Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái vùng đất ngập nước đồng rui tiên yên quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
****************

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC ĐỒNG RUI –
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
****************

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC ĐỒNG RUI –
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số:


8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Văn Thụy

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thơng tin, số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng, đảm bảo tính chính xác. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2019
Học viên

Nguyễn Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sỹ Khoa học môi
trường của học viên được hồn thành là kết quả của q trình học tập, rèn luyện và
tích lũy kiến thức tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội, cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường
và sự tham khảo ý kiến của các bạn đồng học.
Đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Trần Văn Thụy, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn khoa học để học viên có
thể hồn thành luận văn này.
Qua đây, học viên cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa

Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, những người đã cung cấp những
kiến thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học
viên hồn thành khóa đào tạo.
Học viên cũng cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp những người đã
ủng hộ học viên suốt quá trình học và hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2019
Học viên

Nguyễn Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... 3
T
4
1

T
4
1

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 4
T
4
1

T
4
1


DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... 7
T
4
1

T
4
1

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 10
T
4
1

T
4
1

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. 1
T
4
1

T
4
1

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
T

4
1

T
4
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
T
4
1

T
4
1

1.1. Các nghiên cứu hệ sinh thái đất ngập nước trên thế giới và ở Việt Nam ..... 3
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T

4
1

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 3
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................. 5
T
4
1

T
4
1

T

4
1

T
4
1

1.2. Các nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái trên Thế
giới và Việt Nam................................................................................................. 7
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên ....... 11
T
4
1


T
4
1

T
4
1

T
4
1

1.3.1. Vị trí địa lý khu vực đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên ................... 11
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

1.3.2. Đặc điểm môi trường sống của sinh vật vùng đất ngập nước Đồng Rui

– Tiên Yên .................................................................................................. 14
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

1.3.3. Tính đặc thù của khu đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên ................. 16
T
4
1

T
4
1

T
4
1


T
4
1

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 17
T
4
1

T
4
1

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 17
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1


2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 17
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
T
4
1

T
4
1

T
4
1


T
4
1

2.3.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 18
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20
T
4
1

T
4
1


T
4
1

T
4
1

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 25
T
4
1

T
4
1

3.1. Đặc điểm các hệ sinh thái khu vực đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên .. 25
T
4
1

T
4
1

T
4
1


T
4
1

3.1.1. Hệ sinh thái cửa sông Ba Chẽ - Tiên Yên ............................................... 25
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.1.2. Hệ sinh thái bãi triều ................................................................................ 27
T
4
1

T
4
1


T
4
1

T
4
1

3.1.3. Hệ sinh thái rừng ngập mặn .................................................................... 29
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.1.4. Hệ sinh thái đầm nuôi ............................................................................... 36
T
4
1


T
4
1

T
4
1

T
4
1


3.2. Đánh giá giá trị đa dạng sinh học tại khu vực đất ngập nước Đồng Rui –
Tiên Yên ........................................................................................................... 43
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1


3.3. Các biểu hiện biến đổi khí hậu ở khu vực tỉnh Quảng Ninh và vùng đất
ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên .................................................................... 48
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.3.1. Nhiệt độ ...................................................................................................... 48
T
4
1

T
4
1

T
4

1

T
4
1

3.3.2. Lượng mưa ................................................................................................ 50
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.3.3. Bão, áp thấp nhiệt đới............................................................................... 51
T
4
1

T
4

1

T
4
1

T
4
1

3.3.4. Nước biển dâng ......................................................................................... 55
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.3.5. Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt ........................................................ 57
T
4

1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.3.6. Các tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan đến mơi trường,
kinh tế xã hội tại tỉnh Quảng Ninh và khu vực Đồng Rui, Tiên Yên ... 57
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4

1

3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học vùng đất ngập nước
Đồng Rui – Tiên Yên, Quảng Ninh ................................................................ 60
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.4.1. Khái qt tác động bằng mơ hình DPSIR .............................................. 60
T
4
1

T
4
1

T

4
1

T
4
1

3.4.2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học vùng đất
ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên, Quảng Ninh ...................................... 62
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.5. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường ............. 76
T
4
1


T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.5.1. Hoạt động quản lý nhà nước .................................................................... 76
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.5.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức ................................ 77

T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.5.3. Nguy cơ gây ơ nhiễm và suy thối mơi trường ....................................... 77
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T

4
1

3.6. Đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí
hậu đến các hệ sinh thái vùng đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên .......... 77
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.6.1. Các nhóm giải pháp thể chế, chính sách ................................................. 77
T
4
1

T
4
1


T
4
1

T
4
1

3.6.2. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật..................................................... 78
T
4
1

T
4
1

T
4
1

T
4
1

3.6.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng và giảm nhẹ với biến đổi
khí hậu ....................................................................................................... 80
T
4
1


T
4
1

T
4
1

T
4
1

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 82
T
4
1

T
4
1

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 86
T
4
1

T
4
1


PHỤ LỤC .................................................................................................................... 91
T
4
1

T
4
1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các chỉ tiêu định lượng rừng ngập mặn ..................................................... 30
Bảng 2. Tổ thành thực vật các ô tiêu chuẩn điều tra ............................................... 31
Bảng 3. Mật độ cá thể loài trên ha ............................................................................. 32
Bảng 4. Giá trị nguồn lợi của hệ thực vật có mạch .................................................. 44
Bảng 5. Danh sách các lồi Cá q hiếm có giá trị bảo tồn .................................... 46
Bảng 6. Đặc trưng nhiệt độ trung bình tỉnh Quảng Ninh từ năm 1980 ÷
2010(0C) ........................................................................................................................ 49
P

P

Bảng 7. Số ngày có Tmin =< 13oC trong giai đoạn 1980 – 2010 ............................. 50
P

P

Bảng 8. Số ngày có có Tmax > =35oC trong giai đoạn 1980 – 2010 ........................ 50
P


P

Bảng 9. Lượng mưa trung bình các tháng đo đạc tại một số trạm trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong nhiều năm giai đoạn 1980 - 2010 ....................................... 51
Bảng 10. Mực nước triều (cm) ghi nhận được tại Hòn Dấu trong nhiều năm ..... 56
Bảng 11. Nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa trung bình các tháng trong năm (giai
đoạn từ năm 2005 đến 2015) ...................................................................................... 91
Bảng 12. Nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2017 .. 91
Bảng 13.. Kết quả đo chất lượng nước tại xã Hải Lạng tháng 7/2016 ................... 92
Bảng 14. Kết quả đo chất lượng nước tại xã Cộng Hòa tháng 7/2016 ................... 92
Bảng 15. Kết quả đo chất lượng nước tại xã Đồng Rui tháng 7/2016 .................... 92
Bảng 16. Kết quả quan trắc chất lượng nước biển ven bờ khu vực cảng Mũi
Chùa năm 2017 ............................................................................................................ 93
Bảng 17. Thành phần loài và phân bố của cá ở ba hồ nước ngọt khu vực ĐNN
Đồng Rui - Tiên Yên ................................................................................................... 94
Bảng 18..Cấu trúc thành phần loài Thực vật nổi khu vực nghiên cứu .................. 97
Bảng 19. Mật độ thực vật nổi vùng đất ngập nước thuộc xã Hải Lạng ................. 99
Bảng 20. Mật độ thực vật nổi vùng đất ngập nước thuộc xã Cộng Hòa .............. 100
Bảng 21. Mật độ thực vật nổi tại khu vực ĐNN thuộc xã Đồng Rui .................... 101


Bảng 22. Danh lục các loài Rong biển tại khu vực nghiên cứu ............................. 102
Bảng 23. Các loài thân mềm có giá trị sử dụng thu được tại RNM Đồng Rui .... 104
Bảng 24. Các lồi giáp xác có giá trị sử dụng thu được tại RNM Đồng Rui ....... 106
Bảng 25. Cấu trúc hệ thống khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở khu vực nghiên cứu .... 107
Bảng 26. Cấu trúc thành phần lồi Lưỡng cư, Bị sát ở khu vực nghiên cứu ..... 107
Bảng 27. Cấu trúc thành phần loài Chim thuộc khu vực ĐNN Đồng Rui........... 108
Bảng 28. Thành phần động vật nổi tại khu vực nghiên cứu ................................. 108
Bảng 29. Cấu trúc thành phần loài động vật đáy tại khu vực nghiên cứu .......... 109

Bảng 30. Thành phần lồi cơn trùng ghi nhận được tại khu vực nghiên cứu ..... 109
Bảng 31. Cấu trúc thành phần loài cá tại khu vực nghiên cứu............................. 109
Bảng 32. Danh sách các loài cá kinh tế và phân bố của loài ở vùng ĐNN Đồng
Rui ............................................................................................................................... 110
Bảng 33. Danh sách các lồi thực vật q hiếm có giá trị bảo tồn ....................... 114
Bảng 34. Danh sách các loài Lưỡng cư, Bị sát q hiếm có giá trị bảo tồn ........ 115
Bảng 35. Danh sách các lồi Chim q hiếm có giá trị bảo tồn ............................ 116
Bảng 36.. Các loài thú cần được ưu tiên bảo tồn tại khu vực nghiên cứu ........... 116
Bảng 37. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 ÷ 1999
P

P

theo kịch bản phát thải trung bình (B2) của tỉnh Quảng Ninh ............................ 118
Bảng 38. Nhiệt độ TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 - 2100 (0C) so với thời
P

P

kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ........................................ 119
Bảng 39. Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................. 119
Bảng 40. Lượng mưa TB của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2020 ÷ 2100 so với thời
kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ........................................ 120
Bảng 41. Mực NBD so với thời kỳ 1980 ÷ 1999 theo kịch bản phát thải trung
bình (B2) khu vực tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 121


Bảng 42. Phạm vi ngập theo kịch bản nước biển dâng ứng với các mức triều tại
các khu vực ................................................................................................................ 121

Bảng 43. Biến đổi nhiệt độ và lượng mưa của tỉnh Quảng Ninh theo kịch bản
biến đổi khí hậu Việt Nam ........................................................................................ 123


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ vị trí khu vực đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên ......................... 13
T
4
1

T
4
1

Hình 2. Sơ đồ mơ hình DPSIR ................................................................................... 24
T
4
1

T
4
1

Hình 3. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm giai đoạn (1980 ÷ 2010) tại trạm
T
4
1

quan trắc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 49
T

4
1

Hình 4. Diễn biến thay đổi lượng mưa trung bình năm giai đoạn (1980-2010)
T
4
1

tại các trạm quan trắc trên địa bàn tỉnh quảng Ninh .............................................. 51
T
4
1

Hình 5. Số lượng, tần suất bão và áp thấp nhiêt đới ảnh hưởng tới Việt Nam và
T
4
1

Bắc Bộ giai đoạn 1961 – 2015 ..................................................................................... 53
T
4
1

Hình 6. Xu thế diễn biến của mực nước biển trong giai đoạn 1960-2005 .............. 56
T
4
1

T
4

1

Hình 7.. Tỉ lệ % các bậc taxon trong cấu trúc hệ thực vật nổi tại khu vực
T
4
1

nghiên cứu .................................................................................................................... 98
T
4
1

Hình 8. Mật độ thực vật nổi vùng đất ngập nước thuộc xã Hải Lạng ................... 99
T
4
1

T
4
1

Hình 9. Mật độ thực vật nổi vùng đất ngập nước thuộc xã Cộng Hịa ................ 100
T
4
1

T
4
1


Hình 10.. Mật độ tế bào tại các ô tiêu chuẩn .......................................................... 101
T
4
1

T
4
1

Hình 12.Bản đồ cảnh quan khu vực đất ngập nước Đồng Rui, Tiên Yên ........... 124
T
4
1

T
4
1

Hình 13.Chú giải bản đồ cảnh quan khu vực đất ngập nước Đồng Rui, Tiên
T
4
1

Yên .............................................................................................................................. 125
T
4
1

Hình 14. Bản đồ địa thực vật khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên....................... 126
T

4
1

T
4
1

Hình 15. Bản đồ đa dạng sinh học khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên n .............. 127
T
4
1

T
4
1

Hình 16. Tác giả cùng nhóm nghiên cứu khảo sát rừng ngập mặn Đồng Rui .... 140
T
4
1

T
4
1

Hình 17.. Đo nhanh mẫu nước biển ven bờ ............................................................ 140
T
4
1


T
4
1


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ:

Áp thấp nhiệt đới

BĐKH:

Biến đổi khí hậu

BOD 5 :

Nhu cầu oxy sinh hóa

COD:

Nhu cầu oxy hóa học

ĐBTS:

Đánh bắt thủy sản

ĐDSH:

Đa dạng sinh học


HST:

Hệ sinh thái

KTTS:

Khai thác thủy sản

NBD:

Nước biển dâng

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

RNM:

Rừng ngập mặn

Tmax:

Nhiệt độ cao nhất

Tmin:

Nhiệt độ thấp nhất

Tmtb:


Nhiệt độ tối thấp trung bình năm

Txtb:

Nhiệt độ tối cao trung bình năm

R

R


MỞ ĐẦU
Vào thế kỷ 21, chúng ta đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng biến đối
khí hậu. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC) đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác
động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tại nhiều nước trên thế
giới. Một trong những tác động chắc chắn của biến đối khí hậu là làm mực nước
biển trung bình tồn cầu dâng lên, điều này khiến nguy cơ ngập lụt tăng cao, nhiễm
mặn nguồn nước mặt, nước ngầm và thay đổi hình thái học bờ biển chẳng hạn như
xói mịn hay mất những vùng đất ngập nước.
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã trở nên hiện hữu.Việt Nam
được đánh giá là một trong số ít nước chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí
hậu (IPCC, 2013). Biến đổi khí hậu không chỉ tác động lên kinh tế-xã hội của Việt
Nam mà còn tác động lên đa dạng sinh học nói chung, các hệ sinh thái nói riêng,
trong đó có các hệ sinh thái vùng đất ngập nước Đồng Rui – huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh. Tuy nhiên, cho đến nay, các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí
hậu lên đa dạng sinh học ở Việt Nam nói chung, ở vùng đất ngập nước Đồng Rui –
Tiên Yên nói riêng vẫn cịn ít được nghiên cứu. Nhằm góp phần vào nghiên cứu tác
động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học (các hệ
sinh thái) của vùng đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên trong bối cảnh biến đổi khí

hậu, học viên đã chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến
các hệ sinh thái vùng đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên, Quảng Ninh” và đề
xuất môṭ số điṇh hướng về giải pháp thích ứng, giảm thiểu nhằm bảo vệ các hệ sinh
thái và lồng ghép vấn đề BĐKH, nước biển dâng vào kế hoac̣h phát triển kinh tế –
xã hội các địa phương ven biển trong bối cảnh BĐKH.
Mục tiêu
- Xác định được biểu hiện của biến đổi khí hậu tại khu vực vùng đất ngập
nước Đồng Rui – Tiên Yên: nước biển dâng, mức diễn biến nhiệt độ, lượng mưa,
các hiện tượng thời tiết cực đoan...

1


- Xác định được các hệ sinh thái quan trọng tại vùng đất ngập nước Đồng Rui
– Tiên Yên;
- Phân tích và đánh giá được các tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh
thái tại vùng đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên;
- Đề xuất hướng quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học vùng đất ngập nước trong
bối cảnh biến đổi khí hậu.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu hệ sinh thái đất ngập nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong cuốn “Thư mục nghiên cứu về rừng ngập mặn” (Chương trình Biển
KT.03, 1991-1995) đã liệt kê hơn 420 cơng trình nghiên cứu của 12 quốc gia trong
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương từ năm 1600 đến năm 1975. Phần lớn các
nghiên cứu này đã đề cập đến khu hệ động thực vật phân bố trong hệ sinh thái RNM

và khẳng định: Đất ngập nước rất đa dạng, có mặt khắp mọi nơi và là cấu thành
quan trọng của các cảnh quan trên mọi miền của thế giới, ngày nay rừng ngập mặn
đã và đang bị suy thoái và mất đi ở mức báo động, mặc dù ngày nay người ta đã
nhận biết được các chức năng và giá trị to lớn của chúng.[26]
Tài liệu đầu tiên nghiên cứu về vai trò của rừng ngập mặn do Odum đưa ra
đã phân tích vai trị to lớn của mùn bã phân hủy từ lá cây đước đỏ (Rhizophora
mangle) trong chuỗi thức ăn vùng cửa sông ven biển Florida. Nghiên cứu khác ở
Florida (Mỹ) đã chỉ ra rằng “Cấu trúc mùn bã hữu cơ phụ thuộc rất nhiều vào mắt
xích thức ăn trong hệ sinh thái rừng ngập mặn. Đây cịn là nơi ươm ni ấu trùng
cho nhiều loại cá, giáp xác và động vật thân mềm”. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra
được sơ đồ mối quan hệ giữa rừng ngập mặn với các thành phần sinh vật sống [48].
Theo V.J. Chapman (1975) có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hưởng đến sự
phát triển rừng ngập mặn là: Nhiệt độ, thế nền đất bùn, sự bảo vệ, độ mặn, thủy
triều, dịng chảy hải lưu, biển nơng [55].
Tổ chức UNESCO (1979) và FAO (1982) khi nghiên cứu về rừng và đất
rừng ngập mặn ở vùng châu Á Thái Bình Dương cho rằng: Hệ sinh thái rừng
ngập mặn trong khu vực này đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi nguyên nhân
chính là do việc khai thác tài nguyên rừng, đất rừng ngập mặn không hợp lý gây
ra các biến đổi tiêu cực đối với môi trường đất và nước. Các tổ chức này đã
khuyến cáo các quốc gia có rừng và đất ngập mặn, cần phải có những biện pháp
hữu hiệu để khắc phục tình trạng này bằng các giải pháp như: xây dựng các hệ
thống chính sách, văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất, rừng ngập mặn và
3


nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng kết hợp với
việc xây dựng các mô hình lâm ngư kết hợp [58].
Một số cơng trình nghiên cứu về lượng mưa, nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây ngập mặn. P.B. Tomlinson (1986) cho rằng nhiệt độ là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phân bố rừng ngập mặn. Cây

ngập mặn sinh trưởng tốt ở mơi trường có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất
không dưới 20oC, biên độ nhiệt theo mùa không vượt quá 10oC. P. Saenger và cộng
P

P

P

P

sự (1983) (Nguyễn Hồng Trí, 2006) đã giải thích sự có mặt của rừng ngập mặn ở
một vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ nước [28].
De Hann (1931) (Trích trong Aksornkoae, 1993) nêu ý kiến cho rằng rừng ngập
mặn tồn tại, phát triển ở nơi có độ mặn từ 10-30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập
mặn thành hai nhóm; nhóm phát triển ở độ mặn từ 10-30‰và nhóm phát triển ở độ
mặn từ 0-10‰. Khi độ mặn càng cao thì sinh trưởng của cây càng kém, sinh khối của
rễ, thân và lá đều thấp dần, lá sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983)[50].
Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trưởng và phân
bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và Hannonn, 1967;
S. Aksornkoae và cộng sự, 1985). Đất RNM là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao,
thiếu O 2 , giàu H 2 S, rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa,
R

R

R

R

nghèo chất dinh dưỡng. A. Karim và cộng sự cho biết sự phát triển của thực vật

ngập mặn liên quan đến số lượng phù sa lắng đọng và cây đạt chiều cao cực đại ở
nơi có lớp đất phù sa dày [50].
Năm 1983, đề án “Chương trình nghiên cứu tổng hợp và đào tạo về hệ sinh
thái rừng ngập mặn Châu Á - Thái Bình Dương” của UNDP/UNESCO ra đời với sự
tham gia chính thức của 12 nước trong khu vực. Cơng trình gồm tập hợp các báo
cáo về tình hình rừng ngập mặn của 11 nước và một số vấn đề gây tình trạng giảm
sút rừng trong khu vực đã được in trong cuốn “Rừng ngập mặn Châu Á và Thái
Bình Dương: Thực trạng và quản lý” (1996) [16].
Khu vực Châu Á và Đông Nam Á là nơi có diện tích ĐNN lớn của thế giới.
Do mật độ dân cư cao (chiếm 60% số dân toàn thế giới) các cộng đồng dân cư nơi

4


đây phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên ĐNN. Hiện nay, các nghiên cứu về ĐNN tại
khu vực châu Á và Đông Nam Á chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Xác định loại
hình và sự phân bố của ĐNN; Nghiên cứu các mối đe doạ, những ảnh hưởng, tác
động hiện nay và yêu cầu về bảo vệ ĐNN, đa dạng sinh học của các vùng ĐNN.
Hướng nghiên cứu này đã thu hút nhiều tổ chức quốc tế như Hiệp hội bảo tồn thiên
nhiên thế giới (The World Conservation Union - IUCN), Chương trình mơi trường
của Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ động vật hoang dã thế giới (WWF), các tổ chức
phi chính phủ (NGO). Trong đó quan trọng nhất là vai trị của IUCN vì đây là tổ
chức trực tiếp hỗ trợ về tài chính và là cơ quan phối hợp kết nối với các hoạt động
với các tổ chức khác trong việc bảo vệ và nghiên cứu ĐNN trên Thế giới [43].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Theo Rollet (1981) thống kê, đến cuối thế kỷ 19 Việt Nam chỉ có 3 tài liệu
liên quan tới RNM [33].
Theo Phan Nguyên Hồng có nhiều tài liệu liên quan đến thảm thực vật ngập
mặn, điển hình như một số cơng trình: RNM mũi Cà Mau (C.Moquillon, 1950),
Thảm thực vật bờ biển bùn cát ở bán đảo Cam Ranh (J.P.Barry, L.C.Kiệt,

V.V.Cương, 1961) [33].
Cơng trình nghiên cứu có hệ thống về RNM đầu tiên ở Việt Nam là của Vũ
Văn Cương (1964) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) về các quần xã thực vật ở rừng
Sát thuộc vùng Sài Gòn - Vũng Tàu. Tác giả đã chia thực vật ở đây thành 2 nhóm:
nhóm thực vật nước mặn và nhóm thực vật nước lợ [33].
Lê Công Khanh (1986) (ghi theo Phan Nguyên Hồng) mô tả các đặc điểm sinh
học để phân biệt các chi, các họ cây có trong RNM. Tác giả đã xếp 57 lồi cây ngập
mặn vào 4 nhóm dựa vào tính chất ngập nước và độ mặn của nước: Nhóm mọc trên đất
bồi ngập nước mặn (độ mặn của nước từ 15-32‰) có 25 lồi, trong đó có Đưng, Cóc
trắng; nhóm sống trên đất bồi thường ngập nước lợ (độ mặn 0,5 - 15‰) có 9 lồi, trong
đó có Vẹt đen và nhóm sống trên đất bồi ít ngập nước lợ có 12 lồi. [33]
Nguyễn Hồng Trí (1999), cho rằng Đưng khơng có ở miền Bắc Việt Nam,
chỉ có ở ven biển miền Trung và Nam Bộ. Cóc trắng gặp cả ở ba miền, trên vùng

5


đất cao ngập triều không thường xuyên, nền đất tương đối chặt. Vẹt đen khơng có ở
miền Bắc, gặp ở vùng nước lợ ở miền Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu
được biên độ nhiệt khá khắc nghiệt, hiện được trồng nhiều ở miền Bắc [28].
Đỗ Hữu Thư, Đào Mạnh Sơn, Vũ Trung Tạng..., đã nghiên cứu tổng quan
RNM ở Việt Nam, xây dựng nên bản đồ phân bố RNM Việt Nam và định hướng
quy hoạch cho một số vùng ở Việt Nam [48].
Phan Nguyên Hồng (1999) đã đề cập đến vấn đề phân bố, sinh thái, sinh lý
sinh khối ... RNM Việt Nam. Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và
có kích thước cây bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đơng. Vùng ít
mưa, số lượng lồi và kích thước cây giảm. Khi điều kiện khí hậu và đất khơng có
sự khác biệt nhau lớn thì vùng có chế độ bán nhật triều cây sinh trưởng tốt hơn vùng
có chế độ nhật triều. Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố RNM. Loại rừng này phát

triển tốt ở nơi có nồng độ muối trong nước từ 10-25‰.Trong các nhân tố sinh thái
thì khí hậu, thủy triều, độ mặn và đất đóng vai trị quyết định sự sinh trưởng và phân
bố của thảm thực vật RNM. Các nhân tố khác góp phần tích cực trong việc phát
triển hay hạn chế của kiểu thảm thực vật này.[33]
Một trong số những dự án đầu tiên có liên quan đến ĐNN ở Việt Nam là “Dự
án sông Mê Kông và đồng bằng sông Cửu Long” của Uỷ ban sơng Mê Kơng (1957)
do chính phủ 4 nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam thành lập. Năm 1989,
Việt Nam tham gia công ước Ramsar, trên cơ sở các văn bản Công ước, các tài liệu
khoa học trong nước và quốc tế về những vấn đề có liên quan đến ĐNN đã được tập
hợp lại, xác định những nội dung “nghiên cứu về ĐNN” một cách chính thức ở Việt
Nam. [43,70]
Về kiểm kê và phân tích các chức năng, giá trị của ĐNN có các cơng trình
của Lê Diên Dực, Vũ Văn Dũng và Nguyễn Hữu Thắng. Trong cơng trình nghiên
cứu của Lê Diên Dực (1989), đã kiểm kê và công bố 32 vùng ĐNN quan trọng, cần
được bảo vệ của nước ta [22]. Năm 2003, Việt Nam cũng đã có những cố gắng
trong cơng tác nghiên cứu, quản lý và bảo tồn ĐNN như: “Chương trình bảo tồn

6


ĐNN quốc gia”; Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững các
vùng ĐNN; “Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến
năm 2010” (số 192/2003/QĐ-TTg), v.v... Năm 2004, Phan Nguyên Hồng (2004)
trong báo cáo về lịch sử nghiên cứu ĐNN Việt Nam đã thống kê hơn 500 nghiên
cứu về khí tượng thủy văn, địa chất, địa mạo, ĐDSH, hệ cửa sông ven biển, hệ đầm
phá, HST RNM, HST rạn san hô, thảm cỏ biển. Các nghiên cứu này đã góp phần
đóng góp vào bộ tư liệu nghiên cứu về ĐNN ven biển Việt Nam [34,35]. Năm 2005,
Cục Bảo vệ Môi trường đã báo cáo về nghiên cứu “Tổng quan hiện trạng ĐNN Việt
Nam sau 15 năm thực hiện công ước Ramsamsar” [14]. Năm 2006, Cục Bảo vệ Môi
trường đã báo cáo về nghiên cứu: “Chương trình bảo tồn đa dạng sinh học vùng

ĐNN sông Mê Kông: Hệ thống phân loại ĐNN Việt Nam” do tác giả Hoàng Văn
Thắng, Lê Diên Dực thực hiện [22].
Năm 2015, Trần Văn Thụy, Phạm Minh Dương, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn
Văn Cường đã cơng bố các dẫn liệu về đa dạng sinh học hệ sinh thái bãi bồi trong
đó các nghiên cứu về các quần xã thực vật ngập mặn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình [36].
Những năm gần đây, các hoạt động nghiên cứu về ĐNN ở Việt Nam chủ yếu
tập trung vào các vấn đề: Vai trò môi trường của các hệ sinh thái ĐNN ở Việt Nam
đối với đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu (Tổng cục Mơi trường,
2012) nhằm những định hướng chiến lược về bảo tồn, sử dụng, quản lý và phát triển
bền vững các vùng ĐNN trong tương lai [26,30].
1.2.

Các nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái trên

Thế giới và Việt Nam
a. Một số khái niệm liên quan đến thời tiết, khí hậu
Thời tiết là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể được đặc
trưng bởi các đại lượng đo được, như nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa…hoặc các hiện
tượng quan trắc được như sương mù, dơng, mưa, nắng….
Khí hậu là sự tổng hợp của thời tiết, được đặc trưng bởi các giá trị trung bình
thống kê và các cực trị đo được hoặc quan trắc được của các yếu tố và hiện tượng thời

7


tiết trong một khoảng thời gian đủ dài, thường là hàng chục năm.
Biến đổi khí hậu, theo IPCC 2007, là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí
hậu so với trạng thái trung bình trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ
hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều

kiện thời tiết trung bình trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn thì BĐKH là sự biến
đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động
thường xuyên của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần
cấu tạo của khí quyển.
Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu, theo UNEP 2009, thường được dựa
trên các kịch bản của BĐKH trong tương lai và được biểu hiện như thay đổi về nhiệt
độ, lượng mưa, mực nước biển dâng và những thơng tin khác. Có thể phân tích những
thay đổi và xu hướng trong các thơng số khí hậu bằng cách sử dụng thơng tin và dữ
liệu sẵn có. Khi phân tích tác động của biến đổi khí hậu thì phải đánh giá được những
tác động trực tiếp và hậu quả kinh tế - xã hội của Biến đổi khí hậu, và xem xét vai trị
các dịch vụ hệ sinh thái và quy mô xã hội tác động Biến đổi khí hậu.
Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng
và giảm nhẹ BĐKH. Như vậy ứng phó với BĐKH gồm hai hợp phần chính là thích
ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH. Thích ứng với BĐKH (adaptation), theo IPCC
2001, là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hồn cảnh hoặc mơi
trường thay đổi để ứng phó với những tác động thực tại hoặc tương lai của khí hậu do
đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng những lợi ích mang lại. Trong đó, tăng cường khả
năng thích ứng là một phương thức giảm mức độ tổn thương và định hướng phát triển
bền vững. Giảm nhẹ BĐKH( mitigation), theo IPCC 2007, là sự can thiệp của con
người nhằm làm giảm nhẹ áp lực lên hệ thống khí hậu; bao gồm chiến lược giảm
nguồn phát thải khí nhà kính và tăng bể chứa khí nhà kính.
b. Các nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái trên Thế
giới
Tại Hội nghị cấp cao LHQ về phát triển bền vững (Rio+20), Chương trình Phát

8


triển LHQ (UNDP) đã công bố nghiên cứu “Những quan sát trực tiếp về biến đổi khí

hậu và sự bền vững của hệ sinh thái lớn”, cảnh báo các hiểm họa từ biến đổi khí hậu
đối với mơi trường sống của sinh vật. Là nguyên nhân làm cho hệ sinh thái đang ngày
càng bị mất cân bằng [58, 59].
+ Các khả năng chống chịu của nhiều hệ sinh thái (khả năng thích ứng của
chúng một cách tự nhiên) có thể sẽ vượt qua ngưỡng chịu đựng vào năm 2100 do
tác động kết hợp của biến đổi khí hậu, những hiện tượng thời tiết cực đoan kèm
theo. Các hệ sinh thái trên đất liền có khả năng trở thành một nguồn bổ sung thêm
carbon vào năm 2100, do đó làm khuếch đại biến đổi khí hậu.[51]
+ Khoảng 20 đến 30% các loài được đánh giá (thay đổi từ 1% đến 80% số
lượng loài giữa các vùng sinh thái) cho đến nay có thể sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng ngày càng cao khi nhiệt độ tồn cầu trung bình là vượt quá 2 đến 3°C so với
mức nhiệt độ thời kỳ tiền công nghiệp.[54]
+ Vùng đất ngập nước ven biển, bao gồm đầm lầy mặn và rừng ngập mặn,
rất nhạy cảm với nước biển dâng, với dự báo thiệt hại toàn cầu là 33% cho trường
hợp nước biển dâng lên 36 cm trong giai đoạn 2000-2080. Sự biến động lượng mưa
lớn hơn có khả năng làm tổn thương các lồi sinh vật sống ở vùng đất ngập nước và
rừng ngập mặn ven biển thông qua các thay đổi về chế độ thủy triều, thời gian và độ
sâu của vùng ngập nước [52,61].
+ Ngập lụt ven biển ở vùng trũng rất có khả năng trở thành một nguy cơ lớn
hơn so với hiện nay do nước biển dâng và các trận bão lớn ven biển. Nếu khơng có
giải pháp thích ứng, hơn 100 triệu người có thể phảo chịu cảnh ngập lụt chỉ do
nguyên nhân là nước biển dâng. Tính dễ tổn thương tăng nhanh nhất theo khu vực
có thể sẽ là vùng Đông, Đông Nam và Nam Á, và các khu vực đơ thị hóa ven biển
trên khắp châu Phi, và các hòn đảo nhỏ, đặc biệt ở châu Á.[62,69]
c. Các nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên các hệ sinh thái Ở Việt
Nam
Những nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam phần lớn
mới được đề cập trong thời gian gần đây. Ở cấp độ quốc gia, những tác động của

9



biến đổi khí hậu được trình bày một cách khá đầy đủ trong nghiên cứu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2008, 2009), Nguyễn Đức Ngữ (2008); Nguyễn Đức Ngữ
và Nguyễn Văn Hiệu (2009); của Viện Nghiên cứu Chiến lược Tài nguyên và Môi
trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường (IPONRE, 2009), của Lưu Đức Hải
(2009), và gần đây nhất của Viện Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi
trường (2011). Một số nghiên cứu cũng đề cập đến tác động của nước biển dâng lên
vùng ven biển của Việt Nam, như của Carew-Reid (2008), về ngập lụt ở Đồng bằng
sông Cửu Long (Nguyễn Hữu Ninh, 2007), và ở thành phố Hồ Chí Minh (ADB,
2010)[12].
Biến đổi khí hậu tác động đến đa dạng sinh học chưa được nghiên cứu nhiều,
ngoài một số nghiên cứu bước đầu (Trương Quang Học, 2007), hay đến hệ sinh thái
ven biển (Phan Nguyên Hồng và Trần Thục, 2009). BĐKH và ĐDSH có sự tương
tác nhân quả với nhau và trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của tự
nhiên và con người [44]. Đối với Việt Nam, mực nước biển dâng sẽ làm mất đi một
vùng đất thấp rộng lớn - các hệ sinh thái đất ngập nước của các đồng bằng lớn nhất
cả nước – nơi sinh sống của các cơng đồng dân cư lâu đời (hiện có tỷ lệ đói nghèo
cao), vùng có tiềm năng sản xuất nơng nghiệp lớn nhất và các sinh cảnh tự nhiên
của nhiều loài bản địa bao gồm cả các khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh
quyển. BĐKH còn ảnh hưởng đến các thuỷ vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy...) qua sự
thay đổi nhiệt độ nước và mực nước làm thay đổi lớn tới thời tiết (chế độ mưa, bão,
hạn hán, cháy rừng, El-nino…).[8]
BĐKH làm cho đa dạng sinh học vùng bờ cùng với nguồn lợi thủy hải sản
giảm sút, đặc biệt là những vùng đất ngập nước ven biển. Các HST vùng bờ bị suy
thoái và thu hẹp diện tích. Các quần thể động thực vật có thể mất tới 60% các nơi cư
trú tự nhiên. Hệ sinh thái (HST) biển Việt Nam khá đa dạng và có vai trị rất quan
trọng trong việc điều hịa khí hậu, dinh dưỡng trong vùng biển thơng qua các chu
trình sinh địa hóa. Đồng thời, các HST này đem lại nhiều giá trị, lợi ích to lớn về
kinh tế - xã hội, với khoảng 28 triệu người chịu tác động gián tiếp và trực tiếp trong

đời sống. Tuy vậy, trong những thập niên gần đây, các HST biển của nước ta đang

10


bị suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng do tác động của biến đổi khí
hậu (BĐKH) [18].
Vùng biển nước ta có khoảng 20 HST điển hình, phân bố trên 1 triệu km2
P

P

diện tích ở Biển Đơng, với 155.000 ha rừng ngập mặn, khoảng 1.300 km2 rạn san
P

P

hô, gần 500 km2 đầm phá và khoảng 16.000 ha cỏ biển, nhiều khu vực bãi triều và
P

P

cửa sông, với chừng 11.000 loài sinh vật cư trú. Tuy nhiên, hiện nay các HST này
đang bị suy giảm nhanh chóng do sự khai thác quá mức của con người, ô nhiễm mơi
trường và BĐKH. [21,22]
Rừng ngập mặn với diện tích trên 250.000 ha (năm 2016) có thể làm giảm
xói mịn bờ biển và bảo vệ đường bờ khỏi bão và triều cường. Hiện các nhà khoa
học cảnh báo, khi nước biển dâng, độ mặn nước trong rừng ngập mặn có thể vượt
quá 25% dẫn tới một số loài sinh vật trong rừng ngập mặn sẽ bị tuyệt chủng. Bên
cạnh đó, sự gia tăng trường sóng sát rừng ngập mặn do mực nước biển dâng tạo ra

sóng lớn đánh thẳng vào rừng gây xói lở bãi, làm suy thối hoặc biến mất RNM
[12,21,22].
Áp lực của BĐKH cũng tác động rất lớn đến HST đầm phá. Do BĐKH,
những cơn bão lũ làm hình thành, bồi đắp, mở rộng các cửa của đầm phá, tạo ra
nhiều luồng di cư của các luồng thủy sinh; làm mặn hoặc ngọt hóa nguồn nước kéo
theo sự thích nghi hoặc loại bỏ các loài trong hệ đầm phá, hạn chế nguồn lợi thủy
sinh; giảm suất sinh học của HST.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên
1.3.1. Vị trí địa lý khu vực đất ngập nước Đồng Rui – Tiên Yên
Khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên bao gồm xã đảo Đồng Rui và diện tích
phần ngập nước ngồi đê xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên, vùng ĐNN trên sông Voi
lớn và sơng Voi Bé thuộc các xã Cộng Hịa (thành phố Cẩm Phả), xã Đài Xuyên,
Bình Dân (huyện Vân Đồn), tổng diện tích khoảng 16.000 ha. Đây là khu vực bồi tụ
ven biển, có địa hình thấp, thoải dần ra biển, độ cao trung bình từ 1,5 mét đến 3
mét, nhiều nơi được cải tạo thành đất canh tác, đắp đầm ni trồng thủy sản, cịn lại
là bãi sú vẹt, cồn cát ven biển bị ngập nước thủy triều. [11,12]

11


Trung tâm của vùng ĐNN là xã đảo Đồng Rui với diện tích 4.910 ha, có tọa
độ địa lý từ 21011’ đến 21033’ vĩ độ Bắc và từ 107013’ đến 107032’ kinh độ Đông.
P

P

P

P


P

P

P

P

Trung tâm xã cách huyện lỵ 23 km về phía Nam. Phía tây giáp huyện Ba Chẽ, Phía
đơng giáp huyện Vân Đồn và Phía bắc giáp xã Hải Lạng, Tiên Yên. Đồng Rui là
một xã đảo có địa hình tương đối bằng phẳng.[1,45]
Tồn xã Đồng Rui có khoảng 554 hộ với 2198 khẩu, trong đó cuộc sống của
người dân phụ thuộc chính vào hoạt động nơng nghiệp (trồng lúa, hoa màu và chăn
nuôi) và nuôi trồng và đánh bắt thủy sản tự do ở khu vực đất ngập nước. Việc các
hệ sinh thái đất ngập nước trong đó tiêu biểu là hệ sinh thái rừng ngập mặn có vai
trị rất quan trọng đối với sinh kế và đời sống người dân. Hệ sinh thái đất ngập nước
ở các xã Hải Lạng, Đồng Rui, huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh được coi là hệ sinh
thái điển hình của khu vực phía bắc Việt Nam. Các hệ sinh thái trong khu vực đất
ngập nước trước đây có chất lượng tốt, rất phong phú về số lượng loài cây, về các
lồi thủy sinh có giá trị kinh tế cao, đã đem lại nguồn lợi và sinh kế tốt cho người
dân địa phương.[1,45]

12


Hình 1. Sơ đồ vị trí khu vực đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên

13



1.3.2. Đặc điểm môi trường sống của sinh vật vùng đất ngập nước Đồng Rui –
Tiên Yên
a. Khí hậu và thủy - hải văn
Khí hậu khu vực Đồng Rui thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng
và ẩm, mùa đông khô và lạnh.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23ºC. Nhiệt độ cao nhất vào các tháng
6,tháng 7, tháng 8 và thấp nhất vào tháng 12, tháng 1. Mùa đơng lạnh và có sương
mù, nhiệt độ trung bình tháng 1 dao động từ 14 - 18ºC. Mùa hè nhiệt độ khá cao,
trung bình tháng 7 từ 28 - 29ºC, nhiệt độ cao tuyệt đối đạt tới 37,3ºC.
- Mưa và ẩm:
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 2200 - 2500mm, trung bình có khoảng
130- 160 ngày mưa/năm. Năm 2017, lượng mưa lớn đạt 2.943,8mm. Mưa tập trung
chủ yếu vào các tháng mùa hè tháng có mưa nhiều nhất là tháng 7 và 8. Mùa đông,
tháng mưa ít nhất vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2 năm sau.
Độ ẩm trung bình năm khoảng 86%, trong đó tháng cao nhất (tháng 3 và
tháng 4) đạt91-92%, tháng thấp nhất (tháng 11 và tháng 12) đạt 80%.
- Chế độ gió:
Chế độ gió ở khu vực nghiên cứu chịu sự chi phối của hệ thống gió mùa.
Vào mùa đơng, hướng gió thịnh hành bắc, đơng bắc. Mùa hè gió thịnh hành là
hướng nam, đơng nam. Tốc độ gió tại khu vực hàng năm khơng lớn, trung bình
khoảng 2,5-3,5 m/s.
- Hệ thống sông suối và chế độ thủy văn
Khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên chịu sự tác động của hai lưu vực sông là
sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ.
Sơng Tiên n có diện tích lưu vực 1.070 km2, dài 82 km, lưu lượng thấp
P

P


nhất 28 m3/s, lưu lượng nước lớn nhất vào mùa lũ lên đến 2.090 m3/s.
P

P

P

P

Sông Ba Chẽ bắt nguồn từ núi Khe Ru ở độ cao 789 m trên đất Hoành Bồ, độ

14


×