, trong đó,
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chiếm tỷ lệ cao nhất. Rác thải sinh hoạt phát sinh
ở các đô thị chiếm đến 50% tổng lượng rác thải sinh hoạt của cả nước mỗi năm và
đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng khoảng 10% [2].
Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn chưa đồng bộ cho các công đoạn thu
gom và xử lý. Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu
cơ và đốt. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, giảm thiểu
và tái chế tại các cơ sở xử lý khoảng 42% và lượng còn lại là bãi thải của q trình
xử lý được chơn lấp chiếm khoảng 24% [2].
Quận Đống Đa là một quận nội thành của thủ đô Hà Nội. Cùng với xu hướng
phát triển chung của Hà Nội, Đống Đa có những chuyển biến tích cực về mặt kinh
tế - xã hội, bên cạnh đó là sự gia tăng về dân số, nhu cầu tiêu thụ tài nguyên dẫn đến
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tương đối lớn. Công tác thu gom, vận chuyển và

xử lý rác thải sinh hoạt của Quận giao cho Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị
Hà Nội thực hiện. Trong những năm gần đây hình thức thu gom vận chuyển đã và
đang được cải tiến để phù hợp với Quận. Rác thải sinh hoạt sau khi thu gom được
1


vận chuyển đến bãi rác Nam Sơn để xử lý, công nghệ xử lý chủ yếu là chôn lấp. Với
thành phần hữu cơ cao chiếm 54-77%, quá trình phân hủy yếm khí diễn ra khi chơn
lấp rác tạo ra một lượng lớn khí metan (CH4) – một loại khí có khả năng gây hiệu
ứng nhà kính. Do đó, cần có các đánh giá công tác thu gom rác thải sinh hoạt hiện
tại và tính tốn phát thải khí CH4 từ chơn lấp rác thải sinh hoạt bằng mơ hình phát
thải từ các cơng trình đã được cơng bố giúp cho những người làm công tác quản lý
rác thải sinh hoạt có cái nhìn tổng quan về tiềm năng thu hồi khí CH4 từ chơn lấp và
nguồn năng lượng phát sinh từ rác thải sinh hoạt. Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt và tiềm
năng thu hồi năng lượng từ bãi chôn lấp rác (nghiên cứu trên địa bàn quận
Đống Đa, Hà Nội)”.
Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá được công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Đống Đa giai
đoạn 2013 -2018 và tính tốn tiềm năng thu hồi khí CH4 phát sinh từ việc chôn lấp
rác thải sinh hoạt thu gom ở quận Đống Đa.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Đánh giá nguồn phát sinh, thành phần, đặc điểm rác thải sinh hoạt trên địa
bàn quận Đống Đa.
- Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên
địa bàn quận Đống Đa giai đoạn 2013-2018.
- Ước tính lượng khí CH4 thốt ra từ việc chơn lấp rác thải sinh hoạt ở quận
Đống Đa theo lý thuyết giai đoạn 2013 – 2018.
- Đánh giá tiềm năng thu hồi khí CH4 dựa trên kết quả tính tốn lý thuyết và
số liệu thực tế tại các nhà máy thu hồi khí CH4 để phát điện. Từ đó đánh

giá tiềm năng phát điện từ rác thải sinh hoạt.
- Đề xuất các giải pháp thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Đống Đa.
- Đề xuất công nghệ thu hồi khí CH4 để tạo ra điện từ bãi chơn lấp rác.
2


Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt thành phố Hà Nội
Hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm hoạt động thu gom, vận chuyển,
thu hồi, tiêu hủy chất thải rắn và các hoạt động giám sát các hoạt động trên cũng
như công tác bảo vệ, ngăn ngừa ô nhiễm sau xử lý.
Các hợp phần chức năng của hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt bao gồm:
Nguồn phát sinh chất thải; Thu gom, phân loại và lưu giữ tại nguồn; Thu gom;
Trung chuyển và vận chuyển; Tách xử lý và tái chế; tiêu hủy.
Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Thu gom sơ cấp: phân loại và xử lý tại nguồn

Thu gom thứ cấp

Vận chuyển

Tái chế

Chôn lấp

Tách, chế biến VSV

a) Nguồn phát sinh

Rác thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người. Phát sinh
ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi con người hoạt động, từ các hộ gia đình, khu dân
cư, khu thương mại, dịch vụ công cộng, cơ quan công sở,….

3


Nguyên vật liệu

Rác thải sinh hoạt

Chế biến

Rác thải sinh hoạt

Thu hồi và tái chế

Chế biến lần 2

Tiêu thụ

Thải bỏ
Hình 1.1. Sự hình thành rác thải sinh hoạt
Ghi chú:
: Nguyên vật liệu, sản phẩm và các thành phần thu hồi, tái sử dụng
: Rác thải sinh hoạt.
Các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải sinh hoạt bao gồm từ:
-

Các khu dân cư;


-

Các khu thương mại;
Các cơ quan, trường học;

-

Các cơng trình dịch vụ cơng cộng;
Các khu cơng nghiệp

Trong đó, rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư chiếm tỷ lệ cao nhất.
Bảng 1.1. Nguồn phát sinh và thành phần rác thải sinh hoạt
STT

1

Nguồn
phát sinh

Nơi phát sinh

Khu dân


Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa, giấy,
carton, nhựa, vải quần áo, đồ điện tử, vật
Hộ gia đình,
dụng hư hỏng (đồ gia dụng, tủ….), cao su,
biệt thự, chung

rác vườn, gỗ và các chất thải nguy hại (pin,
cư, nhà trọ
ắc-quy, bóng đèn, bao bì chứa hóa chất độc
hại, dầu thải, bình xịt côn trùng,…),…

Thành phần

4


STT

2

3

4

5

Nguồn
phát sinh

Nơi phát sinh

Thành phần

Khu
thương
mại


Nhà
hàng,
khách sạn, chợ,
siêu thị, trung
tâm
thương
mại, các cửa
hàng
dịch
vụ,….

Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa, giấy,
carton, nhựa, vải, thủy tinh, kim loại, đồ điện
tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, tủ….),
cao su và các chất thải nguy hại (pin, ac-quy,
bóng đèn, bao bì chứa hóa chất độc hại, dầu
thải, bình xịt cơn trùng,…),…

Cơ quan,
trường
học

Cơ quan nhà
nước, cơ quan
cơng
sở,
trường
học,
viện

nghiên
cứu

Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa, giấy,
carton, nhựa, vải, thủy tinh, kim loại, đồ điện
tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia dụng, tủ….),
cao su, rác vườn, gỗ và các chất thải nguy hại
(pin, ac-quy, bóng đèn, bao bì chứa hóa chất
độc hại, dầu thải, bình xịt cơn trùng,…),…

Khu vui chơi,
giải trí, hoạt
Cơng
động dọn rác
trình dịch
vệ sinh đường
vụ cơng
phố, cơng viên,
cộng
vườn hoa, bùn,
cống rãnh
Văn
phịng,
Phịng ăn và
Khu cơng nhà ở của cán
nghiệp
bộ nhân viên
khu
công
nghiệp


Rác, cành cây cắt tỉa, lá cây, xác động vật, xe
máy hỏng, rác thải chung tại các khu vui chơi
giải trí, bùn cống rãnh.

Thực phẩm dư thừa, giấy, carton, nhựa, vật
dụng hư hỏng và các chất thải nguy hại (pin,
ac-quy, bóng đèn, bao bì chứa hóa chất độc
hại, dầu thải, bình xịt cơn trùng,…),…

b) Thành phần rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt bao gồm hai loại: Rác thải sinh hoạt thông thường và rác
thải sinh hoạt nguy hại.
 Rác thải sinh hoạt thông thường
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, rác thải sinh hoạt phát sinh
ở các đô thị chiếm hơn 50% tổng lượng rác thải sinh hoạt của cả nước mỗi năm.
5


Đến năm 2015, tổng khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại các đô thị khoảng
38.000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là
6.420tấn/ngày [2]. Theo tính tốn mức gia tăng của giai đoạn từ năm 2010 – 2014
lượng rác thải sinh hoạt đạt trung bình 12% mỗi năm và về xu hướng, mức độ phát
sinh rác thải sinh hoạt tiếp tục tăng trong thời gian tới [1].
Rác thải sinh hoạt thông thường khu vực đơ thị có tỷ lệ hữu cơ cao vào khoảng
54-77%, chất thải có thể tái chế (nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8-18% [2]. Về cơ
bản, thành phần rác thải sinh hoạt bao gồm chất vô cơ (các loại phế thải thủy tinh,
sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, túi nilon, vải, đồ điện tử hỏng,…), chất hữu cơ
(cây cỏ loại bỏ, lá rụng, quả hư hỏng, đồ ăn thừa, xác động vật, chất thải động vật,…)
và các thành phần khác. Thành phần rác thải sinh hoạt rất phức tạp và luôn biến đổi

theo thời gian và không gian, phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, mức sống của nhân
dân, nhịp độ phát triển kinh tế và trình độ văn minh của từng khu vực.
Rác thải sinh hoạt khu vực nơng thơn có tỷ lệ khá cao chất hữu cơ, chủ yếu
từ thực phẩm thải, chất thải làm vườn và phần lớn đều là chất thải hữu cơ dễ phân
hủy. Về cơ bản, lượng rác thải sinh hoạt ở nông thôn phụ thuộc vào mật độ dân cư
và nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhìn chung, khu vực đồng bằng có lượng phát
sinh rác thải sinh hoạt cao hơn khu vực miền núi, dân cư khu vực có mức tiêu dùng
cao thì lượng rác thải sinh hoạt cũng cao.
Bảng 1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt ở Hà Nội
Thành phần

STT

Tỷ lệ
STT
(%)

Thành phần

Tỷ lệ
(%)

1

Chất hữu cơ dễ phân hủy

51,9

2.4


Vải sợi

1,6

2

Chất vơ cơ và hữu cơ khó
phân hủy

16,1

2.5

Thủy tinh

0,5

2.1

Giấy

2,7

2.6

Đá, đất sét, sành sứ

6,1

2.2


Nhựa

3,0

2.7

Kim loại

0,9

2.3

Da, cao su, gỗ

1,3

3

Các hạt <10mm

32

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia – chuyên đề môi trường đô thị năm 2016
6


 Rác thải sinh hoạt nguy hại
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ chất thải nguy hại
(CTNH) bị thải lẫn vào rác thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 – 0,82%

[2]. CTNH trong sinh hoạt thường là pin, ắc quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy ngân vỡ,
bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng tay, vỏ bao bì
thuốc BVTV, bình xịt cơn trùng, mực in thải bỏ,….
c) Phân loại, thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt
 Khu vực nội thành
Hoạt động phân loại rác tại nguồn chưa được áp dụng rộng rãi, chỉ mới được
thực hiện thí điểm trên quy mơ nhỏ ở một số quận nội thành của thành phố Hà Nội
nên chưa tận dụng được hết lượng rác có khả năng tái chế, tái sử dụng. Hoạt động
thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các đô thị được cung cấp chủ yếu bởi các
công ty dịch vụ: Công ty môi trường đô thị và một phần do các doanh nghiệp tư
nhân thực hiện, trong đó tỷ lệ khoảng 20% do các công ty tư nhân, hợp tác xã, tổ vệ
sinh môi trường thực hiện [2]. Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt đang được cải
thiện rõ rệt, tỷ lệ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tăng dần. Tỷ lệ thu gom đạt
98% ở 11 quận nội thành (quận Hà Đông đạt 96% và thị xã Sơn Tây đạt 94%) (năm
2016) [2], đảm bảo thu gom phần lớn rác thải sinh hoạt phát sinh trong khu vực nội
thành. Phương tiện và công nghệ thu gom cũng được chính quyền thành phố quan
tâm đầu tư, mua mới.
Hệ thống thu gom tại khu vực nội thành Hà Nội đang trong quá trình thay đổi
từ xe đẩy sang thu gom bằng xe thùng. Xe đẩy rác là hệ thống dịch vụ thu gom tại
chỗ, công nhân đẩy xe đến khu dân cư và gõ kẻng thu rác. Hệ thống thùng chứa rác
với nhiều kích thước được đặt ở khu dân cư để đựng rác.
Hiện có 17 cơng ty tham gia thu gom và vận chuyển CTR của khu vực nội thành.
Trong đó, Cơng ty TNHH MTV Mơi trường Đơ thị Hà Nội – URENCO chịu trách
nhiệm thu gom phần lớn CTR của khu vực nội thành Hà Nội.

7


Rác thải sinh hoạt


Xe đẩy tay

Đổ không đúng chỗ

Thùng

Phân loại qua
người buôn bán
phế liệu

Xe vận chuyển
chuyên dùng

Điểm cẩu

Khu xử lý chất thải Nam Sơn, Cầu Diễn

Chế biến phân
compost tại Cầu Diễn

Chơn lấp tại
Nam Sơn

Tái chế khác
Người nhặt rác

Hình 1.2. Sơ đồ quản lý rác thải sinh hoạt nội thành Hà Nội
Vận chuyển rác thải sinh hoạt: Xe tải chuyên dụng có hệ thống cẩu móc xe thu
gom đẩy tay đang được sử dụng để chuyển rác thải sinh hoạt từ các điểm thu gom
đến vị trí xử lý. Tại Hà Nội hiện nay đang thí điểm 1 số có điểm trung chuyển rác,

sau khi thu gom rác, được đưa đến trạm trung chuyển và được đưa thẳng lên bãi rác
Nam Sơn, cách Hà Nội 50 km về phía Bắc, khu xử lý chất thải tập trung phía Nam
Hà Nội và nhà máy đốt rác nội thành Hà Nội (cách nguồn rác 10 km).
Năng lực trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu và yếu dẫn đến nhiều hệ
quả bất lợi. Việc chuyển đổi hệ thống thu gom rác sang hệ thống mới gặp nhiều khó
khăn, như xe tải khơng thể tiếp cận được để thu gom cho đường và ngõ nhỏ. Ngoài
ra, tại một số điểm thực hiện phân loại CTR tại nguồn nhưng khi thu gom, vận
chuyển lại đổ chung, làm giảm hiệu quả của việc phân loại.
Hiện tại, rác thải sinh hoạt nguy hại vẫn chưa được thu gom và xử lý riêng mà
bị lẫn với rác thải sinh hoạt để đưa đến bãi chôn lấp. Việc chôn lấp và xử lý chung
sẽ gây ra nhiều tác hại cho những người tiếp xúc với rác, ảnh hưởng đến q trình
phân hủy rác và hịa tan các chất nguy hại vào nước rỉ rác ảnh hưởng đến hệ thống
xử lý nước thải đặc trưng.
8


 Khu vực ngoại thành
Khu vực ngoại thành Hà Nội chủ yếu bao gồm địa bàn tỉnh Hà Tây cũ có
lượng rác phát sinh khơng cao so với khu vực nội thành, tuy nhiên tỷ lệ thu gom
CTR khu vực này thấp, đang gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến chất lượng đời sống và sức khỏe người dân. Tỷ lệ thu gom CTR sinh
hoạt ở khu vực ngoại thành lại tương đối thấp, đạt khoảng 60% [2].
Lượng rác thải sinh hoạt không được thu gom chủ yếu là do người dân xả
thải ra kênh rạch, ao hồ hoặc tiêu hủy tại chỗ. Hệ thống thu gom rác thải ở khu vực
ngoại thành vẫn còn hạn chế về số lượng trang thiết bị cũng như đội ngũ cơng nhân.
Bên cạnh đó, ở khu vực này rác thải sinh hoạt phát sinh rải rác, không tập trung gây
khó khăn cho việc thu gom.
Lượng rác thải nơng thơn cịn tồn đọng khá nhiều. Hầu hết lượng rác tồn
đọng tập trung chủ yếu tại các ao, hồ, kênh, mương, khu vực xa dân cư, các điểm đổ
rác tự phát không thuận tiện cho việc vận chuyển rác đi xử lý, hoặc lưu giữ lại tại

các điểm tập kết/ bãi trung chuyển. Nhiều xã thuộc các huyện ngoại thành còn tận
dụng các ao, hồ và các vùng trũng để đổ rác thải, hình thành hố chơn lấp tự phát,
khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật, mất vệ sinh mơi trường, gây mùi hôi và dẫn tới
các nguy cơ ô nhiễm nguồn nước của khu vực.
d) Xử lý rác thải sinh hoạt
 Khu vực nội thành
Rác sinh hoạt trong nội thành đang được thu gom vận chuyển về Khu liên
hiệp xử lý rác thải (LHXLRT) Nam Sơn, huyện Sóc Sơn ở phía Bắc thành phố Hà
Nội. Dự án đầu tư xây dựng Khu LHXLRT Nam Sơn nằm trên diện tích của 3 xã
Nam Sơn, Bắc Sơn và Hồng Kỳ của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội được hồn
thành từ năm 1999 và được đưa vào hoạt động từ đó đến nay. Bãi rác Nam Sơn
được xây dựng với nhiệm vụ chính là tiếp nhận, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
thành phố Hà Nội và của một số huyện của các tỉnh lân cận xung quanh thành phố
Hà Nội, vận chuyển về bãi và xử lý nước rỉ rác theo đúng quy trình cơng nghệ đảm
bảo vệ sinh mơi trường. Hiện nay, tổng diện tích của bãi rác lên tới 85 ha, công suất
9


xử lý 4200 tấn rác/ngày đêm, hoạt động 24/24h. Với quy mơ như trên, có thể phân
loại bãi rác Nam Sơn thuộc loại bãi rác rất lớn. Bãi rác Nam Sơn có tất cả 10 ơ chơn
lấp, các ơ chơn lấp được thiết kế xây dựng và vận hành theo đúng quy trình chơn lấp
chất thải hợp vệ sinh. Các ô chôn lấp rác có cao độ mặt đê bao cao độ +15,0m, cao
độ đáy bãi trung bình từ cao độ +4,0m đến cao độ +6,0m. Đáy bãi được thiết kế
phẳng có độ dốc ≥1%, để đảm bảo ngăn nước rác khơng thẩm xuống các lớp đất
phía dưới, xâm nhập vào nguồn nước ngầm thì đáy ơ chơn lấp được lót vải chống
thấm HDPE: d=1,5mm. Tại đây 100% rác thải sinh hoạt được chôn lấp hợp vệ sinh
[7]. Hiện tại, các cơng trình bảo vệ mơi trường tại bãi rác là hệ thống thu gom nước
mưa, rỉ rác và hệ thống xử lý nước rỉ rác, ngoài ra được giám sát chặt chẽ môi
trường bằng việc lắp hệ thống quan trắc tự động và bán tự động theo dõi định kỳ.
Tuy nhiên, khu xử lý CTR này hiện đang quá tải do phải gánh thêm khối lượng rác

thải sinh hoạt phát sinh khi mở rộng thành phố. Do vậy trong tương lai, vấn đề thu
gom xử lý rác thải sẽ trở nên rất khó khăn và phức tạp.
Các cơng nghệ xử lý CTR sinh hoạt đang được áp dụng: Chôn lấp, ủ phân
hữu cơ và đốt. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp hợp vệ sinh khoảng
73-81%, tỷ lệ rác thải sinh hoạt được giảm thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở xử lý đạt
khoảng 12-20%; làm phân compost <7% và lượng rác thải sinh hoạt cịn lại là bã
thải của q trình xử lý đốt được chôn lấp [5].
Bảng 1.3. Các cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt chính đang hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội [5]

STT

Tên đơn vị

Địa điểm

Diện
tích,
ha

1

Khu liên hiệp xử lý CTR
Nam Sơn

Sóc Sơn

Tiếp nhận gần 3000
83,5 tấn/ngày


2

Bãi chôn lấp CTR Kiêu Kỵ

Gia Lâm

3

Bãi chôn lấp Xuân Sơn

TX.Sơn
Tây

5,12 Tiếp nhận: 100 tấn/ngày

4

Nhà máy chế biến phế thải
Cầu Diễn

Từ Liêm

2,9

10

10

Hiện trạng


Tiếp nhận: 100 tấn/ngày

Công suất 120 tấn/ngày
Hiệu quả xử lý < 50%


STT

5

Tên đơn vị

Nhà máy đốt – Cty Envic

Địa điểm

Diện
tích,
ha

Sơn Tây

Hiện trạng
Rác thải sinh hoạt Xuân
Sơn – Tiếp nhận 300
tấn/ngày.

Các công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt đang áp dụng trên địa bàn Hà Nội (kể
cả các công nghệ nước ngoài) ngày càng đa dạng nhưng hiệu quả thực tế chưa được
tổng kết, đánh giá một cách đầy đủ. Các cơng nghệ nước ngồi khi sử dụng tại Việt

Nam gặp một số khó khăn do rác thải sinh hoạt phần lớn chưa được phân loại tại
nguồn, độ ẩm cao, điều kiện thời tiết nhiệt đới, lượng rác thải sinh hoạt tiếp nhận
thấp hơn công suất thiết kế hoặc không ổn định, đầu tư khá cao dẫn đến chi phí xử
lý cao… Kết quả là hiệu quả xử lý rác thải sinh hoạt chưa cao, công tác phân loại
phức tạp, máy móc thiết bị mau bị hư hỏng, ăn mịn…
Hiện nay phương pháp chôn lấp rác vẫn là phương pháp phổ biến và đơn giản
nhất cho rác thải sinh hoạt tại Hà Nội. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu
giữ chất thải trong một hố và có phủ đất lên trên.
Khí bãi rác (LFG) phát thải từ bãi chơn lấp của quá trình phân hủy các thành
phần hữu cơ trong rác. Thành phần chủ yếu của khí bãi rác là khí CH4 và CO2 sinh
ra do q trình phân hủy các chất hữu cơ. Một phần rất nhỏ các thành phần khí khác
cũng có mặt trong LFG bao gồm H2S, hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC) hay một số
khí khác gây nên mùi hơi, ơ nhiễm mơi trường khơng khí và gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe cộng đồng, một số hợp chất VOC cũng đóng góp vào sự ấm lên
của khí quyển như chlorofluorocarbon (CFCs). Thành phần của LFG trong giai
đoạn đầu là chủ yếu là CO2 và một số khí khác. Sự có mặt của khí CO2 ở trong bãi
chơn lấp tạo điều kiện cho vi sinh vật kị khí phát triển và từ đó bắt đầu giai đoạn
hình thành khí CH4. Một phần nhỏ C hữu cơ trong rác bị mất đi do quá trình hịa tan
vào nước rác [22].
Khi rác thải sinh hoạt được chuyển vào bãi chôn lấp, sẽ trải qua giai đoạn đầu
phân hủy hiếu khí (có oxy) khi đó chưa có khí CH4 được tạo ra. Sau đó, thơng

11


thường trong vòng chưa đầy 1 năm, điều kiện yếm khí được thiết lập và vi khuẩn
metan hình thành bắt đầu phân hủy rác thải và tạo ra khí CH4 [21].

Hình 1.3. Sự hình thành khí bãi rác theo thời gian [21]
Vi khuẩn phân hủy chất thải chôn lấp thành 4 giai đoạn, thay đổi thành phần

khí với từng giai đoạn và chất thải trong bãi rác có thể trải qua nhiều giai đoạn phân
hủy cùng một lúc. Thời gian của từng giai đoạn trong q trình sinh khí thay đổi tùy
thuộc vào tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ, thành phần chất dinh dưỡng và độ ẩm,
độ nén ban đầu của rác trong bãi chôn lấp rác.
Giai đoạn I (Giai đoạn điều chỉnh ban đầu): Vi khuẩn hiếu khí tiêu thụ oxy
trong q trình phá vỡ chuỗi phân tử dài của các carbohydrate, protein và chất béo
phức tạp bao gồm chất thải hữu cơ. Sản phẩm phụ của q trình phân hủy là khí
CO2 và H2 . Giai đoạn I tiếp tục cho đến khi oxy có sẵn bị cạn kiệt. Giai đoạn này có
thể kéo dài một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào tốc độ phân hủy.
Giai đoạn II (Giai đoạn axit hóa): Sử dụng q trình kỵ khí – vi khuẩn
chuyển đổi các hợp chất được tạo ra bởi vi khuẩn hiếu khí thành axit axetic, lactic,
formic và rượu như metanol, etanol. Khi các axit kết hợp với độ ẩm có trong bãi rác
và nitơ được tiêu thụ, khí CO2 và H2 được tạo ra.
12


Giai đoạn III (Giai đoạn metan hóa): Vi khuẩn kỵ khí metan sẽ tiêu thụ các
axit hữu cơ được tạo thành trong giai đoạn II. Quá trình này khiến bãi chôn lấp trở
thành một môi trường trung lập hơn trong đó khí CH4 được hình thành bằng cách
tiêu thụ CO2 và axetat.
Giai đoạn IV (Giai đoạn ổn định): Thành phần và tỷ lệ tạo thành của LFG
vẫn tương đối ổn định, LFG thường chứa khoảng 50 – 55% CH4 theo thể tích, CO2
chứa khoảng 45 – 50% thể tích và khoảng 2-5% các loại khí khác (H2S,…). LFG
được sản sinh ra với tốc ổn định trong giai đoạn IV, thường khoảng 20 năm.
Dưới điều kiện bình thường, tốc độ phân hủy của chất thải rắn trong bãi rác vệ
sinh đạt đến giá trị cực đại trong 2 năm đầu tiên, sau đó giảm dần và có thể kéo dài
trong khoảng thời gian 25 năm hoặc hơn thế nữa. Tốc độ phân hủy của rác thải rắn
trong bãi rác vệ sinh thường được biểu diễn bằng sản lượng khí sinh ra trong một
khoảng thời gian. Sự biến thiên sản lượng khí do q trình phân hủy kỵ khí của các
chất hữu cơ phân hủy sinh học nhanh (3 tháng đến 5 năm) và các chất hữu cơ phân

hủy sinh học chậm (5 đến 50 năm). Tốc độ phân hủy hàng năm của các chất hữu cơ
phân hủy nhanh và chậm được biểu diện bằng mơ hình sản lượng khí hình tam giác,
trong đó giá trị sản lượng khí cực đại sẽ đạt được sau 1 năm chất hữu cơ phân hủy
nhanh và sau 5 năm cho chất hữu cơ phân hủy chậm [8].
Nói chung, khối lượng và tính chất của chất thải hữu cơ được chôn lấp ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng và khối lượng LFG phát thải, các yếu tố mơi trường
khác đóng góp một phần vào sự ảnh hưởng tới q trình phát sinh khí bãi rác. Đối
với bãi chơn lấp hợp vệ sinh hay có kiểm sốt, quá trình vận hành bãi đảm bảo kỹ
thuật và lớp phủ tạm hàng ngày phủ kín đã tạo mơi trường yếm khí thuận lợi cho vi
khuẩn hoạt động. Cùng với các điều kiện tự nhiên khác như độ ẩm, nhiệt độ, nguồn
thức ăn, làm tăng sản lượng khí từ bãi chơn lấp phát thải ra ngồi. Q trình phân
hủy chậm của cacbon trong bãi chôn lấp phát thải ra nhiều khí bãi rác qua q trình
phản ứng sinh hóa và hố học lâu dài trong lịng bãi chơn lấp, các khí bãi rác vẫn
tiếp tục phát sinh nhiều năm sau khi ơ chơn lấp đã đóng cửa.

13


Với lượng khí từ bãi rác phát sinh lớn, dẫn đến các nguy cơ tiềm ẩn từ bãi
chôn lấp rác:
- Phát thải khí nhà kính làm biến đổi khí hậu tồn cầu
- Khí thải bãi rác có khả năng dễ cháy nổ
- Khí thải bãi rác chứa các thành phần độc hại, gây hại cho sức khỏe những
người dân sống xung quanh khu vực và gây ô nhiễm môi trường
- Ảnh hưởng đến động thực vật sống.
Do đó cần có các nghiên cứu xây dựng hệ thống thu gom sử dụng cho mục
đích năng lượng và xử lý mơi trường khí bãi rác.
 Khu vực ngoại thành
Việc quản lý rác thải sinh hoạt ở các thị trấn, các xã đã được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm. Các loại tổ chức khác nhau đã góp phần vào việc giữ

gìn vệ sinh mơi trường ở nơng thơn. Đã có nhiều tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt
ở nông thôn và các thị trấn được hình thành nhưng phổ biến là 2 loại: Hợp tác xã Cổ
phần dịch vụ vệ sinh môi trường và tổ dịch vụ vệ sinh môi trường.
1.2. Các nghiên cứu về công nghệ xử lý rác phát điện
Theo xu hướng toàn cầu, lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng lên do tốc
độ đơ thị hóa, nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng được nâng cao dẫn đến
gia tăng áp lực về quản lý thu gom, vận chuyển xử lý rác hợp vệ sinh, an toàn cho
sức khỏe con người đồng thời bảo vệ môi trường; Tiêu thụ năng lượng thế giới đang
tăng lên; nguồn nguyên liệu hóa thạch – năng lượng truyền thống có hạn địi hỏi cần
tìm ra các nguồn năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường để thay thế. Trước
tình thế vấn nạn về xu hướng chung tồn cầu như vậy, đã yêu cầu con người cần
phải tìm ra nguồn nguyên liệu đầu vào mới cho con người, cũng như giải quyết vấn
nạn rác thải đầu ra của con người.
Hiện nay, công nghệ xử lý rác phát điện đang là một giải pháp mang tính giá
trị khoa học và kinh tế cao đối với con người được rất nhiều nước trên thế giới sử
dụng đặc biệt là các nước phát triển và cạn kiệt tài nguyên. Các công nghệ hiện nay

14


đang được sử dụng: Chơn lấp, thu khí bãi rác phát điện; Đốt rác phát điện; Khí hóa;
Xử lý theo phương pháp cơ học. Mỗi cơng nghệ có những đặc tính ưu điểm và
nhược điểm riêng đối với từng thành phần chất lượng rác thải, quy mơ và diện tích
đầu tư.
1.2.1. Phương pháp chơn lấp thu khí bãi rác phát điện
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cơng nghệ thu hồi khí bãi rác phát điện.
Chất thải rắn

Tái chế


Phân loại

Bãi chơn lấp

Hệ thống thu
khí bãi chơn lấp

Hệ thống xử
lý khí
Họng đốt

Mơi trường

Bơm khí

Đốt và phát điện

Điện phục vụ cho hoạt
động bãi chơn lấp rác
Điện hịa vào mạng
lưới Thành phố

Hình 1.4. Sơ đồ dây chuyển cơng nghệ thu hồi khí bãi rác phát điện [9]
Chất thải rắn được phân loại, một phần được tái chế sử dụng, phần còn lại
được chuyển đến bãi rác để chôn lấp. Tại bãi chôn lấp được thiết kế theo mơ hình
bãi chơn lấp hợp vệ sinh và có hệ thống thu khí (giếng khoan thẳng đứng, rãnh thu
khí nằm ngang, ống thu khí). Khí sau khi được thu qua hệ thống thu khí được cho
qua hệ thống xử lý khí (bộ phận thu khí ngưng tụ, máy thổi/nén, lọc, sấy khí). Sau

15



×