Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 89 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ------------*------------. PHẠM THỊ HIỂU. LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG. HÀ NỘI - NĂM 2020.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ------------*-----------. PHẠM THỊ HIỂU. LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020. Chuyên ngành Y tế Công cộng Mã số: 8720701. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG. Người hướng dẫn khoa học: TS.BS. VÕ THỊ KIM ANH HÀ NỘI - NĂM 2020. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> i LỜI CẢM ƠN Lời nói đầu tiên em xin gửi đến Ban Giám Hiệu, phòng sau đại học, Bộ Môn Y tế công cộng trường Đại học Thăng Long, lòng vô cùng kính trọng và cảm ơn sâu sắc. Thầy Cô đã dạy chúng em không những có kiến thức về chuyên môn mà còn dạy chúng em cả cách sống, cách nhìn nhận vấn đề cũng như cách giải quyết vấn đề một cách đúng đắn . Thầy Cô đã dạy chúng em cách nhìn cuộc sống một cách mới mẻ và tươi đẹp hơn. Và cũng thông qua đó, Thầy Cô cũng đã gửi những hoài bão, những ước mơ của bao thế hệ, đàn anh chị đi trước để chúng em tiếp tục phấn đấu hơn, sống tích cực hơn. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. BS. Võ Thị Kim Anh, người đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Xin được cảm ơn Cô, cảm ơn những bài học quý báu, những lời động viên, em luôn luôn tự hào và cảm động khi được cô giúp đỡ để hoàn thành nhiệm vụ học tập đầy vất vả nhưng cũng vinh quang. Xin được cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức hành chính, phòng Công tác Học sinh – Sinh viên và tập thể Khoa Cơ Bản, đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành được khóa học này. Xin được chân thành cảm ơn Thầy Cô, quý phụ huynh sinh viên, các em Sinh viên của Trường Cao đẳng Y dược hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu thành công và đầy đủ. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, xin cảm ơn những lời động viên, sự giúp đỡ dành cho tôi để tôi hoàn thành khóa học này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020 Học viên. Phạm Thị Hiểu.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> ii LỜI CAM ĐOAN Kính gửi:. Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Thăng Long Bộ môn Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Tên tôi là: Phạm Thị Hiểu – Học viên lớp Cao học YTCC K7, chuyên ngành Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long. Tôi xin cam đoan: -. Đây là luận văn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. BS. Võ Thị Kim Anh. -. Các số liệu trong luận văn này là do tôi trực tiếp thu thập và kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác, chưa có ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2020 Học viên. Phạm Thị Hiểu. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4 1.1. Tổng quan về rối loạn lo âu ................................................................... 4 1.2. Tình trạng rối loạn lo âu ở sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam .................................................................................. 12 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 12 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................... 18 1.3. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu .......................................... 19 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................ 21 Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................... 21 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................... 22 2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 23 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................... 23 2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................. 25 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu đối với nghiên cứu định lượng ..... 25 2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu đối với cấu phần định tính ........... 26 2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và tiêu chuẩn đáng giá.............. 27 2.5.1. Các biến số đối với nghiên cứu định lượng ................................. 27 2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn lo âu sử dụng trong nghiên cứu ..... 32 2.5.3. Các chủ đề nghiên cứu định tính .................................................. 32 2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................... 33 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 33.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> iv Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................ 34 3.1.1. Một số đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ........... 34 3.1.2. Các đặc điểm về học tập, lối sống, tâm lý và gia đình của đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 35 3.2. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 42 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ rối loạn lo âu ở sinh viên ............... 45 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ............................................................................. 55 4.1. Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức năm 2020 .................................................................................... 55 4.2. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 61 4.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ lo âu của sinh viên .................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. PHỤ LỤC ............................................................................................................ Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt. Tiếng Anh. Tiếng Việt. RLLA. -. Rối loạn lo âu. THPT. -. Trung học phổ thông. PVS. -. Phỏng vấn sâu. TLN. -. Thảo luận nhóm. KTC. -. Khoảng tin cậy. OR. Odds ratio. Tỷ số số chênh. WHO. World Health Organization. Tổ Chức Y tế Thế Giới. ICD – 10. Intermational classification of diseases. Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 của Tổ chức Y tế thế giới. DSM - IV. Diagnostic. Statistical Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn sức khoẻ tâm thần, Manual of Mental Disorders phiên bản lần thứ tư and.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa .......................................................... 24 Bảng 3.1. Một sốặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ......................... 34 Bảng 3.2. Phân bố các yếu tố học tập của đối tượng nghiên cứu ............................ 35 Bảng 3.3. Phân bố các yếu tố lối sống của đối tượng nghiên cứu ........................... 37 Bảng 3.4. Phân bố các đặc điểm tâm lý của đối tượng nghiên cứu ......................... 39 Bảng 3.5. Phân bố các đặc điểm gia đình của đối tượng nghiên cứu ...................... 40 Bảng 3.6. Mức độ lo âu của đối tượng nghiên cứu .................................................. 42 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tỷ lệ rối loạn lo âu với các đặc điểm của sinh viên .. 45 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với yếu tố học tập của sinh viên .............. 46 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố lối sống ............................ 49 Bảng 3.10. Mối liên giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố tâm lý của sinh viên ................ 51 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố gia đình .......................... 53 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ..................................................................... 21 Hình 3.1. Tỷ lệ rối loạn lo âu theo giới tính ............................................................. 43 Hình 3.2. Tỷ lệ rối loạn lo âu theo thời gian học ..................................................... 44. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Các báo cáo gần đây về vấn đề sức khỏe tâm thần cho thấy là báo cáo ngày đang có xu hướng gia tăng mà trong đó bao gồm các rối loạn lo âu, stress, trầm cảm [35]. Lo âu (anxiety) là một rối loạn cảm xúc đặc trưng bởi cảm giác lo sợ lan tỏa, khó chịu mơ hồ kèm theo triệu chứng thần kinh tự chủ như đau đầu, vã mồ hôi, hồi hộp, siết chặt ở ngực, khô miệng, khó chịu ở thượng vị và bứt rứt không thể ngồi yên hay đứng yên một chỗ [12]. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đưa ra khái niệm về rối loạn lo âu như sau: Rối loạn lo âu được đặc trưng bởi lo lắng quá mức và không thực tế về công việc hay sự kiện hằng ngày, hoặc có thể quá tập trung cho các đối tượng hoặc hình thức nào đó [23]. Theo ước tính của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), ngày nay cứ bốn người thì có ít nhất một người sẽ cần chăm sóc sức khỏe tâm thần tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ [41]. Cũng theo dự báo của WHO đến năm 2020 gánh nặng bệnh tật do sức khỏe tâm thần gây ra đứng thứ hai sau gánh nặng bệnh tật sức khỏe tim mạch [17]. Theo các cuộc khảo sát dịch tễ, tỷ lệ hiện mắc ước tính của rối loạn lo âu trong dân số chung của Hoa Kỳ là 3,1% và 5,7% trong suốt đời của họ [40]. Rối loạn tâm thần là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Theo cuộc điều tra sức khỏe tâm thần của Tổ chức Y tế Thế giới về rối loạn tâm thần ở sinh viên khảo sát trên 21 quốc gia cho thấy tỷ lệ sinh viên trúng tuyển nhập học vào các trường đại học chiếm 20,3% sinh viên có rối loạn DSM-IV/CIDI 12 tháng trong đó sinh viên nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới [21]. Ở Việt Nam, ước tính kết quả điều tra quốc gia 1999-2000 cho thấy tỷ lệ mắc 10 bệnh tâm thần thường gặp, chiếm khoảng 15% dân số (khoảng 13,5 triệu người) đang mắc các rối loạn tâm thần phổ biến và khoảng 3 triệu người mắc các loại tâm thần nặng [1]. Hiện nay, vấn đề sức khỏe tâm thần học đường là một vấn đề ngày càng được.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2 quan tâm. Các bệnh lý về sức khỏe tâm thần ở học sinh, sinh viên cao hơn hẳn so với tỷ lệ người mắc bệnh ở quần thể chung và đặc biệt ở lứa tuổi này ít được tiếp xúc với điều trị do kỳ thị về mặt tâm lý. Với sinh viên, thời gian phải làm quen với một môi trường học tập ở bậc đại học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, cách học, các mối quan hệ với thầy mới, bạn mới, phương pháp học mới, môi trường sống mới và điều kiện kinh tế ở thành phố có nhiều khác biệt so với học phổ thông. Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Cao đẳng sư phạm Trung ương thực hiện một nghiên cứu khảo sát về tỷ lệ rối loạn lo âu trên 650 sinh viên kết quả có 110 sinh viên có dấu hiệu rối loạn lo âu từ nhẹ đến nặng, trong đó mức trung bình chiếm khoảng 50% [9]. Cũng theo một nghiên cứu cắt ngang mô tả về thực trạng stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên y khoa thực hiện trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa y và khoa răng hàm mặt Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu lần lượt là 71,4%, 28,8%, 22,4% đa số ở mức độ nhẹ và vừa. 52,8% sinh viên có cùng ba loại rối loạn trên [15]. Như các trường Đại học, Cao đẳng khác, trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức là một trong những trường đào tạo cho nhân lực y tế trong cả nước. Với đội ngũ giảng viên có trình độ cao, cơ sở vật chất khang trang luôn tạo cho sinh viên được cảm thấy an tâm học tập, rèn luyện kĩ năng [19]. Sinh viên ngành y đặc thù với khối lượng kiến thức y khoa, áp lực học tập với các mùa thi căng thẳng. Do vậy mà vấn đề lo âu của sinh viên ngành y cần được quan tâm, tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là tỷ lệ rối loạn lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2020 là bao nhiêu? Có những yếu tố nào liên quan đến rối loạn lo âu ở sinh viên?. Trả lời câu hỏi này giúp góp phần khắc phục kịp thời do rối loạn lo âu gây ra từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, đồng thời sẽ đưa ra những hướng hỗ trợ và các giải pháp kịp thời để nâng cao chất lượng học tập của sinh viên. Vì lý do đó, nghiên cứu “Lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020” được thực hiện với mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức. thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan giữa lo âu của đối tượng nghiên cứu.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về rối loạn lo âu 1.1.1. Khái niệm lo âu Lo âu (anxiety) là một rối loạn cảm xúc đặc trưng bởi cảm giác lo sợ lan tỏa, khó chịu mơ hồ kèm theo triệu chứng thần kinh tự chủ như đau, vã mồ hôi, hồi hộp, siết chặt ở ngực, khô miệng, khó chịu ở thượng vị và bứt rứt không thể ngồi yên hay đứng yên một chỗ. Lo âu là một hiện tượng phản ứng của con người trước những tình huống khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại và vươn tới. Lo âu là một tín hiệu báo động, báo trước một nguy hiểm sắp xảy ra đến để con người sử dụng mọi biện pháp đương đầu với sự đe dọa [12]. Lo âu được xem là bình thường khi phù hợp với tình huống và mất đi khi tình huống được giải quyết. Nhưng khi lo âu không có nguyên nhân rõ rệt hoặc quá mức so với mong đợi, các triệu chứng và gây nhiều khó chịu dai dẳng ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày thì nó đã trở thành một tình trạng bệnh tật. Bình thường ai cũng có lúc cảm thấy lo lắng vào lúc này lúc khác, đặc biệt lo âu thường xuất hiện ở giai đoạn cuộc sống căng thẳng. Tuy nhiên, lo lắng trở nên nghiêm trọng, liên tục gây trở ngại các hoạt động thường ngày thì đây là một dấu hiệu của rối loạn lo âu [18]. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đưa ra khái niệm về rối loạn lo âu như sau: Rối loạn lo âu được đặc trưng bởi lo lắng quá mức và không thực tế về công việc hay sự kiện hằng ngày, hoặc có thể quá tập trung cho các đối tượng hoặc hình thức nào đó [23]. 1.1.2. Các rối loạn liên quan đến rối loạn lo âu Rối loạn lo âu toàn thể Rối loạn lo âu toàn thể là sự lo âu, lo lắng thái quá về rất nhiều lĩnh vực khác. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 5 nhau và không thể nào kiểm soát được. Dấu hiệu này hầu như tồn tại mỗi ngày và kéo dài trên sáu tháng. Người bệnh thường có các triệu chứng như đau cơ, mệt mỏi, khó tập trung, nhạy cảm, đau đầu, buồn nôn, khó thở và mất ngủ [28]. Rối loạn lo âu toàn thể có tỉ lệ 3-5% trong dân số và nó thường kèm với trầm cảm chủ yếu. Khoảng 50% người bệnh khởi phát lo âu toàn thể ở thời thiếu nhi hoặc vị thành niên. Những triệu chứng mạn tính và có xu hướng nặng hơn trong thời kỳ sang chấn. Đòi hỏi điều trị thường không xác định, dù một số người bệnh lo âu toàn thể trở nên gần như mất triệu chứng trong một vài năm [28]. Rối loạn hoảng loạn (có hoặc không có ám ảnh sợ khoảng trống) Rối loạn hoảng loạn được đặc trưng bởi các cơn hoảng loạn từng giai đoạn, các thời kỳ lo âu mạnh mà khởi phát đột ngột và gia tăng về cường độ trong khoảng thời gian10 phút. Các cơn hoảng loạn thường xảy ra khoảng 2 lần mỗi tuần và kéo dài 30 phút mỗi cơn, dù vậy chúng hiếm khi theo sau một mô hình cố định. Trong cơn, người bệnh có các triệu chứng tim và hô hấp mạnh đưa người bệnh với niềm tin rằng sẽ sắp chết. Mặc dù sa van hai lá thường gặp ở những người bệnh có rối loạn hoảng loạn, không chứng minh được là có liên quan nhân giữa hai tình trạng này. Giữa các cơn, người bệnh thường phát triển lo âu chờ đợi, một sự sợ hãi căng thẳng rằng sẽ có một cơn khác làm hạn chế nhiều hơn chức năng của người bệnh. Rối loạn hoảng loạn có thể có các dạng: [12] Rối loạn hoảng loạn kèm chứng sợ khoảng rộng (Panic Disorder With Agoraphobia). Rối loạn hoảng loạn không kèm chứng sợ khoảng rộng (Panic Disorder Without Agoraphobia). Cơn hoảng loạn (Panic Attack). Các ám ảnh sợ chuyên biệt và sợ xã hội Các ám ảnh sợ được đặc trưng bởi sự sợ hãi vô lý, không có cơ sở về những.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 6 vật dụng hoặc tình huống nào đó. Ám ảnh sợ chuyên biệt là sợ sự vô lý những thứ như rắn, thang máy, hoặc những khu vực đóng kín (ám ảnh sợ chỗ kín). Bản chất của các kích thích này (ví dụ, các hiện tượng tự nhiên của động vật hoặc thực vật) mà gây khởi phát triệu chứng phân chia các ám ảnh sợ thành các phân nhóm [12]. Ám ảnh sợ xã hội còn gọi là rối loạn lo âu xã hội là sự sợ bùng phát bản thân lúng túng nơi công cộng hoặc sử dụng nhà vệ sinh công cộng. Rối loạn ám ảnh bó buộc Những người bị rối loạn ám ảnh bó buộc trải qua những cảm xúc, tư duy và hình ảnh (ám ảnh) thâm nhập, ngoài ý muốn, tái diễn và lo âu. Sự lo âu được giảm nhẹ đến một phạm vi nào đó bởi thực hiện những hành vi lặp đi lặp lại (bó buộc) và đôi khi bởi chính suy nghĩ ám ảnh. Triệu chứng thông thường nhất trong ám ảnh bó buộc là sự tránh né nhiễm bận tay và nhu cầu bức bách phải rửa tay lặp đi lặp lại sau khi sờ vào các đồ vật. Việc kiểm tra lặp đi khóa cửa, khóa bình ga và đếm các đồ vặt là những sự thường thấy khác. Những hành vi như vậy có thể tiêu tốn hàng giờ đồng hồ và dẫn đến những hậu quả y khoa (ví dụ, hư hại da tay hoặc rửa tay quá kỹ). Những người bệnh ám ảnh bó buộc thường có sự thấu hiểu; họ nhận thức rằng những suy nghĩ và hành vi này là vô lý và muốn loại bỏ chúng [12]. Vì rối loạn Tourette và động kinh thái dương cũng liên quan đến những vận động lặp lại, rối loạn ám ảnh bắt buộc phải được phân biệt với những rối loạn này. Mặc dù chúng là chúng bệnh khác nhau, ám ảnh bó buộc vả rối loạn Tourette có liên quan về di truyền; có tỷ lệ cao ám ảnh bó buộc trong đó nhu câu ý thức về sự hoàn hảo có thể biểu hiện ở những hành vi lặp lại, nhưng trong đó những nghi thức giống như rửa tay không nổi bật [12]. Các rối loạn stress và các rối loạn thích ứng Khoảng một nửa tiếp xúc với những chấn thương tâm lý ý nghĩa trong suốt cuộc đời. Hầu hết những người này đều hồi phục hoàn toàn; những người khác tiếp. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 7 tục có những triệu chứng và có thể chẩn đoán là rối loạn stress- rối loạn stress sau chấn thương và rối loạn stress cấp. Đối với những chẩn đoán này, phải tiếp xúc với mối đe dọa mạng sống hoặc nguy cơ tử vong tác động đến người bệnh hoặc bạn thân hoặc họ hàng của người bệnh. Những ví dụ về những sự kiện như vậy bao gồm bạo hành tình dục, chiến tranh, động đất, cháy và tai nạn nghiêm trọng. Những triệu chứng phải kéo dài lâu hơn một tháng để đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán DSM- IV-TR cho stress sau chấn thương mà trong thể mạn tính có thể kéo dài nhiều năm. Những triệu chứng kéo dài 2 ngày đến 4 tuần được chẩn đoán là Stress cấp hơn là stress sau chấn thương [12, 43]. Trải nghiệm lại bao gồm những suy nghĩ hoặc ký ức thâm nhập về sự kiện xảy ra không mong đợi (hồi tưởng) cũng như ác mộng tái diễn sự kiện đó. Tăng thức tỉnh bao gồm sự lo âu, tăng đáp ứng giật mình, giảm ngủ hoặc gia tăng sự cảnh giới ( ví dụ giật mình với một tiếng động). Tê liệt cảm xúc bao gồm giảm tính cảm xúc, mất khả năng trải nghiệm sự hạnh phúc, và khó kết nối về cảm xúc với những người khác. Tránh né bao gồm tội lỗi vì đã thoát được trong khi người khác đã chết hoặc bị thương nặng ( tội lỗi của người sống sót); sự phân ly và thu hút xã hội, và những cảm xúc về sự vô vọng và bị tràn ngập. 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu Hiện nay có 2 hệ thống chẩn đoán trên thế giới được sử sụng cho chẩn đoán các rối loạn tâm thần nói chung và các rối loạn lo âu nói riêng đó là ICD-10 và DSM-IV-TR. Trong nghiên cứu này, người ta dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán RLLA theo ICD-10, bao gồm: Phải có một khoảng thời gian kéo dài ít nhất 6 tháng với sự căng thẳng nổi bật, lo lắng và cảm giác lo sợ về các sự kiện, các rắc rối hàng ngày. Ít nhất 4 trong số các triệu chứng được liệt kê dưới đây phải có mặt, ít nhất.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 8 một trong số 4 triệu chứng đó phải nằm trong mục (1) đến (4): Các triệu chứng kích thích thần kinh thực vật: Hồi hộp, tim đập mạnh, hoặc nhịp tim nhanh. Vã mồ hôi. Run. Khô miệng (không do sử dụng thuốc hoặc mất nước). Các triệu chứng liên quan đến vùng ngực và bụng: Khó thở. Cảm giác nghẹn. Đau hoặc khó chịu ở ngực. Buồn nôn hoặc khó chịu ở bụng (ví dụ: sôi bụng) Các triệu chứng liên quan đến trạng thái tâm lý: Chóng mặt, ngất xỉu hoặc choáng váng. Cảm giác mọi đồ vật không thật (trị giác sai thực tại), Sợ mất kiềm chế. Sợ bị chết. Các triệu chứng toàn thân: Các cơn đỏ mặt hoặc ớn lạnh. Tê cóng hoặc cảm giác kim châm. Các triệu chứng căng thẳng: Căng cơ hoặc đau đớn. Bồn chồn hoặc không thể thư giãn. Tâm lý căng thẳng. Có cảm giác có khối trong họng, hoặc khó nuốt. Các triệu chứng không đặc hiệu khác:. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 9 Dễ bị giật mình. Khó tập trung hoặc đầu óc "trở nên trống rỗng" vì lo âu. Dễ nổi nóng, cáu gắt vô cớ. Khó ngủ vì lo lắng. [6]. 1.1.4. Giới thiệu về bộ công cụ đánh giá rối loạn lo âu ZUNG ( Zung Seflrated Anxiety Scale) năm 1971 Các phương pháp đo lường được sử dụng trong mọi lĩnh vực khoa học, kể cả khoa học xã hội và nhân văn. Trong một quần thể, việc đánh giá mức độ trí tuệ, các năng khiếu, sở thích, đặc điểm nhân cách của từng thành viên, giúp họ lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khả năng và năng lực. Trong y học, khoa học chẩn đoán tâm lý lâm sàng lấy phương pháp trắc nghiệm tâm lý làm công cụ thực hành để lượng hóa các triệu chứng tâm thần, hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng, phát hiện những lệch lạc về trí tuệ và nhân cách mang tính chất tâm bệnh học, gợi ra phương hướng điều trị và đánh giá kết quả điều trị [2]. Trong lĩnh vực lâm sàng tâm thần học trên thế giới, các trắc nghiệm tâm lý được sử dụng để đánh giá nhóm các triệu chứng về cảm xúc như thang đánh giá trầm cảm Beck (Beck Depression Inventory) năm 1961, thang đánh giá trầm cảm của Hamilton (HDRS – Hamilton Depression Rating Scale), do M.Hamilton giới thiệu 1960. Thang đánh giá lo âu Zung (Zung Self-rated Anxiety Scale) năm 1971, Thang đánh giá lo âu – trầm cảm – stress DASS (Depression-Anxiety-Stress Scale) năm 1995; Thang GDS được xây dựng để nhận diện các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân là người già (Brink TL., 1982; Yesavage JA., 1983). Thang đánh giá trạng thái tâm thần MMSE (Mini – Mental State Examination) còn được gọi là thang Folstein năm 1975; nhóm các triệu chứng về trí nhớ, trí tuệ như thang đo trí tuệ Weschler dành cho người lớn (Weschler Adult Intelligence Scale – WAIS) năm 1955, trắc nghiệm trí nhớ Weschler (Weschler Memory Scale) năm 1945, trắc.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 10 nghiệm khuôn hình tiếp diễn Raven năm 1936; và đánh giá về nhân cách như thang đánh giá đa diện nhân cách Minnesota – MMPI (Minnesota Multiphasic Personality Inventory) năm 1943, bảng nghiệm kê nhân cách Eysenck (Eysenck Personality Inventory – EPI) năm 1947 [2]. Ở Việt Nam, việc sử dụng các trắc nghiệm tâm lý vào những mục đích thực tiễn còn khá mới mẻ, nhưng bước đầu cũng đã được áp dụng trong ngành y tế với mục đích hỗ trợ chẩn đoán bệnh đặc biệt trong chuyên khoa tâm thần.Tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai Phòng Trắc nghiệm tâm lý từ nhiều năm nay đã sử dụng các thang đánh giá trầm cảm để lượng hóa mức độ rối loạn các trạng thái trầm cảm. Công việc đó được tiến hành một cách thường xuyên trên cả bệnh nhân tâm thần nội trú cũng như ngoại trú, kể cả trên những bệnh nhân có một số biểu hiện rối loạn cảm xúc của các chuyên khoa khác như tim mạch, tiêu hóa, cơ xương khớp hay phục hồi chức năng, những kết quả thu nhận được đã góp phần hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng các rối loạn trầm cảm và đánh giá tiến triển trong điều trị, giúp cho các thầy thuốc chuyên khoa có thêm thông tin để kết luận bệnh, trạng thái bệnh và từ đó chọn lựa các giải pháp điều trị phù hợp [2]. Như vậy trắc nghiệm tâm lý nói chung và các thang trắc nghiệm đánh giá trầm cảm nói riêng giữ một vai trò và có giá trị nhất định trong thực hành lâm sàng tâm thần học. Thang Đánh giá trầm cảm Zung (SAS) là thang tự đánh giá gồm có 20 đề mục, được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu dịch tễ học (Zung WW., 1965). Một hạn chế của SAS là cách trả lời tính điểm (không bao giờ, đôi khi, phần lớn thời gian, luôn luôn), điều này có thể làm bệnh nhân người già nhầm lẫn; do đó, họ cần phải có sự trợ giúp của trắc nghiệm vi hoặc những người khác để hoàn thành trắc nghiệm (Brink TL, Yesavage JA, Lum O & cs, 1982). Một vấn đề khác nữa ở thang đo này là điểm trung bình đối với người già cao hơn đáng kể so với những người trẻ hơn, điều này dẫn đến nhiều người già bình thường bị đánh giá thành dương tính giả (Zung WWK., 1975). Chẳng hạn như, Zung đưa ra ngưỡng điểm. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 11 phân loại là 40 đối với trầm cảm với độ nhạy là 88%, nhưng dương tính giả lại có tỉ lệ 44% (Zung WW, Green RL., 1973). Hơn nữa, SAS thường bỏ sót trầm cảm ở người già nếu trầm cảm biểu hiện chủ yếu bằng các triệu chứng về cơ thể (Raft D, Spencer RF, Toomey T & cs, 1977). Do những hạn chế nêu trên nên nhiều tác giả cho rằng không nên sử dụng SAS trong các nghiên cứu hay đánh giá lâm sàng về trầm cảm người già (Myers JK, Weissman MM., 1980; Carroll BJ, 1973). Độ nhạy và độ đặc hiệu đối với SAS sử dụng ngưỡng điểm 60 cho thấy độ nhạy từ 58% 76%, còn độ đặc hiệu từ 82% - 86% (Kitchell MA, 1982; Okimoto JT, 1982). Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau trong việc sử dụng SAS ở nhóm quần thể người già, nhưng nó vẫn tiếp tục được dùng trong nghiên cứu, đặc biệt là ở Châu Âu (Schrijnemaekers VJJ & cs,1993), vì nó ghi nhận được những khác biệt về giới tính và độ tuổi trong cấu trúc yếu tố của thang ở nhóm quần thể người già (Kivela S & cs, 1986). SAS bản rút gọn (12 đề mục), tuy nhiên bản này ít có độ ứng nghiệm trong trầm cảm người già (Gosker CE & cs, 1994; Hulstijn EM & cs, 1992) [2]. Thang lượng giá lo âu của Zung do William W.K Zung xây dựng (1971) còn được gọi tắt là SAS (The Zung Self Rating Axiety Scale). SAS là thang đo lượng giá về mức độ ở người trưởng thành, và đã được chỉnh lý trên người Việt Nam được sử dụng khá phổ biến tại các Bệnh viện tâm thần và trong nghiên cứu khoa học. Thang lượng giá SAS gồm có 20 đề mục, trong đó có 5 đề mục tính điểm ngược, mỗi đề mục có 4 lựa chọn và chỉ được chọn 1 giá trị từ 1 – 4. Đề mục có giá trị tăng dần: 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 18, 20.. Cách đánh giá cho điểm: Không có Đôi khi Phần lớn thời gian.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 12 Hầu hết hoặc tất cả thời gian Có 5 câu tính điểm ngược lại (4-3-2-1) là câu 5, 9, 13, 17, 19. Cách tính điểm mức độ lo âu: Lo âu nhẹ : 40-44 điểm Lo âu trung bình: 45-52 điểm Lo âu trên trung bình: 53-56 điểm Lo âu mang tính chất bệnh lý: >57 điểm Độ tin cậy và hệ số tương quan của thang đo Zung: Hệ số tin cậy chung của thang đo Zung là 0,83 và hệ số tương quan 0,69 [42]. Chúng tôi tiến hành đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo Zung trên mẫu n = 30 sinh viên tại trường Đại học dự bị TP.HCM, kết quả Cronbach’s Alpha chung của Zung là 0,85. Nhìn chung kết quả cho thấy thang đo Zung có thể chấp nhận được về độ tin cậy. 1.2. Tình trạng rối loạn lo âu ở sinh viên qua các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Hiện nay, tỷ lệ gặp phải rối loạn tâm thần học đường ngày càng cao và là một vấn đề ngày càng được quan tâm. Các bệnh lý về sức khỏe tâm thần ở lứa tuổi học sinh, sinh viên cao hơn hẳn so với tỷ lệ người mắc bệnh ở quần thể chung và đặc biệt ở lứa tuổi này ít được tiếp xúc với điều trị do kỳ thị về mặt tâm lý. Mặc dù rối loạn tâm thần là yếu tố dự báo báo động đáng kể liên quan đến thành tích học tập trong suốt quá trình học tại trường, nhưng hầu hết các nghiên cứu về rối loạn tâm thần của học sinh đều tập trung vào các trường tiểu học và trung học cơ sở [21]. Theo cuộc điều tra dịch tễ học, tỷ lệ hiện mắc ước tính của rối loạn lo âu trong dân số chung của Hoa Kỳ là 3,1 % và tỷ lệ bệnh nhân mắc suốt đời là 5,7% trong đó giới nữ có tỷ lệ hiện mắc gấp hai lần nam giới [40].. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 13 Sự phổ biến và các yếu tố nguy cơ liên quan đến lo lắng và trầm cảm giữa những sinh viên đại học Trung Quốc. Lo lắng, trầm cảm và thậm chí ý tưởng tự tử đang trở thành các vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến nhất ảnh hưởng đến sinh viên đại học Trung Quốc. Nghiên cứu này đã điều tra sự phổ biến của các vấn đề sức khỏe tâm thần trên 1048 sinh viên đại học đến từ Thượng Hải bằng công cụ sàng lọc ngắn để khảo sát triệu chứng lo âu và trầm cảm, cũng như ý tưởng tự sát câu hỏi về sức khỏe bệnh nhân (PHQ-9), thang đo về rối loạn tổng quát (GAD-7), sức khỏe tinh thần bằng bảng câu hỏi về kiến thức y tế (MK), bảng câu hỏi về thái độ liên quan đến bệnh tâm thần (MA), bảng câu hỏi về kiến thức tâm lý, bài phỏng vấn về thần kinh( MINI), thang đo sức khỏe tự đánh giá (SFHMS). Thang đo tự tin (SES), bảng câu hỏi về khiếu ứng Đồng bộ (SCQ), và thang đánh giá nhận thức – 10 (PSS-10). Hơn một nửa sinh viên bị ít nhất một vấn đề sức khỏe tâm thần. Khoảng 65,55% sinh viên năm nhất bị trầm cảm, và 46,85% lo âu. Tình trạng sống ở vùng nông thôn, thu nhập gia đình thấp và niềm tin về tôn giáo có liên quan đáng kể đến các vấn đề sức khỏe tâm thần [32]. Sự phổ biến và tương quan của chứng trầm cảm, lo âu và tự tử giữa các sinh viên đại học. Sức khoẻ tinh thần trong số sinh viên đại học đại diện cho một mối quan tâm y tế công cộng quan trọng và ngày càng tăng mà dữ liệu dịch tễ là cần thiết. Một cuộc khảo sát dựa trên Web được thực hiện cho một mẫu ngẫu nhiên tại một đại học công lập lớn có hồ sơ nhân khẩu học tương tự như sinh viên quốc gia. Các rối loạn trầm cảm và lo âu đã được đánh giá bằng bảng câu hỏi về sức khoẻ bệnh nhân (R. L. Spitzer, K. Kroenke, J. B. W. Williams, và Nhóm nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ ban đầu của Nhóm điều tra chăm sóc sức khoẻ bệnh nhân, 1999). Tỷ lệ trả lời là 56,6% (N= 2.843). Tỷ lệ hiện mắc của bất kỳ rối loạn trầm cảm hoặc lo âu là 15,6% đối với sinh viên đại học và 13,0% đối với sinh viên sau đại học. Ý tưởng tự sát trong 4 tuần vừa qua đã được báo cáo bởi 2% học sinh. Học sinh báo cáo những cuộc đấu tranh về tài chánh có nguy cơ mắc các vấn đề về sức.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> 14 khoẻ tâm thần cao hơn (odds ratio = 1,6-9,0). Những phát hiện này làm nổi bật nhu cầu giải quyết vấn đề sức khoẻ tâm thần ở những người trẻ tuổi, đặc biệt là những người có tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn [25]. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 506 sinh viên trong độ tuổi từ 18 24 tuổi của 4 trường đại học công lập ở thung lũng Klang, Malaysia. Thông qua một bảng câu hỏi thang đo đánh giá trầm cảm, lo âu -21 (DASS-21). Dữ liệu về đặc điểm xã hội, bản thân, gia đình và lối sống cũng được thu thập. Qua phân tích kết quả cho thấy trong số tất cả sinh viên, 27,5% có trình độ trung bình, và 9,7% bị trầm cảm nặng; 34% có mức độ vừa phải, 29% lo âu nặng; và 18,6% ở mức vừa phải và 5,1% có căng thẳng nghiêm trọng dựa trên thang đo DASS -21. Cả hai mức độ trầm cảm và lo lắng đều cao hơn đáng kể trong số các sinh viên độ tuổi (20 tuổi trở lên), giới nữ [38]. Cũng theo Tạp chí tâm lý học di truyền nghiên cứu và phát triển con người có nghiên cứu cắt ngang mô tả về Căng thẳng , Trầm cảm, Lo âu và bệnh tật ở 184 sinh viên đại học (145 phụ nữ, 39 nam) năm 2010 cho thấy có mối liên quan giữa giới tính, tuổi trong đó căng thẳng chiếm 9,5%; lo âu chiếm 4,7%; trầm cảm chiếm 7,6% [36]. Theo một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại Đại học Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ với cỡ mẫu 376 sinh viên chuẩn bị cho các kỳ thi trong hai khóa năm học 2010-2011 trong đó 210 là sinh viên nữ chiếm (55,9%) về việc kiểm tra mức độ lo lắng thử nghiệm và các yếu tố liên quan trong sinh viên chuẩn bị kỳ thi đại học. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi (SPSS 20). Mức độ lo lắng thử nghiệm của tổng thể sinh viên nữ cao hơn đáng kể so với sinh viên nam [31]. Sự căng thẳng tâm lý của sinh viên nói chung và sinh viên y nói riêng là mối quan tâm lớn của y tế công cộng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu được tiến hành để đánh giá các triệu chứng lo âu của sinh viên y khoa Trung Quốc.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> 15 Nghiên cứu cắt ngang mô tả đa trung tâm được tiến hành vào tháng 6 năm 2014. Các bảng câu hỏi tự báo cáo bao gồm thang đo mức độ lo âu của Zung (SAS), Big Five Inventory(BFI), Wagnlid và Young Resilience Scale (RS-14) và nhân khẩu học phân phối cho các đối tượng. Một phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng đã được sử dụng để chọn 2955 sinh viên y khoa (tỷ lệ đáp ứng : 83,57%) tại 4 trường cao đẳng y tế ở Liêu Ninh, Trung Quốc, cho thấy tỷ lệ rối loạn lo âu chiếm 47,3% [39]. Cũng theo nghiên cứu cắt ngang mô tả về lo lắng kỳ thi của sinh viên y khoa được thực hiện trong 4 tuần tháng 5 năm 2006 tại Dow Medical College gồm 120 sinh viên có 25,8% là nam và 74,2% là nữ . Bảng câu hỏi khảo sát gồm VAS để đo lường sự lo lắng (mức độ lo lắng được đánh dấu là 64+/-28) của kỳ thi và 17 câu hỏi liên quan đến lối sống, vấn đề tâm lý. Trong số các yếu tố khác nhau góp phần gây lo lắng cho kỳ thi, khối lượng học nhiều (90,8%), thiếu luyện tập thể dục (90%) và thời gian thi dài (77,5%) [29]. Theo một trường Cao đẳng Y khoa Nishtar, Multan thực hiện một nghiên cứu cắt ngang mô tả bằng bảng câu hỏi cho 815 sinh viên thời gian 6 tháng suốt quá trình nghiên cứu và không có bệnh tự phát. Trong số 815 sinh viên, 482 sinh viên hoàn thành bộ câu hỏi. Tỷ lệ lo âu và trầm cảm cao được tìm thấy giữa các sinh viên (43,89%). Tỷ lệ lo âu và trầm cảm trong số những sinh viên năm nhất, thứ hai, ba, bốn, năm năm và năm cuối lần lượt là 45,86%, 52,58%, 47,14%, 28,75%, và 45,10%. Sinh viên nữ bị trầm cảm nhiều hơn sinh viên nam (OR= 2,05, KTC 95% = 1,42-2,95, p = 0,0001). Có sự liên quan đáng kể giữa tỷ lệ lo lắng và trầm cả và năm học của trường y khoa (p = 0,0276) [30]. Cũng theo cuộc khảo sát cắt ngang mô tả giữa sinh viên năm thứ nhất 110 sinh viên và sinh viên năm cuối 122 sinh viên của một trường y khoa, kết quả được báo cáo 30,8% sinh viên năm nhất có triệu chứng về lo âu, 9,4% sinh viên năm cuối (p<0,001) có lo âu trong đó sinh viên nữ chiếm đa số [22]. Nghiên cứu cắt ngang mô tả xác định tỷ lệ trầm cảm và lo âu trong 358 sinh viên y khoa đang theo học tại một trường đại học tư ở Mã Lai và kiểm tra sự khác.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 16 biệt theo giới tính, năm học và giai đoạn tập huấn của người tham gia (tiền lâm sàng và lâm sàng). Ngoài ra, nghiên cứu này đã kiểm tra mức độ căng thẳng mà dự đoán trầm cảm và lo lắng, sự khác biệt giữa trải nghiệm và phản ứng của người học chán nản với những căng thẳng, và sự khác biệt giữa trải nghiệm và phản ứng của các sinh viên y khoa lo lắng. Tầm quan trọng của stress sinh viên sử dụng thang đo để đo stress và phản ứng với Depression, Anxiety và Stress Scale được sử dụng để đo trầm cảm và lo lắng. Kết quả cho thấy 44% sinh viên lo lắng và 34,9% bị trầm cảm. Nhiều sinh viên nữ lo lắng hơn nam sinh viên. Stress là một yếu tố tiên đoán cho chứng trầm cảm và lo lắng. Một sự khác biệt đáng kể đã được tìm thấy giữa trầm cảm, lo lắng và không lo lắng của sinh viên về những căng thẳng do sự thất vọng, thay đổi và phản ứng cảm xúc của họ đối với những người căng thẳng. Nhìn chung, các học sinh chán nản và lo lắng bị căng thẳng và phản ứng khác biệt cao hơn với những sinh viên không căng thẳng và nhóm sinh viên không lo âu [37]. Một nghiên cứu cắt ngang quan sát được tiến hành tại Đại học Saint Joseph, Lebanon, trong năm học 2013-2014. Chỉ số Insomnia Severity Index (ISI), chỉ số chất lượng giấc ngủ của Pittsburgh (PSQI), thang đo độ trễ Sleeping Epworth (ESS), và mức độ rối loạn lo âu tổng quát (7) (GAD) đã được gửi tới 462 sinh viên sau khi có sự đồng ý bằng văn bản -7).Tỷ lệ mất ngủ đáng kể về mặt lâm sàng là 10,6% (95% CI: 7,8-13,4%), thường gặp hơn ở sinh viên năm thứ nhất. Điểm trung bình của ISI là 10.06 (SD = 3.76). 37,1% số người tham gia là người ngủ kém. Sự buồn ngủ ban ngày quá mức (EDS) và giấc ngủ kém thường gặp ở những người tham gia mất ngủ lâm sàng nhiều hơn đáng kể (p = 0,031 và 0,001). Sự lo lắng quan trọng về lâm sàng xảy ra thường xuyên hơn ở các học sinh bị chứng mất ngủ lâm sàng (p = 0.006) và ở người ngủ kém (p = 0.003). 50,8% những người tham gia có lo lắng đáng kể về lâm sàng cho thấy EDS so với 30,9% những người không có lo lắng đáng kể về lâm sàng (p<0.0001). Mức độ SD trong mẫu nghiên cứu của sinh viên đại học Lebanon này cho thấy tầm quan trọng của. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> 17 việc kiểm tra sức khoẻ giấc ngủ trong quần thể này. Hơn nữa, mối liên hệ giữa chứng lo âu và giấc ngủ nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc điều trị lo âu ngay khi phát hiện và không chỉ đơn giản nhằm vào việc giảm các vấn đề về giấc ngủ [24]. Một cuộc khảo sát dựa trên Web ẩn danh đã được phân phát cho sinh viên đại học và sau đại học tại một trường đại học có quy mô vừa phải ở Úc. Một loạt các yếu tố nguy cơ tâm lý xã hội và nhân khẩu học đã được đo và mô hình hồi quy được sử dụng để kiểm tra các yếu tố dự báo đáng kể về trầm cảm chủ yếu và GAD. Tổng cộng có 611 sinh viên hoàn thành khảo sát. Tỷ lệ trầm cảm chủ yếu và GAD trong mẫu là tương ứng là 7,9 và 17,5%. Về nhân tố nhân khẩu học, nguy cơ trầm cảm cao hơn đối với sinh viên trong năm học đầu tiên của mình, và nguy cơ GAD cao hơn đối với sinh viên nữ, những người chuyển đến học đại học từ nông thôn và sinh viên gặp phải căng thẳng về tài chính. Về các yếu tố tâm lý xã hội, học sinh thiếu tự tin về bề ngoài có nguy cơ trầm cảm lớn hơn đáng kể và cảm thấy áp lực quá lớn để thành công, thiếu tự tin và khó khăn trong việc nghiên cứu có liên quan đáng kể đến nguy cơ GAD [26] . Theo một nghiên cứu về Rối loạn lo âu xã hội ở trẻ vị thành niên ở Ả-rập Xêút và các yếu tố liên quan bạo lực gia đình. Nghiên cứu này đã được tiến hành tại hai trường trung học dành cho nam sinh ở Abha, Ả-rập Xê-út trong năm học 2013. Để thu thập dữ liệu, một bảng câu hỏi gợi lên thông tin về đặc điểm nền và tình trạng cuộc sống hôn nhân của cha mẹ cũng như bài kiểm tra mức độ lo âu xã hội Liebowitz (LSAS ), Để đánh giá SAD, đã được sử dụng. Tổng cộng có 454 sinh viên tham gia nghiên cứu. Tuổi của người tham gia dao động từ 15 đến 20 năm với trung bình 17,4 năm. Tỷ lệ SAD là 11,7%. Khoảng 36% và 11,4% học sinh tương ứng có dạng nghiêm trọng và nặng hơn của SAD. Bạo lực gia đình được xem như là một yếu tố nguy cơ đáng kể cho SAD. Các yếu tố tiên đoán độc lập của SAD là sự bạo lực gia đình (tỷ số chênh [OR] = 3,97, khoảng tin cậy 95% [31]: 1,90-8,31.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> 18 và OR = 2,67, KTC 95%: 3,17-5,19, tương ứng). Tỷ lệ SAD ở học sinh trung học tại Abha cao [27]. 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Tại Việt Nam, thống kê của Viện Sức khỏe Tâm thần Trung ương cho biết, hiện có khoảng 30% dân số mắc rối loạn tâm thần, trong đó rối loạn trầm cảm, lo âu phổ biến nhất ở học sinh, sinh viên ở độ tuổi từ 20 tuổi trở lên tỷ lệ bệnh tăng nhanh theo lứa tuổi. Với học sinh trung học phổ thông, tỷ lệ trầm cảm là 5%, tỷ lệ này ở các sinh viên trường cao đẳng, đại học khu vực phía Bắc là 7% nữ nhiều gấp đôi nam [7]. Một nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện trong số 1161 học sinh trung học tại thành phố Cần Thơ trong tháng 9 đến tháng 12 năm 2011. Một bảng câu hỏi cấu trúc được sử dụng để đánh giá sự lo lắng, trầm cảm, ý tưởng tự sát và các giải pháp đề xuất. Trầm cảm được đo bằng cách sử dụng Trung tâm Nghiên cứu Dịch tễ học Trầm cảm. Tỷ lệ ước tính của các triệu chứng đạt đến một ngưỡng tương đương với chẩn đoán lo âu và trầm cảm lần lượt là 22,8% và 41,1%. Tự tử đã được 26,3% học sinh nghiêm túc xem xét, trong khi 12,9% đã lập kế hoạch tự tử và 3,8% đã cố gắng tự tử. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu liên quan đến lo lắng và trầm cảm là do gia đình lạm dụng thể chất hoặc tinh thần, và căng thẳng về giáo dục. Theo đề xuất các giải pháp, gần 80% số sinh viên cho rằng khối lượng môn học nên được giảm xuống và tư vấn viên tâm lý nên được bổ nhiệm tại các trường học. Khoảng một nửa số sinh viên nói rằng thái độ của cha mẹ và thầy cô cần thay đổi. Có những mối liên quan mạnh mẽ với lạm dụng thể chất và tinh thần trong gia đình và áp lực căng thẳng trong giáo dục. Chương trình học và thái độ của cha mẹ và giáo viên cần phải được thay đổi từ trừng phạt đến cách tiếp cận hỗ trợ hơn để giảm nguy cơ sức khoẻ tâm thần [34]. Theo một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đại Hành năm 2013 về tỷ lệ rối loạn. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 19 lo âu ở học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang, tổng số học sinh có RLLA nặng của 3 trường có 81 học sinh, trong đó cao nhất là trường THPT Vĩnh Kim chiếm tỷ lệ 14,6%, thứ hai là trường THPT Dưỡng Điềm chiếm 13,6%, cuối cùng là trường THPT Rạch Gầm – Xoài Mút 6,8%. Đối với RLLA nặng thì học sinh nữ nhiều gấp 3 lần so với học sinh nam [6]. Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn năm 2010 trên 1080 học sinh trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến, huyện Hóc Môn, TP. HCM cho kết quả 65,5% học sinh bị stress, 46,3% bị trầm cảm,73,9 % bị lo âu và 34,1% học sinh bị cả 3 hội chứng trên. Trong đó nam giới chiếm 0,92 lần lo âu so với nữ giới [20]. 1.3.3. 1.3. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức được thành lập theo quyết định số 3608/QĐ – BGDĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo. Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức là cơ sở đào tạo ngoài công lập, đa cấp, đa ngành, là cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, cơ sở đào tạo đội ngũ cán bộ y dược trình độ cao đẳng và thấp hơn. Trường Cao Đẳng Y Dược Hồng Đức TP. HCM Đến nay, trường có tổng cộng 103 cán bộ - giảng viên trong đó có 81 giảng viên cơ hữu (01 Tiến sỹ, 08 Thạc sỹ, 49 đại học đúng chuyên ngành) và 23 giảng viên thỉnh giảng. Về cơ sở vật chất, Cơ sở vật chất Nhà trường với trên 150 giảng đường và phòng học rộng rãi thoáng mát, trên 100 phòng thí nghiệm và thực hành có trang thiết bị hiện đại, các khu nội trú có sức chứa 5.000 người. Thư viện hiện có trên 200.000 bản sách các loại. Nhà trường đã tin học toàn bộ và sâu rộng mọi hoạt động trong trường, sinh viên có thể truy cập internet, sử dụng mạng để tìm kiếm các thông tin thư viện điện tử phục vụ học tập. Mọi liên hệ giao tiếp với thầy và tìm kiếm những thông tin về khoa, về trường v.v..., sinh viên học sinh có thể tìm kiếm trên mạng..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 20 Nhà ăn, kí túc xá sinh viên, nhà truyền thống, thư viện điện tử, hệ thống xưởng thực tập, phòng thí nghiệm và các phòng học, giảng đường ngày càng được hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc tế. Các phương tiện tin học trong Nhà trường được nối mạng và kết nối internet sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi. Bên cạnh đó Nhà trường còn có Bệnh Viện Đa Khoa Hồng Đức là Bệnh viện thuộc trường Cao Đẳng Y Dược Hồng Đức, có Chuỗi hệ Thống Nhà Thuốc Onehealth trực thuộc Bệnh Viện và Nhà Trường, Cùng Tạp chí Sức Khoẻ Onehealth….nhằm Tạo môi trường Năng Động cho sinh Viên khi học tập và ra trường… Về số lượng sinh viên, tại trường cao đẳng Y dược Hồng Đức, thống kê năm 2019 cho thấy số lượng sinh viên khoảng 3.500 sinh viên. Do vậy mà vấn đề lo âu của sinh viên ngành y cần được quan tâm, tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> 21 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ĐẶC TÍNH. TÂM LÝ. LỐI SỐNG. Giới tính. Nơi ở hiện tại. Năm sinh. Làm thêm. Tôn giáo. Thời lượng ngủ. Năm học. Mâu thuẫn với bạn. Kết quả học tập. Thua kém bạn về kết quả học tập Thiếu tự tin ngoại Khi. cùng phòng. Chức vụ. hình khó. khăn. thường chia sẻ với. Tập thể dục, thể. ai. thao. RỐI LOẠN LO ÂU. HỌC TẬP Khung chương trình học Áp lực trước kì thi Sự tương tác của giảng viên với sinh viên Mức độ hài lòng về kết quả. GIA ĐÌNH Gia đình đặt áp lực Tình trạng hôn nhân bố mẹ Mâu thuẫn với gia đình. Sự quan tâm của gia đình. học tập. Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> 22 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu bao gồm 2 cấu phần định tính và định lượng, do đó đối tượng nghiên cứu cho 2 cấu phần: - Cấu phần định lượng: Sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức trong thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn: + Sinh viên hiện đang học tại trường. + Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu. - Tiêu chí loại trừ: + Sinh viên đã có quyết định thôi học hoặc sinh viên đã kết thúc khóa học tại trường. + Sinh viên gặp các vấn đề sức khỏe cấp tính, hiện đang phải điều trị tại cơ sở y tế. - Cấu phần định tính: Đại diện Ban giám hiệu, Lãnh đạo các khoa, phòng đào tạo. Giảng viên đang công tác tại trường. Đại diện người thân của sinh viên. Sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức. 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2020 Địa điểm nghiên cứu: Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thành phố Hồ Chí Minh.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> 23 2.2. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.3.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho cấu phần định lượng Đầu ra của nghiên cứu là tỷ lệ lo âu ở sinh viên, do đó, cỡ mẫu tối thiểu được ước tính theo công thức ước lượng cỡ mẫu cho một tỷ lệ: 2 n = Z(1− α ) 2. p(1 − p) d2. Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu. α: xác suất sai lầm loại 1 (α = 0,05) Z1-α / 2: trị số từ phân phối chuẩn, độ tin cậy 95% thì Z1-α/ 2 = 1,96 d: sai số của ước lượng (d = 0,05) p: tỷ số lo âu (p = 0,401) theo nghiên cứu tác giả Dương Thị Niêng về “Tỷ lệ rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan theo thang đo Zung ở sinh viên Dự bị thành phố Hồ Chí Minh năm 2017” [11]. Từ công thức trên ta tính được cỡ mẫu cho nghiên cứu là 370 sinh viên. Phương pháp chọn mẫu phân tầng theo năm học, ngành học kết hợp với chọn mẫu thuận tiện. Bước 1: chọn mẫu phân tầng theo năm học. Số lượng mẫu cần lấy ở tầng (khóa học) được tính theo công thức: ni = n x. 𝑁𝑖 𝑁. Trong đó, n là cỡ mẫu trong nghiên cứu, ni là số mẫu cần lấy tại mỗi khối lớp,.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> 24 Ni là số sinh viên hiện tại của mỗi khối lớp, N là tổng số sinh viên của trường. Dựa vào thống kê sinh viên hiện tại tại trường, chúng tôi có bảng cỡ mẫu cần thu thập như sau: Bảng 2. 1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa STT. Tên lớp. Số sinh viên. Tỉ lệ (%). Mẫu cần lấy. 1. Dược năm 1. 241. 12,4. 46. 2. Dược năm 2. 330. 16,9. 63. 3. Dược năm 3. 524. 26,9. 99. 4. Điều dưỡng năm 1. 162. 8,3. 31. 5. Điều dưỡng năm 2. 390. 20. 75. 6. Điều dưỡng năm 3. 300. 15,4. 56. 1.947. 100. 370. Tổng. Bước 2: Chọn mẫu thuận tiện khi vào mỗi lớp và lấy đủ số lượng theo bảng 2.1. Những sinh viên thỏa các điều kiện chọn mẫu được các điều tra viên tiếp cận một cách ngẫu nhiên, thông tin và xin ý kiến chấp thuận tham gia nghiên cứu. Sau khi chấp thuận nghiên cứu (thể hiện qua phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu), đối tượng nghiên cứu sẽ được mời vào nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn. Quá trình này được thực hiện liên tục cho đến khi đủ số lượng mẫu nghiên cứu. 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho cấu phần định tính Cỡ mẫu Thực hiện 6 cuộc phỏng vấn sâu và 1 cuộc thảo luận nhóm để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng rối loạn lo âu, bao gồm: Phỏng vấn sâu 01 đại diện Ban Giám hiệu trường, 01 trưởng phòng Đào tạo. Phỏng vấn sâu 02 người thân của sinh viên. Phỏng vấn sâu 02 giảng viên đang giảng dạy tại trường.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> 25 01 thảo luận nhóm với 06 bạn sinh viên được chọn trong mỗi lớp (01 sinh viên/lớp). Cách chọn mẫu cho phần định tính Chọn mẫu có chủ đích. 2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu đối với nghiên cứu định lượng Công cụ thu thập số liệu Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền: Phần A: 6 câu thuộc về đặc tính mẫu (A1-A6). Phần B: 9 câu thuộc về tâm lý, lối sống (B1-B9). Phần C: 10 câu thuộc về đặc điểm liên quan đến học tập, gia đình (C1-C10). Phần D: 20 câu về thang đo đánh gia rối loạn lo âu ở người lớn Zung (SAS) Để đánh giá về lo âu của sinh viên chúng tôi sử dụng thang đo đã được chuẩn hóa tại việt nam qua nhiều nghiên cứu. Kỹ thuật thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi tự điền: những bạn sinh viên được lựa chọn sẽ được giải thích về mục đích của nghiên cứu và hình thức trả lời, sau khi hoàn thành câu hỏi, nhóm nghiên cứu tiến hành thu lại bộ câu hỏi. Quy trình thực hiện Bước 1: Học viên trực tiếp liên hệ với ban đào tạo trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh để xin chấp thuận cho phép thực hiện nghiên cứu, đồng thời sắp xếp các thời điểm để thu thập số liệu. Bước 2: Tiếp cận và xin ý kiến chấp thuận tham gia nghiên cứu Các điều tra viên sẽ đến từng lớp học, dựa vào danh sách sinh viên của lớp và cỡ mẫu cần lựa chọn tại mỗi lớp, sau đó họ tiếp cận với các sinh viên này vào đầu.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> 26 các buổi học hoặc trong các giờ giải lao, nghiên cứu viên sẽ thông tin (và đưa phiếu thông tin về nghiên cứu) cho sinh viên để họ lựa chọn đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Nếu các sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ký vào phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, các điều tra viên sẽ giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến nghiên cứu cho sinh viên. Bước 3: tiến hành thu thập số liệu, sau khi đồng ý tham gia nghiên cứu, điều tra viên sẽ phát phiếu khảo sát và mời sinh viên trả lời bộ câu hỏi khảo sát. Bước 4. Điều tra viên kiểm tra và làm sạch số liệu ngay sau khi đối tượng nghiên cứu đưa lại phiếu điều tra, trường hợp thông tin không đầy đủ nghiên cứu viên gửi lại phiếu để người bệnh bổ sung ngay trước khi ra về. Bước 5. Tiến hành xử lý và phân tích số liệu. 2.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu đối với cấu phần định tính Công cụ thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu nghiên cứu định tính là bản hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, được xây dựng dựa trên khung lý thuyết nghiên cứu nhằm tìm hiểu thêm về các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn lo âu, trầm cảm của sinh viên từ góc độ của các nhóm đối tượng. Kỹ thuật thu thập số liệu Các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được thực hiện tại phòng riêng nhằm đảm bảo tính riêng tư và thuận tiện. Các cuộc phỏng vấn sâu sinh viên được thực hiện ngay sau khi hoàn thành phỏng vấn điều tra định lượng với sinh viên được chọn. Mỗi cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện trong khoảng 15 – 30 phút và khoảng 60 phút cho cuộc thảo luận nhóm tại văn phòng đoàn thanh niên. Thông tin được thu thập đến khi dữ liệu nhận được bão hòa. Quá trình thực hiện phỏng vấn sâu. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> 27 (PVS) và thảo luận nhóm (TLN) được ghi âm hoặc ghi chép thành biên bản. 2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và tiêu chuẩn đáng giá 2.5.1. Các biến số đối với nghiên cứu định lượng Biến số. Chỉ số. Phân loại. PP thu thập. I. Biến số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (biến độc lập) Giới. Tỉ lệ giới tính nam – nữ trong nghiên cứu. Sinh viên học Tỉ lệ sinh viên từng năm trong ngiên cứu năm thứ Dân tộc Tỉ lệ từng dân tộc trong nghiên cứu. Nhị giá Thứ tự. Phát vấn Phát vấn. Nhị giá. Phát vấn. Nhị giá Danh định. Phát vấn Phát vấn. Tỉ lệ sinh viên có chức vụ trong nghiên Nhị giá cứu II. Biến số về lối sống, tâm lý (biến độc lập). Phát vấn. Tôn giáo Học lực. Tỉ lệ mỗi tôn giáo trong nghiên cứu Tỉ lệ từng loại học lực trong nghiên cứu. Chức vụ. Chỗ ở hiện tại Làm thêm. Thư giãn sinh viên. của. Thời gian ngủ Tập thể dục, thể thao Xung đột với người trong. Tỷ lệ từng nhóm nơi ở (Ký túc xá, nhà trọ, khác) trong nghiên cứu Tỷ lệ có làm thêm – không làm thêm trong nghiên cứu Tỷ lệ các nhóm tham gia từng hoạt động thư giãn. (Đi chơi, hóng mát, đi xem phim, nói chuyện tán gẫu với bạn bè, gia đình, đọc báo, đọc sách, đọc truyện, tạp chí, lên mạng chat facebook, zalo, khác) Tỷ lệ các nhóm giấc ngủ trong nghiên cứu (Ít hơn 7 giờ, vừa: 7 giờ đến 9 giờ, nhiều: hơn 9 giờ) Tỷ lệ các nhóm mức độ tập thể dục thể thao trong nghiên cứu (Không, rất ít: <1 lần/ tuần, bình thường: 1-3 lần/tuần, nhiều : >3 lần/ tuần) Tỷ lệ mức độ xung đột với người trong phòng trong ngiên cứu. Danh định. Phát vấn. Nhị giá. Phát vấn. Danh định. Phát vấn. Danh định. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Danh định. Phát vấn.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> 28 phòng khi sống (Không bao giờ, đôi khi, thỉnh thoảng, rất tập thể hay xảy ra) Tỷ lệ có – không cảm nhận thua kém bạn Thua kém bạn bè bè trong nghiên cứu Thiếu tự tin về Tỷ lệ có – không cảm nhận thiếu tự tin về ngoại hình ngoại hình của sinh viên trong nghiên cứu Khi gặp khó Tỷ lệ các nhóm khi gặp khó khăn trong khăn trong cuộc cuộc sống sinh viên thường chia sẻ sống sinh viên (Bạn bè, gia đình, không chia sẻ với bất kỳ thường chia sẻ ai, khác) Tỷ lệ các mức độ hài lòng của sinh viên về Mức độ hài lòng kết quả học tập trong nghiên cứu. với kết quả học (Rất hài lòng, hài lòng, tương đối hài lòng, tập không hài lòng). Các giảng viên Tỷ lệ các nhóm giảng viên khuyến khích thường khuyến sinh viên học tập trong nghiên cứu. khích sinh viên (Không bao giờ, hiếm khi, đôi khi , học tập thường xuyên, luôn luôn) III. Biến số về học tập và gia đình (Biến độc lập) Tỷ lệ các nhóm cảm nhận về khung Cảm nhận khung chương trình học. chương trình học (Rất nặng, nặng, vừa phải, nhẹ) Tỷ lệ các nhóm áp lực về các kỳ kiểm tra, Áp lực các kỳ kỳ thi trong nghiên cứu. thi, kỳ kiểm tra (Rất áp lực, áp lực vừa phải, áp lực ít, không áp lực) Tỷ lệ các nhóm tình trạng hôn nhân hiệ tại Tình trạng hôn của ba mẹ sinh viên trong nghiên cứu. nhân hiện tại của (Hiện tại đang sống chung, ly dị/ Ly thân, cha mẹ bạn mồ côi). Tỷ lệ các nhóm mức độ mâu thuẫn gia đình của sinh viên trong nghiên cứu. Trong tháng qua (Rất thường xuyên: 4 lần trong một tháng, gia đình bạn có thường xuyên: 2 lần trong một tháng, xảy ra mâu thuẫn thỉnh thoảng: 1 lần trong một tháng, hiếm khi: có hoặc không có lần nào cả, không bao giờ) Trong tháng qua Tỷ lệ các nhóm mức độ có sự quan tâm sự quan tâm của của gia đình sinh viên trong nghiên cứu.. Nhị giá. Phát vấn. Nhị giá. Phát vấn. Danh định. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Danh định. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Thứ tự. Phát vấn. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 29 gia đình đối với (Rất nhiều: gia đình gọi điện thoại hỏi bạn thăm trên 4 lần/tuần, nhiều: gia đình gọi điện thoại hỏi thăm 4 lần/tuần, vừa phải : gia đình gọi điện thoại hỏi thăm 2-4 lần/tuần, hiếm khi: gia đình gọi điện thoại hỏi thăm <2/tuần, không quan tâm) Tỷ lệ các nhóm mức độ lo lắng về gia đình của mình trong nghiên cứu. (Rất nhiều: bạn gọi điện thoại hỏi thăm Bạn quan tâm lo gia đình trên 4 lần/tuần, nhiều: bạn gọi lắng về gia đình điện thoại hỏi thăm gia đình 4 lần/tuần, Thứ tự của bạn vừa phải: bạn gọi điện thoại hỏi thăm gia đình 2-4 lần/tuần, hiếm khi: bạn gọi điện thoại hỏi thăm gia đình <2/tuần, không quan tâm). Tỷ lệ các nhóm mức độ áp lực về thành Gia đình đặt ra tích học tập do áp lực gia đình trong áp lực về thành nghiên cứu. Thứ tự tích học tập của (Rất nhiều, nhiều, vừa phải, ít, không quan bạn tâm) IV. Biến số về lo âu, theo thang đo ZUNG (Biến phụ thuộc) Cảm nhận nỗi sợ vô hình Dễ bối rối và cảm thấy hoảng sợ Cảm thấy bị ngã và vỡ ra từng mảnh Cảm thấy mọi thứ điều tốt và không có điều gì xấu sẽ xảy ra. Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy nỗi sợ vô cớ của sinh viên trong nghiên cứu (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy dễ bối rối và cảm thấy hoảng sợ của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy bị ngã và vỡ ra từng mảnh của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy mọi thứ điều tốt và không có điều gì xấu sẽ xảy ra của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và. Phát vấn. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> 30. Tay và chân lắc lư, run lên. Đang khó chịu vì đau đầu, đau cổ và đau lưng. Cảm thấy yếu và dễ mệt mỏi Cảm thấy bình tĩnh và ngồi yên một cách dễ dàng Cảm thấy tim mình đập nhanh Đang khó chịu vì cơn hoa mắt, chóng mặt Bị ngất và có lúc cảm thấy gần như thế Có thể thở ra hít vào một cách dễ dàng. hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy tay và chân lắc lư, run lên của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy đang khó chịu vì đau đầu, đau cổ và đau lưng của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy yếu và dễ mệt mỏi của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy bình tĩnh và ngồi yên một cách dễ dàng của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy tim mình đập nhanh của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy đang khó chịu vì cơn hoa mắt, chóng mặt của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy bị ngất và có lúc cảm thấy gần như thế của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy có thể thở ra hít vào một cách dễ dàng của sinh viên trong nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian). Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> 31 Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy tê buốt Cảm thấy tê buốt như kiến bò ở đầu ngón tay, ngón chân như kiến bò ở của sinh viên theo 4 mức độ: không có, đầu ngón tay, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời ngón chân gian Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy đang Đang khó chịu vì khó chịu vì đau dạ dày và đầy bụng của đau dạ dày và sinh viên trong nghiên cứu. đầy bụng (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy luôn cần phải đi vệ sinh của sinh viên trong nghiên Luôn cần phải đi cứu. vệ sinh (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy bàn tay Bàn tay thường thường khô và ấm của sinh viên trong khô và ấm nghiên cứu. (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy thường nóng và đỏ của sinh viên trong nghiên Mặt thường cứu. nóng và đỏ (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy ngủ dễ Ngủ dễ dàng và dàng và luôn có một giấc ngủ tốt của sinh luôn có một giấc viên trong nghiên cứu. ngủ tốt (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy có ác Thường có ác mộng của sinh viên trong nghiên cứu. mộng (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian) Tỷ lệ các nhóm mức độ cảm thấy nóng Cảm thấy nóng nảy và lo âu hơn thường lệ của sinh viên nảy và lo âu hơn trong nghiên cứu. thường lệ (Không có, đôi khi, phần lớn thời gian và hầu hết thời gian). Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn. Thứ bậc. Phát vấn.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> 32 2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá lo âu sử dụng trong nghiên cứu Thang lượng giá lo âu của Zung do William W.K Zung xây dựng (1971) còn được gọi tắt là SAS (The Zung Self Rating Axiety Scale). SAS là thang đo lượng giá về mức độ ở người trưởng thành, và đã được chỉnh lý trên người Việt Nam được sử dụng khá phổ biến tại các Bệnh viện tâm thần và trong nghiên cứu khoa học. Thang lượng giá SAS gồm có 20 đề mục, trong đó có 5 đề mục tính điểm ngược, mỗi đề mục có 4 lựa chọn và chỉ được chọn 1 giá trị từ 1 – 4. Đề mục có giá trị tăng dần: 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 18, 20.. Cách đánh giá cho điểm: Không có Đôi khi Phần lớn thời gian Hầu hết hoặc tất cả thời gian Có 5 câu tính điểm ngược lại (4-3-2-1)là câu 5, 9, 13, 17, 19. Cách tính điểm mức độ lo âu: Lo âu nhẹ : 40-44 điểm Lo âu trung bình: 45-52 điểm Lo âu trên trung bình: 53-56 điểm Lo âu mang tính chất bệnh lý: > 57 điểm 2.5.3. Các chủ đề nghiên cứu định tính - Áp lực học tập: Ảnh hưởng của các vấn đề về khối lượng, số lượng giờ học,. bài học, áp lực về thành tích trong nhà trường và trong gia đình ảnh hưởng như thế nào đến lo âu của sinh viên. - Yếu tố tâm lý, gia đình: Các vấn đề về tâm lý và yếu tố đời sống gia đình. của sinh viên ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng lo âu của sinh viên. - Các yếu tố xã hội: Sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, bao gồm các mối. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> 33 quan hệ xung quanh, mối quan hệ với thầy cô, nhà trường; yếu tố về sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng lo âu của sinh viên. 2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData và sau đó chuyển sang Stata để phân tích (Stata version 15.0). Thống kê mô tả sử dụng số lượng, tỷ lệ để phân tích và trình bày các biến định tính. Trung bình, độ lệch chuẩn hoặc trung vị được sử dụng để phân tích và trình bày các biến định lượng. 2 2 Thống kê phân tích: Dùng phép kiểm định , kiểm định khuynh hướng,. kiểm định chính xác Fisher để so sánh các tỷ lệ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Mức độ kết hợp được ước lượng với tỷ số chênh (OR: Odds ratio) và khoảng tin cậy 95%. 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu tuân thủ quy trình xét duyệt của Hội đồng đạo đức trường Đại. học Thăng Long, tiến hành nghiên cứu sau khi được Hội đồng đạo đức chấp thuận. - Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên. cứu trước khi tiến hành điều tra và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận tham gia của đối tượng nghiên cứu. - Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu sẽ được giữ kín. Các số liệu,. thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. - Kết quả nghiên cứu được phản hồi và phổ biến cho Ban Giám hiệu nhà. trường, khi kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho các chương trình, kế hoạch can thiệp nhằm cải thiện sức khỏe của sinh viên tại trường..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> 34 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Một số đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Một sốặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=370) Đặc tính Giới Nam Nữ Sinh viên năm học thứ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Dân tộc Kinh Khác Tôn giáo Có Không Chức vụ Có Không Nhận xét:. Số lượng. Tỷ lệ (%). 168 202. 45,4 54,6. 77 138 155. 20,8 37,3 41,9. 347 23. 93,8 6,2. 124 246. 33,5 66,5. 41 329. 11,1 88,9. Tỷ lệ sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam với tỷ lệ lần lượt là 54,6% và 45,4%. Sinh viên năm thứ 3 được khảo sát nhiều nhất chiếm 41,9%. Tiếp đến là sinh viên năm 2 và năm 1 với tỷ lệ lần lượt là 37,3% và 20,8%. Tỷ lệ sinh viên người dân tộc Kinh chiếm ưu thế với 93,8% và dân tộc khác là 6,2%. Sinh viên có và không có tôn giáo có tỷ lệ lần lượt là 33,5% và 66,5%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> 35 Phần lớn sinh viên không đảm nhiệm chức vụ chiếm tỷ lệ cao hơn là có giữ chức vụ với tỷ lệ lần lượt là 88,9% và 11,1%. 3.1.2. Các đặc điểm về học tập, lối sống, tâm lý và gia đình của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.2. Phân bố các yếu tố học tập của đối tượng nghiên cứu (n=370) Yếu tố học tập Học lực Xuất sắc/Giỏi Khá Trung bình khá Trung bình Khung chương trình học Rất nặng Nặng Vừa phải Nhẹ Áp lực trước kỳ thi Rất áp lực Áp lực vừa phải Áp lực ít Không áp lực Mức độ hài lòng kết quả học tập Rất hài lòng Hài lòng Tương đối hài lòng Không hài lòng Giảng viên khuyến khích học tập Không bao giờ Hiếm khi Đôi khi Thường xuyên Luôn luôn Nhận xét:. Số lượng. Tỷ lệ (%). 15 76 131 148. 4,1 20,5 35,4 40,0. 29 67 256 18. 7,8 18,1 69,2 4,9. 102 189 58 21. 27,6 51,1 15,7 5,6. 18 57 174 121. 4,9 15,4 47,0 32,7. 12 37 79 198 44. 3,2 10,0 21,4 53,5 11,9.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> 36 Trong tổng số 370 sinh viên, sinh viên có học lực trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%. Tiếp đến là sinh viên có học lực trung bình khá và khá với tỷ lệ lần lượt là 35,4% và 20,5%. Sinh viên có học lực xuất sắc/giỏi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 4,1%. Khung chương trình học được sinh viên đánh giá là vừa phải chiếm tỷ lệ cao nhất với 69,2%. Tiếp đến là khung chương trình được cho là nặng với rất nặng có tỷ lệ lần lượt là 18,1% và 7,8%. Chỉ có khoảng 4,9% sinh viên xem chương trình là nhẹ. Sinh viên có áp lực vừa phải trước kỳ thi chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,1%. Tiếp đến là sinh viên rất áp lực và áp lực ít với tỷ lệ lần lượt là 27,6% và 15,7%. Sinh viên không cảm thấy có áp lực trước kỳ thi có tỷ lệ thấp nhất với 5,6%. Về mức độ hài lòng với kết quả học tập, có 47,0% sinh viên tương đối hài lòng về kết quả của bản thân chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến là sinh viên không hài lòng và hài lòng có tỷ lệ lần lượt là 32,7% và 15,4%. Tỷ lệ sinh viên rất hài lòng với kết quả học tập chiếm tỷ lệ thấp nhất với 4,9%. Giảng viên thường xuyên khuyến khích sinh viên trong học tập chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,5%. Tiếp đến là tỷ lệ giảng viên đôi khi, luôn luôn và hiếm khi khuyến khích trong học tập có tỷ lệ lần lượt là 21,4%; 11,9% và 10,0%. Tỷ lệ sinh viên đánh giá giảng viên không bao giờ khuyến khích trong học tập có tỷ lệ thấp nhất với 3,2%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> 37 Bảng 3.3. Phân bố các yếu tố lối sống của đối tượng nghiên cứu (n=370) Yếu tố lối sống. Số lượng. Tỷ lệ (%). Chỗ ở hiện tại Ký túc xá Nhà trọ Khác. 132 224 14. 35,7 60,5 3,8. Làm thêm Có Không. 127 243. 34,3 65,7. Thời gian ngủ mỗi ngày Ít hơn 7 giờ Từ 7 giờ đến 9 giờ Nhiều hơn 9 giờ. 141 196 33. 38,1 53,0 8,9. Tập thể dục, thể thao Không, rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên. 128 199 43. 34,6 53,8 11,6. 140 132 193 68 241 52. 37,8 35,7 52,2 18,4 65,1 14,1. 12 96 159 103. 3,2 25,9 43,0 27,9. Thư giãn Đi chơi, hóng gió Đi xem phim Tán gẫu với bạn bè, gia đình Đọc báo, sách, truyện, tạp chí Lên mạng chat facebook, zalo Khác Xung đột với bạn cùng phòng Không bao giờ Đôi khi Thỉnh thoảng Rất hay xảy ra Nhận xét:. Phần lớn sinh viên ở nhà trọ chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,5%. Tiếp đến là sinh viên ở.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> 38 ký túc xá và nơi khác có tỷ lệ lần lượt là 35,7% và 3,8%.. Trong quá trình học tập, sinh viên có đi làm thêm chiếm tỷ lệ 34,3% và không có đi làm thêm chiếm tỷ lệ 65,7%. Thời gian ngủ mỗi ngày của sinh viên từ 7 đến 9 giờ mỗi ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,0%. Sinh viên có thời gian ngủ nhiều hơn 9 giờ mỗi ngày chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,9%. Tỷ lệ sinh viên thỉnh thoảng tập thể dục, thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,8%. Tiếp đến là không hoặc rất ít và thường xuyên tập thể thao có tỷ lệ lần lượt là 34,6% và 11,6%. Thời gian thư giãn, sinh viên thường lên mạng chat facebook, zalo với tỷ lệ cao là 65,1%. Tỷ lệ sinh viên tán gẫu với bạn bè, gia đình; đi chơi, hóng gió; đi xem phim; đọc báo, sách, truyện, tạp chí có tỷ lệ lần lượt là 52,2%; 37,8%; 35,7% và 18,4%. Chỉ có khoảng 14,1% tỷ lệ sinh viên thư giãn bằng cách khác. Tỷ lệ sinh viên thỉnh thoảng có xung đột với bạn cùng phòng chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,0%. Tiếp đến là tỷ lệ rất hay xảy ra và đôi khi có tỷ lệ lần lượt là 27,9% và 25,9%. Tỷ lệ sinh viên không bao giờ xung đột với bạn cùng phòng chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,2%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> 39 Bảng 3.4. Phân bố các đặc điểm tâm lý của đối tượng nghiên cứu (n=370) Yếu tố tâm lý. Số lượng. Tỷ lệ (%). Có. 237. 64,1. Không. 133. 35,9. Có. 124. 33,5. Không. 246. 66,5. 147. 39,7. Bạn bè. 110. 29,7. Gia đình. 96. 25,9. Không chia sẻ với bất kỳ ai. 17. 4,7. Thua kém học tập bạn bè. Thiếu tự tin về ngoại hình. Khi gặp khó khăn trong cuộc sống chia sẻ với ai. Khác Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên cho rằng mình có thua kém học tập với bạn bè chiếm tỷ lệ cao với 64,1% và tỷ lệ sinh viên không cảm thấy thua kém chiếm tỷ lệ là 35,9%. Sinh viên cảm thấy thiếu tự tin về ngoại hình chiếm tỷ lệ 33,5% và không cảm thấy thiếu tự tin về ngoại hình chiếm 66,5%. Khi gặp khó khăn trong cuộc sống, tỷ lệ sinh viên chọn chia sẻ với bạn bè chiếm cao nhất với 39,7%. Tiếp đến là chia sẻ với gia đình và không chia sẻ với bất kỳ ai có tỷ lệ lần lượt là 29,7% và 25,9%. Sinh viện chọn phương án khác khi chia sẻ những khó khăn chiếm tỷ lệ thấp nhất với 4,7%%..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> 40 Bảng 3.5. Phân bố các đặc điểm gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=370) Yếu tố gia đình Tình trạng hôn nhân của cha mẹ bạn Hiện tại đang sống chung Ly dị/Ly thân Mồ côi (cha hoặc mẹ hoặc mồ côi cả 2) Trong 1 tháng, mâu thuẫn từ gia đình Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên Sự quan tâm của gia đình Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không quan tâm Trong 1 tháng, sự quan tâm bạn về GĐ Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không quan tâm Gia đình đặt áp lực lên việc học bạn Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không quan tâm Nhận xét:. Số lượng. Tỷ lệ (%). 329 33 8. 88,9 8,9 2,2. 156 100 92 18 4. 42,2 27,0 24,8 4,9 1,1. 168 107 63 25 7. 45,4 28,9 17,0 6,8 1,9. 198 125 37 7 3. 53,5 33,8 10,0 1,9 0,8. 57 95 161 44 13. 15,4 25,7 43,5 11,9 3,5. Hiện tại tình trạng hôn nhân của cha mẹ đang sống chung với nhau chiếm tỷ lệ cao nhất với 88,9%. Tiếp đến là tình trạng hôn nhân của cha mẹ ly dị/ly thân và mồ côi có tỷ lệ lần lượt là 8,9% và 2,2%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> 41 Trong 1 tháng, mâu thuẫn từ gia đình không bao giờ xảy ra chiếm tỷ lệ cao với 42,4%. Tình trạng hiếm khi, thỉnh thoảng và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong gia đình có tỷ lệ lần lượt là 27,0%; 24,8% và 4,9%. Tình trạng gia đình rất thường xuyên mâu thuẫn chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,1%. Trong 1 tháng, sinh viên nhận được sự quan tâm từ gia đình rất nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,4%. Tiếp đến là nhận được sự quan tâm từ gia đình với tần suất nhiều, vừa phải và ít có tỷ lệ lần lượt là 28,9%; 17,0% và 6,8%. Tỷ lệ sinh viên không nhận được sự quan tâm từ gia đình chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,9%. Trong 1 tháng, sinh viên quan tâm tới gia đình mình rất nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,5%. Tiếp đến là tần suất quan tâm nhiều và vừa phải có tỷ lệ lần lượt là 33,8% và 10,0%. Tỷ lệ sinh viên quan tâm ít và không quan tâm đến gia đình có tỷ lệ thấp, lần lượt là 1,9% và 0,8%. Gia đình đặt áp lực vừa phải lên việc học của sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,5%. Tỷ lệ sinh viên được gia đình đặt áp lực nhiều, rất nhiều và ít có tỷ lệ lần lượt là 25,7%; 15,4% và 11,9%. Gia đình không quan tâm đến việc học của sinh viên có tỷ lệ thấp nhất là 3,5%..
<span class='text_page_counter'>(50)</span> 42 3.2. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3.6. Mức độ lo âu của đối tượng nghiên cứu (n=370) Nội dung. Số lượng. Tỷ lệ (%). Có. 157. 42,4. Không. 213. 57,6. Không lo âu. 219. 59,2. Lo âu nhẹ. 81. 21,9. Lo âu trung bình. 58. 15,7. Lo âu trên trung bình. 7. 1,9. Lo âu bệnh lý. 5. 1,3. Lo âu. Mức độ lo âu. Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên có lo âu chiếm 42,4% và không lo âu chiếm 57,6%. Mức độ lo âu nhẹ và trung bình chiếm tỷ lệ lần lượt là 21,9% và 15,7%. Sinh viên có mức độ lo âu trên trung bình và lo âu bệnh lý có tỷ lệ thấp và lần lượt là 1,9% và 1,3%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> 43 60% 51,0% 50% 42,4% 40%. 35,1%. 30% 20% 10% 0% Sinh viên nam. Sinh viên nữ. Chung. Hình 3.1. Tỷ lệ lo âu theo giới tính Nhận xét: Tỷ lệ lo âu có khác biệt giữa giới tính nam và nữ, ở sinh viên nữ là 51% trong khi nam giới là 35,1%. Khi phân tích kiểm định chi bình phương, kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)..
<span class='text_page_counter'>(52)</span> 44 60% 51,0% 50% 42,8%. 42,4%. 40%. 30% 24,7% 20%. 10%. 0% Sinh viên năm 1. Sinh viên năm 2. Sinh viên năm 3. Chung. Hình 3.2. Tỷ lệ lo âu theo thời gian học Nhận xét: Tỷ lệ lo âu có khác biệt giữa sinh viên năm 2, 3 và năm 1. Cụ thể, ở nhóm sinh viên năm 3 là 51,0%, sinh viên năm 2 là 42,8% trong khi năm nhất chỉ là 24,7%. Kiểm định chi bình phương khuynh hướng ho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> 45 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ lo âu ở sinh viên Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tỷ lệ rối loạn lo âu với các đặc điểm của sinh viên Lo âu Đặc tính Giới Nam Nữ Dân tộc Kinh Khác Tôn giáo Không Có Năm học Năm 1 Năm 2 Năm 3 Kết quả học tập Xuất sắc/ Giỏi Khá Trung bình khá Trung bình Chức vụ Không Có Nhận xét:. p. OR (KTC 95%). 111 (64,9) 102 (49,0). 0,003. 1,91 (1,23-2,98). 146 (42,7) 11 (47,8). 201 (57,3) 12 (52,2). 0,589. 1,26 (0,49-3,22). 110 (44,7) 47 (37,9). 136 (55,3) 77 (62,1). 0,211. 0,75 (0,47-1,20). 19 (24,7) 59 (42,8) 79 (51,0). 58 (75,3) 79 (57,2) 76 (49,0). 0,008 <0,001. 1 2,28 (1,83-4,49) 3,17 (1,67-6,16). 4 (26,7) 21 (27,6) 64 (48,9) 68 (45,3). 11 (73,3) 55 (72,4) 67 (51,1) 80 (54,7). 0,939 0,103 0,166. 1 1,05 (0,27-5,02) 2,63 (0,73-11,8) 2,27 (0,63-10,2). 138 (41,9) 19 (46,3). 191 (58,1) 22 (53.7). 0,591. 1,19 (0,59-2,41). Có (SL,%). Không (SL,%). 57 (33,9) 100 (49,5). Tỷ lệ lo âu ở sinh viên nữ cao hơn nhiều so với nam (OR=1,91; 95%CI: 1,232,98; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên năm 2 cao hơn so với sinh viên năm 1 (OR=2,28; 95%CI: 1,83-4,49; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên năm 3 cao hơn nhiều so với sinh viên năm 1.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> 46 (OR=3,17; 95%CI: 1,67-6,16; p<0,05). Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với các đặc tính: dân tộc, kết quả học tập và chức vụ của sinh viên (p>0,05). Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với yếu tố học tập của sinh viên Lo âu Có (SL,%). Không (SL,%). p. OR (KTC 95%). 5 (27,8). 13 (72,2). 0,268. 0,55 (0,15-1,72). Vừa phải. 105 (41,0). 151 (59,0). Nặng. 30 (44,8). 37 (55,2). 0,578. 1,17 (0,65-2,07). Rất nặng. 17 (58,6). 12 (41,4). 0,021. 2,04 (1,07-4,87). Không áp lực. 7 (33,3). 14 (66,7). 0,482. 0,71 (0,23-1,99). Áp lực ít. 22 (37,9). 36 (62,1). 0,651. 0,87 (0,45-1,65). Áp lực vừa phải. 78 (41,3). 111 (58,7). Rất áp lực. 50 (49,0). 52 (51,0). 0,204. 1,37 (0,82-2,587). 0,687. 0,80 (0,21-2,72). Yếu tố học tập Khung chương trình học Nhẹ. 1. Áp lực trước kỳ thi. 1. Mức độ hài lòng với học tập Rất hài lòng. 6 (33,3). 12 (66,7). Hài lòng. 22 (38,6). 35 (61,4). Tương đối hài lòng. 78 (44,8). 96 (55,2). 0,410. 1,29 (0,67-2,51). Không hài lòng. 51 (42,1). 70 (57,9). 0,653. 1,16 (0,58-2,33). 1. Giảng viên khuyến khích Không bao giờ. 3 (25,0). 9 (75,0). 0,236. 0,44 (0,07-1,96). Hiếm khi. 16 (43,2). 21 (56,8). 0,983. 1,01 (0,42-2,38). Đôi khi. 34 (43,0). 45 (57,0). Thường xuyên. 77 (38,9). 121 (61,1). 0,525. 0,84 (0,48-1,48). Luôn luôn. 27 (61,4). 17 (38,6). 0,028. 2,10 (1,02-4,80). 1. Nhận xét:. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> 47 Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa lo âu với khung chương trình học của sinh viên. Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên có khung chương trình học rất nặng (theo đánh giá của sinh viên) cao hơn so với nhóm khung chương trình học vừa phải (OR=2.04; 95%CI: 1,07-4,87; p<0,05). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy sự tương quan giữa sự khuyến khích học tập của giảng viên đến tỷ lệ lo âu ở sinh viên. Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên luôn luôn được giảng viên nhắc nhở, khuyến khích học tập cao hơn so với nhóm thỉnh thoảng được nhắc nhở (OR=2,10; 95%CI: 1,02-4,80; p<0,05). Chương trình học của mỗi sinh viên mỗi năm học sẽ khác nhau. Thường thì năm đầu sẽ học các môn cơ bản trước, sau đó sẽ học đến các môn chuyên ngành, chuyên sâu vào hơn. “ …Hiện tại em là sinh viên năm cuối nên lịch học lịch thi dày đặc. Trong tuần thì lịch học, lịch thực tập lâm sàng, còn cuối tuần thì lịch thi nên chúng em phải cố gắng rất nhiều để học tốt, thi tốt, không để nợ môn vì nợ rất khó trả. Lịch học dày quá sao trả nổi…” (Thảo luận nhóm) “…Hiện tại nhà trường nói chung và phía Ban đào tạo nói riêng, việc sắp xếp lịch học của sinh viên hiện tại là đã hợp lý. Vì ngành y đặc thù là ngành đặc biệt thuộc khối khám chữa bệnh, cứu người nên lượng kiến thức cần truyền đạt cho các bạn sinh viên là không hề nhỏ. Ban Đào tạo cũng lược bỏ những môn, những tiết không cần thiết lắm. Việc học thực tập, đi lâm sàng của sinh viên được tăng nhiều buổi hơn so với những buổi học lý thuyết khô khan như vậy…” (Phỏng vấn sâu, đại diện Ban Đào tạo) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy sự tương quan giữa sự khuyến khích học tập của giảng viên đến tỷ lệ lo âu ở sinh viên. Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên luôn luôn được giảng viên nhắc nhở, khuyến khích học tập cao hơn so với nhóm.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> 48 thỉnh thoảng được nhắc nhở (OR=2,10; 95%CI: 1,02-4,80; p<0,05). “… Nhà trường luôn tạo điều kiện để giúp đỡ các em sinh viên trong học tập. Đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó trong học tập, trường luôn có những suất học bổng nhằm giúp đỡ, động viên, khuyến khích các em một phần nào để trang trải cho cuộc sống. Bên cạnh đó, với đội ngũ giảng viên trẻ, tâm huyết, nhiệt tình, là cầu nối giữa sinh viên và nhà trường với gia đình…” (PVS, Ban Giám hiệu) “… Mỗi một lớp sẽ có một giáo viên chủ nhiệm riêng. Thường thì mỗi tháng sẽ có họp giáo viên chủ nhiệm với cả lớp 1 lần, nhằm chia sẻ những khó khăn với các bạn, với lớp cũng như nắm bắt được tình hình hoạt động của lớp mình đang đảm nhiệm, xem thử lớp có cần hỗ trợ gì trong học tập hay trong các phong trào Đoàn hội. Ngoài ra, trong mỗi giờ giảng trên lớp, chúng tôi cũng thường xuyên tạo không khí vui tươi, thay đổi cách giảng dạy để sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn, tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể để các bạn yên tâm học tập…” (PVS, giảng viên) Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa lo âu với yếu tố: mức độ hài lòng với học tập.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> 49 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố lối sống Lo âu Có (SL,%). Không (SL,%). Ký túc xá. 54 (40,9). 78 (59,1). Nhà trọ. 97 (43,3). 127 (56,7). 0,658. 1,10 (0,70-1,75). Khác. 6 (42,9). 8 (57,1). 0,888. 1,08 (0,29-3,79). Không. 42 (33,1). 85 (66,9). Có. 115 (47,3). 128 (52,7). 0,008. 1,82 (1,14-2,92). Ít hơn 7 giờ. 77 (54,6). 64 (45,4). <0,001. 2,17 (1,36-3,45). Từ 7 giờ đến 9 giờ. 70 (35,7). 126 (64,3). Nhiều hơn 9 giờ. 10 (30,3). 23 (69,7). Thường xuyên. 18 (41,9). 25 (58,1). Thỉnh thoảng. 80 (40,2). 119 (59,8). 0,841. 0,93 (0,46-1,95). Không, rất ít. 59 (46,1). 69 (53,9). 0,629. 1,19 (0,56-2,55). Không bao giờ. 4 (33,3). 8 (66,7). Đôi khi. 37 (38,5). 59 (61,5). 0,726. 1,25 (0,31-6,09). Thỉnh thoảng. 66 (41,5). 93 (58,5). 0,579. 1,42 (0,36-6,70). Rất hay xảy ra. 47 (45,6). 56 (54,4). 0,417. 1,68 (0,42-8,07). Yếu tố lối sống. p. OR (KTC 95%). Chỗ ở hiện tại 1. Làm thêm 1. Thời gian ngủ mỗi ngày. 1 0,546. 0,78 (0,31-1,83). Tập thể dục, thể thao 1. Xung đột với bạn 1. Nhận xét: Thời gian ngủ mỗi ngày của sinh viên có mối liên quan đến tỷ lệ lo âu. Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên ngủ dưới 7 giờ mỗi ngày cao hơn nhóm ngủ 7-9 tiếng mỗi.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> 50 ngày (OR=2,17; 95%CI: 1,36-3,45; p<0,05). Đi làm thêm cũng là yếu tố làm tăng tỷ lệ lo âu ở soinh viên. Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên có đi làm thêm cao hơn so với nhóm sinh viên không đi làm thêm (OR= 1,82; 95%CI: 1,14-2,92; p<0,05) Qua tìm hiểu định tính nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu của sinh viên với chế độ tập thể dục, thể thao. Các hoạt động thể dục, thể thao giúp tập luyện cơ thể khỏe mạnh, khiến con người cảm thấy hạnh phúc, thư giãn và ít lo lắng hơn. “… Trong mỗi kỳ học ở trường đều có môn giáo dục thể chất. Em chỉ luyện tập được thể dục thể thao vào lúc đó thôi chứ lịch học cả ngày, chiều về sinh hoạt cá nhân, nấu cơm xong rồi ăn tối thì cũng hết ngày rồi. Không còn có thời gian để mà chơi 1 môn thể thao nào đấy nữa…” (Thảo luận nhóm) Bên cạnh đó cũng có mối liên quan giữa tình trạng lo âu với việc thư giãn của sinh viên. “… Thường thì tầm 8h tối là chúng em đã ăn xong buổi tối. Lúc này xem lại bài vở trong 1 ngày học một tí rồi sẽ gọi cho gia đình, lướt web, xem phim, chat với bạn bè trên điện thoại…” (Thảo luận nhóm) Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với một số yếu tố lối sống: chỗ ở hiện tại, việc làm thêm và xung đột với bạn.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> 51 Bảng 3.10. Mối liên giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố tâm lý của sinh viên Lo âu Yếu tố tâm lý. Có (SL,%). Không (SL,%). Không. 56 (42,1). 77 (57,9). Có. 101 (42,6). 136 (57,4). p. OR (KTC 95%). Thua kém bạn về học tập 1 0,924. 1,02 (0,65-1,61). Thiếu tự tin về ngoại hình Không. 104 (42,3). 142 (57,7). Có. 53 (42,7). 71 (57,3). 1 0,932. 1,02 (0,64-1,61). Khi gặp khó khăn chia sẻ với ai Bạn bè. 48 (32,7). 99 (67,3). Gia đình. 48 (43,6). 62 (56,4). 0,072. 1,60 (0,93-2,75). 51 (53,1). 45 (46,9). 0,002. 2,33 (1,33-4,10). 10 (58,8). 7 (41,2). 0,033. 2,95 (0,94-9,66). Không chia sẻ với bất kỳ ai Khác. 1. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ lo âu của sinh viên với yếu tố khi gặp khó khăn chia sẻ với ai. Cụ thể: Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên khi gặp khó khăn không chia sẻ với bất kỳ ai cao hơn nhóm chia sẻ với bạn bè (OR=2,33; 95%CI: 1,33-4,10: p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên khi gặp khó khăn chia sẻ với đối tượng khác cao hơn nhóm chia sẻ với bạn bè (OR=2,95; 95%CI: 0,94-9,66; p<0,05) Cuộc sống xa nhà đối với nhiều sinh viên là không hề dễ dàng. Khi ra ngoài tiếp xúc nhiều thì sẽ có những điều mà trong 18 năm qua sống chung với bố mẹ,.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> 52 được bố mẹ bao bọc, chở che sẽ không bao giờ thấy được. Nào là việc bạn sống cùng, việc ăn, việc ở, việc học,… Những lúc như vậy, các bạn sinh viên luôn tìm cách khác nhau để chia sẻ, giải tỏa áp lực của bản thân. “… Khi gặp một chuyện buồn, hay khó khăn cần giải quyết trong vấn đề học tập thì chúng em thường chia sẻ với những người bạn thân. Bạn thân là người hiểu mình nhất khi mà không có bố mẹ ở bên. Chia sẻ cho bạn xong, em thấy cảm giác thoải mái, dễ chịu hơn, như là mình vừa trút khỏi gánh nặng gì đó ra ngoài cơ thể vậy…” (Thảo luận nhóm) Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với một số yếu tố tâm lý: thua kém bạn về học tập, thiếu tự tin về ngoại hình.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> 53 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tỷ lệ lo âu với các yếu tố gia đình Lo âu Yếu tố gia đình. Có (SL,%). Tình trạng hôn nhân ba mẹ Hiện tại đang sống chung 127 (38,6) Mồ côi cha/mẹ /cả 2 15 (45,5) Ly dị/ ly thân 5 (62,5) Gia đình có xảy ra mâu thuẫn Rất thường xuyên 2 (50,0) Thường xuyên 14 (77,8) Thỉnh thoảng 37 (40,2) Hiếm khi 40 (40,0) Không bao giờ 57 (36,5) Sự quan tâm của gia đình cho bạn Rất nhiều 56 (33,3) Nhiều 46 (43,0) Vừa phải 32 (50,8) Ít 11 (44,0) Không quan tâm 2 (28,6) Sự quan tâm của bạn về gia đình Rất nhiều 69 (34,8) Nhiều 57 (45,6) Vừa phải 14 (37,8) Ít 5 (71,4) Không quan tâm 1 (33,3) Gia đình đặt áp lực lên học tập Rất nhiều 20 (35,1) Nhiều 50 (52,6) Vừa phải 51 (31,7) Ít 21 (47,7) Không quan tâm 5 (38,5). Không (SL,%). p. OR (KTC 95%). 202 (61,4) 18 (54,5) 3 (37,5). 1 0,442 1,33 (0,60-2,89) 0,171 2,65 (0,50-17,3). 2 (50,0) 4 (22,2) 55 (59,8) 60 (60,0) 99 (63,5). 0,999 1,50 (0,10-21,4) 0,003 5,25 (1,48-23,2) 0,976 1,01 (0,54-1,87) 1 0,577 0,86 (0,50-1,50). 112 (66,67) 61 (57,0) 31 (49,2) 14 (56,0) 5 (71,4). 0,106 0,015 0,296 0,793. 1 1,51 (0,88-2,56) 2,06 (1,10-3,88) 1,57 (0,60-3,99) 0,8 (0,07-5,08). 129 (65,2) 68 (54,4) 23 (62,2) 2 (28,6) 2 (66,7). 0,054 0,727 0,101 0,999. 1 1,57 (0,97-2,54) 1,14 (0,51-2,47) 4,67 (0,74-49,9) 0,93 (0,02-18,3). 37 (64,9) 45 (47,4) 110 (68,3) 23 (52,3) 8 (61,5). 0,637 1,16 (0,58-2,29) 0,001 2,40 (1,37-4,17) 1 0,048 1,97 (0,94-4,09) 0,615 1,35 (0,33-4,93).
<span class='text_page_counter'>(62)</span> 54 Nghiên cứu tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với sự quan tâm của gia đình dành cho sinh viên. Những sinh viên có sự quan tâm vừa phải từ gia đình có tỷ lệ lo âu cao hơn so với những sinh viên có sự quan tâm rất nhiều từ gia đình (OR=2,06; 95%CI: 1,10-3,88), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với việc gia đình đặt áp lực lên học tập đối với sinh viên. Cụ thể: Những sinh viên gia đình áp lực học tập nhiều có tỷ lệ lo âu cao hơn so với những sinh viên gia đình áp lực vừa phải (OR=2,40; KTC 95%: (1,37-4,17)), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Gia đình luôn là cầu nối, là nguồn động viên, là hậu phương vững chắc nhất của các bạn sinh viên, là nơi đi xa để muốn trở về bên vòng tay của người thân, chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống của các thành viên trong gia đình. “… Nhà tôi ở gần đây nên cho con học trường này. Tính ra con chúng tôi thuận tiện, đầy đủ hơn so với các bạn khác khi mà luôn có gia đình ở bên. Cha mẹ nào chẳng mong muốn con mình giỏi. Nhiều lúc cũng đi so sánh con nhà người khác trước mặt con mình mà không biết rằng chính mình gây áp lực cho các con… Thỉnh thoảng cũng thường hay tâm sự, hỏi han con về việc học trên lớp như thế nào, có khó khăn gì với con không. Qua đó cũng san sẻ với con phần nào, khuyến khích, động viên con luôn cố gắng học tập để sau này có được cái nghề tự nuôi sống bản thân…” (PVS, người thân) Nghiên cứu chưa tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng lo âu với một số yếu tố gia đình: tình trạng hôn nhân của ba mẹ, gia đình có xảy ra mâu thuẫn và sự quan tâm của sinh viên đối với gia đình.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> 55 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng lo âu của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức năm 2020 4.1.1. Một số đặc điểm dân số xã hội của sinh viên Qua khảo sát 370 sinh viên ghi nhận được sinh viên nữ chiếm 54,6% sự phân bố giới tính trong nghiên cứu. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng năm 2017 khi tỷ lệ sinh viên nữ tham gia vào nghiên cứu chiếm ưu thế là 64,5% [11]. Điều này phù hợp với ngành học của sinh viên hiện tại. Vì đối tượng tham gia nghiên cứu là sinh viên ngành dược và điều dưỡng. Những ngành đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận và nhẹ nhàng. Đây là những ưu điểm mà ở nữ giới mới có. Sinh viên năm thứ 3 được khảo sát nhiều nhất trong nghiên cứu chiếm 41,9%. Tiếp đến là sinh viên năm thứ 2 và sinh viên năm thứ 1 với tỷ lệ lần lượt là 37,3% và 20,8%. Sinh viên năm cuối luôn đứng trước rất nhiều áp lực như thi cử, chuyện công việc sau ra trường,… nên được chọn khảo sát nhiều hơn so với những đối tượng khác. Qua khảo sát, dân tộc Kinh chiếm ưu thế với 93,8%. Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng năm 2017, khi kết quả của tác giả dân tộc Khmer chiếm ưu thế [11]. Điều này có thể giải thích đối tượng nghiên cứu của 2 nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng trên đối tượng sinh viên dự bị đại học thì đa số là người dân tộc nhiều. Còn trong nghiên cứu này, đối tượng là sinh viên thuộc trường cao đẳng nằm trong thành phố đặt tại Quận Gò Vấp nên đa số người Kinh chiếm ưu thế. Sinh viên không có tôn giáo trong nghiên cứu chiếm ưu thế với tỷ lệ là 66,5%. Khác với kết quả của tác giả Dương Thị Niêng khi không tôn giáo chiểm 33,8%.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> 56 [11]. Lý giải điều này có thể do đặc thù trường Dự bị đào tạo sinh viên đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa nên có thể do tôn giáo là tín ngưỡng tâm linh của mỗi người. Việc theo một tôn giáo nào đó là quyền tự quyết của mỗi người mà không hề có sự gò bó hay ép buộc bởi bất cứ một luật lệ nào. Còn trong nghiên cứu này, trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức bao gồm sinh viên của tất cả các vùng miền trong cả nước chứ không riêng gì dành cho bất kì một vùng nào hay một dân tộc nào. Phần lớn sinh viên không đảm nhiệm chức vụ chiếm tỷ lệ cao hơn là có giữ chức vụ với tỷ lệ lần lượt là 88,9% và 11,1%. Kết quả này gần tương đồng so với nghiên cứu của tác giả Lê Anh Tuấn tại một trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng có tỷ lệ học sinh giữ chức vụ trong trường lớp là 17,6% [20]. Nhưng kết quả lại thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang năm 2013 tại Tiền Giang với tỷ lệ 24% và nghiên cứu của tác giả Lê Duy năm 2015 tại Cà Mau với 37,1% [3, 16]. Điều này có thể giải thích do đặc điểm phân bố, cơ cấu các chức vụ các trường ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là khác so với các trường thuộc địa phương khác và đối tượng trong các nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của các tác giả trên trên đối tượng học sinh. Còn nghiên cứu này đối tượng là sinh viên của trường Cao đẳng. 4.1.2. Các đặc điểm về học tập, lối sống, tâm lý và gia đình của sinh viên Yếu tố học tập: Tỷ lệ sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh có học lực trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 40%. Tiếp đến là sinh viên có học lực trung bình khá và khá với tỷ lệ lần lượt là 35,4% và 20,5%. Sinh viên có học lực xuất sắc/giỏi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 4,1%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng trên đối tượng sinh viên trường dự bị đại học cho tỷ lệ sinh viên có học lực mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất với 32,7% [11]. Kết quả này có sự chênh lệch so với nghiên cứu của tác giả Lê Duy khi học. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> 57 sinh có học lực khá và trung bình chiếm 86,9% [3]. Khác biệt này có thể do đối tượng được chọn trong các nghiên cứu khác nhau. Khung chương trình học được sinh viên đánh giá là vừa phải chiếm tỷ lệ cao nhất với 69,2%, cũng không ít sinh viên cho rằng chương trình học nặng với 18,1% và rất nặng 7,8%. Chỉ có khoảng 4,9% sinh viên xem chương trình là nhẹ. Những sinh viên này thường là có học lực khá trở lên mới đánh giá chương trình học là nhẹ. Sinh viên có áp lực vừa phải trước kỳ thi chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,1%. Tiếp đến là sinh viên rất áp lực và áp lực ít với tỷ lệ lần lượt là 27,6% và 15,7%. Sinh viên không cảm thấy có áp lực trước kỳ thi có tỷ lệ thấp nhất với 5,6%. Đặc thù ngành y với những chương trình học rất nặng, lịch học, lịch thi được xếp dày đặt. Nên việc sinh viên có áp lực trước kỳ thi là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt đối với những sinh viên khá giỏi luôn kỳ vọng sẽ đạt được điểm số cao, kết quả cao của các kỳ thi. Mức độ hài lòng với kết quả học tập, có 47,0% sinh viên tương đối hài lòng về kết quả của bản thân chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến là sinh viên không hài lòng và hài lòng có tỷ lệ lần lượt là 32,7% và 15,4%. Tỷ lệ sinh viên rất hài lòng với kết quả học tập chiếm tỷ lệ thấp nhất với 4,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng tại trường Dự bị đại học khi kết quả sinh viên hài lòng với kết quả học tập là 46,2% [11]. Có thể lý giải nhiều sinh viên có học lực trung bình khá, khá chưa hài lòng với kết quả của bản thân mình đạt được. Sinh viên có học lực giỏi, xuất sắc rất tự hào và hài lòng với kết quả của bản thân. Giảng viên thường xuyên khuyến khích sinh viên trong học tập chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,5%. Tiếp đến là tỷ lệ giảng viên đôi khi, luôn luôn và hiếm khi khuyến khích trong học tập có tỷ lệ lần lượt là 21,4%; 11,9% và 10,0%. Tỷ lệ sinh viên đánh giá giảng viên không bao giờ khuyến khích trong học tập có tỷ lệ thấp.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> 58 nhất với 3,2%. Có thể nói nhà trường nói chung và các giảng viên nói riêng luôn luôn tạo điều kiện thuận lơi, động viên, khuyến khích sinh viên học tập, chia sẻ những khó khăn trong học tập, giúp đỡ những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vươn lên tiến bộ trong học tập. Yếu tố lối sống: Phần lớn sinh viên ở nhà trọ chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,5%. Sinh viên của trường bao gồm nhiều nơi, nhiều vùng miền đến, do đó sinh viên thường chọn ở trọ để tiện cho việc sinh hoạt, không bị gò bó thời gian, không cần phải theo quy định của trường như ở ký túc xá cũng như là sinh viên được cảm thấy thoải mái, tự do vì có được không gian riêng tư hơn. Trong quá trình học tập, sinh viên có đi làm thêm chiếm tỷ lệ 34,3%. Sinh viên ở nhà trọ thường chọn việc đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập, trang trải sinh hoạt, việc học hơn là sinh viên ở ký túc xá. Điều này dễ hiểu vì khi sinh viên ở trọ dễ dàng hơn trong vấn đề sinh hoạt, thuận tiện thời gian hơn vì có thể linh hoạt được. Theo các chuyên gia của một tổ chức nghiên cứu về giấc ngủ tại Mỹ (National Sleep Foundation) đã xem xét hơn 300 nghiên cứu về giấc ngủ trong vòng 10 năm, bao gồm các nghiên cứu về ảnh hưởng sức khỏe của việc ngủ quá ít hoặc quá nhiều. Từ đó đã đưa ra khuyến cáo về thời lượng ngủ cho nhóm thanh niên (18-25 tuổi) nên từ 7-9 giờ [33]. Trong nghiên cứu này, thời gian ngủ mỗi ngày của sinh viên từ 7 đến 9 giờ/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,0%. Kết quả này tương đối thấp. Thời điểm lấy mẫu nghiên cứu trong giai đoạn sinh viên bước vào kỳ kiểm tra của kỳ 2 cho nên ít thời lượng ngủ hơn. Có thể do sinh viên không đủ thời gian: lịch học, thực tập, lịch thi dày đặt nên nhiều sinh viên không thể sắp xếp thời gian hợp lý được. Cũng theo khuyến nghị của tổ chức trên, một giấc ngủ trưa vào khoảng 20-30 phút để cải thiện sự tỉnh táo và hiệu suất mà không để lại cho cảm. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> 59 giác chệnh choạng hoặc sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ vào ban đêm. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ căng thẳng, áp lực đối với sinh viên. Tỷ lệ sinh viên thỉnh thoảng tập thể dục, thể thao chiếm tỷ lệ là 53,8%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Võ Văn Thương trên đối tượng học sinh trường THPT Trần Quang Khải, Quận 11, TP. HCM năm 2016 với 56% [13]. Trong chương trình học của sinh viên ngoài các môn chuyên ngành luôn có môn giáo dục thể chất trong các năm học. Ngoài ra, trường cũng có tổ chức các hoạt động vui chơi, thể dục, thể thao để sinh viên được tham gia, giải trí sau những giờ học, giờ thi căng thẳng. Thời gian thư giãn, sinh viên thường lên mạng chat facebook, zalo với tỷ lệ cao là 65,1%. Bên cạnh đó sinh viên cũng chọn các cách thư giãn khác như đọc sách, truyện, đi chơi với bạn bè, xem phim,… Ngoài việc học, việc đi làm thêm, việc chơi thể dục, thể thao ra, mỗi sinh viên đều lựa chọn cho mình một cách thư giãn, giải trí khác nhau nhằm giải tỏa những căng thẳng, loại bỏ những áp lực để có cho mình một tinh thần thoải mái hơn, giúp việc tiếp thu học tập trở nên hiệu quả hơn. Tỷ lệ sinh viên thỉnh thoảng có xung đột với bạn cùng phòng chiếm là 43,0%. Sinh viên chọn ở trọ cao hơn ký túc xá nên việc dễ xung đột với bạn cùng phòng là không tránh khỏi. Vì tiết kiệm chi phí nhà ở, nên nhiều thường xuyên chọn việc ở chung với những người bạn quen biết hoặc không quen biết từ trước để sống chung. Tuy nhiên, mỗi người sẽ có một cá tính riêng. Mỗi vùng miền sẽ có một đặc trưng riêng, phong cách riêng, không ai giống ai. Cho nên sẽ thường có những xung đột nhỏ xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của sinh viên. Yếu tố tâm lý: Tỷ lệ sinh viên cho rằng mình có thua kém học tập với bạn bè chiếm 64,1%..
<span class='text_page_counter'>(68)</span> 60 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Võ Văn Thương năm 2016 và Dương Thị Niêng năm 2017 khi cho tỷ lệ này lần lượt là 68% và 60,4% [11, 13]. Đối với những sinh viên năm 1, đây là nhóm từ tuổi thanh thiếu niên sang tuổi trưởng thành. Do đó, những biến đổi về mặt tâm lý dễ xảy ra. Sự thay đổi tâm lý này đem đến cho cuộc sống nhiều niềm vui, nhưng cũng mang lại vấn đề rắc rối. Nó có thể gây stress tiêu cực, làm nảy sinh sự lo âu, trầm cảm và những ý định có thể làm hại bản thân. Bên cạnh đó có khoảng 33,5% sinh viên cảm thấy thiếu tự tin về ngoại hình. Khi gặp khó khăn trong cuộc sống, tỷ lệ sinh viên chọn chia sẻ với bạn bè chiếm cao nhất với 39,7%. Tiếp đến là chia sẻ với gia đình và không chia sẻ với bất kỳ ai có tỷ lệ lần lượt là 29,7% và 25,9%. Sinh viên chọn phương án khác khi chia sẻ những khó khăn chiếm tỷ lệ thấp nhất với 4,7%. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Linh Giang năm 2014 về tỷ lệ rối loạn lo âu ở sinh viên bác sĩ y học dự phòng Đại học Y Dược TP. HCM, khi gặp khó khăn sinh viên cũng chọn cách chia sẻ với bạn bè chiếm ưu thế [4]. Phần lớn sinh viên sống xa gia đình, cuộc sống tập thể, với những con người xa lạ, không thân thiết gặp rất nhiều khó khăn cần chia sẻ. Vì thế sinh viên sẽ chọn bạn bè thân thiết của mình để dễ dàng chia sẻ cũng như an ủi lẫn nhau cùng vượt qua nỗi buồn khi sống xa nhà. Yếu tố gia đình: Hiện tại tình trạng hôn nhân của cha mẹ đang sống chung với nhau chiếm tỷ lệ cao nhất với 88,9%. Tiếp đến là tình trạng hôn nhân của cha mẹ ly dị/ly thân và mồ côi có tỷ lệ lần lượt là 8,9% và 2,2%. Trong 1 tháng, mâu thuẫn từ gia đình không bao giờ xảy ra chiếm tỷ lệ cao với 42,4%. Tình trạng hiếm khi, thỉnh thoảng và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong gia đình có tỷ lệ lần lượt là 27,0%; 24,8% và 4,9%. Tình trạng gia đình rất thường xuyên mâu thuẫn chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,1%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> 61 Trong 1 tháng, sinh viên nhận được sự quan tâm từ gia đình rất nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,4%. Tiếp đến là nhận được sự quan tâm từ gia đình với tần suất nhiều, vừa phải và ít có tỷ lệ lần lượt là 28,9%; 17,0% và 6,8%. Tỷ lệ sinh viên không nhận được sự quan tâm từ gia đình chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1,9%. Trong 1 tháng, sinh viên quan tâm tới gia đình mình rất nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,5%. Tiếp đến là tần suất quan tâm nhiều và vừa phải có tỷ lệ lần lượt là 33,8% và 10,0%. Tỷ lệ sinh viên quan tâm ít và không quan tâm đến gia đình có tỷ lệ thấp, lần lượt là 1,9% và 0,8%. Gia đình đặt áp lực vừa phải lên việc học của sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,5%. Tỷ lệ sinh viên được gia đình đặt áp lực nhiều, rất nhiều và ít có tỷ lệ lần lượt là 25,7%; 15,4% và 11,9%. Gia đình không quan tâm đến việc học của sinh viên có tỷ lệ thấp nhất là 3,5%. Gia đình có sức ảnh hưởng rất lớn đối với tâm lý của mỗi sinh viên. Sự quan tâm, động vien, khuyến khích từ gia đình luôn khích lệ tinh thần giúp sinh viên vượt qua được mọi khó khăn trong học tập và cuộc sống. 4.2. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu cho thấy có 42,4% sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức có lo âu. Kết quả tương đồng với nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Thu Hà năm 2015 trên đối tượng học sinh lớp 12 cho tỷ lệ lo âu là 43,6% [5]. Tuy nhiên kết quả lại cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng năm 2017 khi tỷ lệ lo âu của nghiên cứu lần lượt là 40,1% [11]. Khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Đặc thù sinh viên ngành y với khối lượng kiến thức y khoa nhiều, lịch học, lịch thi dày đặc, hình thức thi luôn đổi mới, buộc sinh viên phải thật nhanh nhạy. Bên cạnh đó những áp lực từ gia đình lên bản thân sinh viên, vấn đề việc làm khi ra trường hay học,… Có lẽ vì thế mà tỷ lệ lo âu trong nghiên cứu.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> 62 tại trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức cao hơn so với các nghiên cứu khác. Mức độ lo âu nhẹ và trung bình chiếm tỷ lệ lần lượt là 21,9% và 15,7%. Sinh viên có mức độ lo âu trên trung bình và lo âu bệnh lý có tỷ lệ thấp và lần lượt là 1,9% và 1,3%. Đa số trước mỗi kỳ thi, sinh viên thường rơi vào tình trạng căng thẳng, áp lực, lo sợ. Nhưng thường giai đoạn này có thể kéo dài trong mỗi kỳ thi nhưng nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường. Trường hợp khác cứ tiếp diễn thường xuyên sự lo lắng căng thẳng tiêu cực, không kiểm soát dễ gây nên tình trạng rối loạn lo âu, trở ngại cho học tập, sinh hoạt, vui chơi. 4.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ lo âu của sinh viên 4.2.1. Một số đặc điểm dân số xã hội liên quan đến lo âu ở sinh viên Nghiên cứu tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với giới tính. Cụ thể, sinh viên nam có tỷ lệ lo âu bằng 1,91 lần so với sinh viên nữ (OR=1,91; 95%CI: 1,23-2,9), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Mai và Nguyễn Ngọc Duy tại trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và Cao đẳng sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh trên đối tượng sinh viên cũng tìm thấy mối liên quan giữa 2 đặc tính trên. Sinh viên nữ có lo âu nhẹ gấp 2 lần sinh viên nam và lo âu trung bình sinh viên nữ gấp 1,5 lần sinh viên nam [9]. Có sự tương đồng này được hiểu sinh viên nữ thường rất hay nhạy cảm hơn nam. Do vậy dễ có các triệu chứng lo âu hơn. Bên cạnh đó, ngoài việc học, sinh viên nữ cũng đối mặt với nhiều nguyên nhân gây lo âu trong vấn đề tình cảm, sinh lý và các mối quan hệ xã hội hơn là sinh viên nam. Nghiên cứu cũng tìm được mối liên quan giữa lo âu với năm học hiện tại của sinh viên. Cụ thể, sinh viên năm học thứ 3 có tỷ lệ lo âu bằng 3,17 lần so với sinh viên năm học thứ 1 (OR=3,17; 95%CI: 1,67-6,16). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sinh viên năm thứ 3 – năm cuối có áp lực học tập nhiều hơn sinh viên năm 1, năm 2. Lịch học, lịch thi của sinh viên năm cuối dày đặc, áp lực. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> 63 gia đình, việc làm sau khi ra trường. Do đó, việc sinh viên năm cuối có lo âu so với các năm khác là điều dễ hiểu. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với kết quả học tập. Tuy nhiên, ở một số nghiên cứu khác lại tìm được mối liên quan về các vấn đề này. Cụ thể, nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Thu Hà, tìm được mối liên quan giữa kết quả học tập với lo âu. Học sinh có học lực càng giảm tỷ lệ lo âu càng tăng [5]. Có sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Thu Hà trên đối tượng học sinh THPT. Mỗi một cấp học khác nhau có sự lo lắng, áp lực khác nhau. Với độ tuổi này có nhiều áp lực như phải được điểm tốt trong các kỳ thi, kiểm tra, thi đậu trong kỳ thi THPT quốc gia để đạt được kỳ vọng của bố mẹ, gia đình. Nghiên cứu cũng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với đặc tính dân tộc và chức vụ của sinh viên. Điều này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng trên đối tượng sinh viên trường Đại học Dự bị khi tác giả cũng không tìm thấy mối liên quan trên [11]. 4.2.2. Một số đặc điểm học tập, lối sống, tâm lý và gia đình liên quan đến lo âu ở sinh viên Về học tập: Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa lo âu với khung chương trình học của sinh viên. Khung chương trình học nặng có tỷ lệ lo âu bằng 0,55 lần so với khung chương trình học vừa phải (OR=0,55; 95%CI: 0,15-1,72), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Khung chương trình học rất nặng có tỷ lệ lo âu bằng 2,04 lần so với khung chương trình học vừa phải (OR=2,04; 95%CI: 1,07-4,87), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng năm 2017 cũng tìm được mối liên quan này [11]. Thời gian học tại trường trong mỗi năm học có khoảng 10 tháng, chương trình học rất dày. Nhưng mỗi sinh viên đều.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> 64 chấp nhận và luôn ý thức được điều đó. Mỗi bạn luôn cố gắng chăm chỉ học tập để đáp ứng được yêu cầu của nhà trường đề ra. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa rối loạn lo âu với yếu tố: áp lực trước kỳ thi, mức độ hài lòng với học tập. Nhiều sinh viên vẫn chưa hài lòng với kết quả học tập của bản thân. Về lối sống: Thời gian ngủ mỗi ngày của sinh viên có mối liên quan đến tỷ lệ lo âu. Những sinh viên có thời gian ngủ ít hơn 7 giờ mỗi ngày có tỷ lệ lo âu bằng 2,17 lần so với sinh viên có thời gian ngủ từ 7 đến 9 giờ mỗi ngày (OR=2,17; 95%CI: 1,36-3,45), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đa số sinh viên ở các tỉnh thành về trường học nên thường ở nhà trọ và kí túc xá. Cuộc sống xa nhà chưa quen, chỗ mới lạ, nên việc sinh viên ngủ đủ ít hơn 7 giờ như theo khuyến cáo là điều hơi khó. Đặc biệt là giấc ngủ trưa rất quan trọng. Một tổ chức nghiên cứu về giấc ngủ của Mỹ cho biết một giấc ngủ trưa ngắn có thể giúp cải thiện tâm trạng, sự tỉnh táo và hiệu suất làm việc, học tập [33]. Có mối liên quan giữa tình trạng lo âu với việc thư giãn của sinh viên. Những sinh viện thư giãn bằng cách đọc sách, báo có tỷ lệ lo âu bằng 0,47 lần so với những sinh viên đi chơi, hóng gió (OR=0,47; 95%CI: 0,26-0,84), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ngoài áp lực việc học, cuộc sống, áp lực từ gia đình,… thì mỗi sinh viên chọn cho mình một cách thư giãn, tìm niềm vui khác nhau để quên đi những nỗi lo lắng, căng thẳng. Nào là đi chơi hóng gió, đọc sách, đọc truyện, lướt web, tán gẫu với bạn bè,… Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn lo âu với một số yếu tố lối sống: chỗ ở hiện tại, việc làm thêm và xung đột với bạn. Kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả Dương Thị Niêng năm 2017 khi chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ rối loạn lo âu với các yếu tố về lối sống.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> 65 Việc hòa nhập được với cuộc sống tập thể của những sinh viên sống xa nhà, xa gia đình, xa người thân mà từ trước chưa từng trải qua nói lên việc các bạn sinh viên biết yêu thương, nhường nhịn, không xung đột, cãi vã với nhau, chia sẻ những khó khăn với nhau trong lúc sống xa gia đình. Về tâm lý: Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ lo âu của sinh viên với yếu tố khi gặp khó khăn chia sẻ với ai. Cụ thể, những sinh viên thường không chia sẻ với ai khi gặp khó khăn có tỷ lệ lo âu bằng 2,33 lần so với những sinh viên chia sẻ với bạn bè (OR=2,33; 95%CI: 1,33-4,10), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Những sinh viên không chia sẻ với khác khi gặp khó khăn có tỷ lệ lo âu bằng 2,95 lần so với những sinh viên chi sẻ với bạn bè (OR= 2,95; 95%CI: 0,94-9,66), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Những sinh viên khi khó khăn chia sẻ với một người khác hoặc bằng cách khác có tỷ lệ lo âu bằng 2,91 lần so với những sinh viên chia sẻ với bạn bè (OR=2,91; 95%CI: 1,17-7,22), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,016. Kết quả khác với nghiên cứu của tác giả Dương Thị Niêng năm 2017 khi cũng tìm được mối liên quan giữa 2 đặc tính trên. Cụ thể, tỷ lệ lo âu ở sinh viên chia sẻ khó khăn với gia đình cao gấp 0,55 lần so với sinh viên chia sẻ khó khăn với bạn bè (OR=0,55; 95%CI: 0,330,93), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ lo âu ở sinh viên chia sẻ khó khăn với nhóm khác cao gấp 0,3 lần so với sinh viên chỉa sẻ với bạn bè (OR=0,3; 95%CI:0,10-0,85), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [11]. Điều này có thể hiểu phần lớn sinh viên đều sống nhà trọ, kí túc xá. Cuộc sống xa nhà đồng nghĩa với nhiều khó khăn, thử thách đối với sinh viên. Những lúc như thế, việc tìm đến bạn bè, gia đình, người thân yêu là điều khó khăn. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn lo âu với thiếu tự tin về ngoại hình. Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Võ.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> 66 Văn Thương trên đối tượng học sinh lớp 12 trường THPT Trần Quang Khải về tỷ lệ lo âu bằng 1,39 lần so với nhóm học sinh không thiếu tự tin về ngoại hình [13]. Khác biệt này có thể do đối tượng của 2 nghiên cứu khác nhau. Học sinh là độ tuổi chuẩn sắp bước sang tuổi trưởng thành, là độ tuổi mới lớn sẽ quan tâm về sự thay đổi bề ngoài của bản thân hơn. Còn sinh viên đã dần quen với sự thay đổi đó và không lấy sự thay đổi đó biểu hiện sự thiếu tự tin về ngoại hình của mình. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn lo âu với thua kém bạn về học tập. Tuy nhiên, nghiên cứu tác giả Võ Văn Thương lại tìm thấy mối liên quan này. Cụ thể, nhóm học sinh thường xuyên cảm thấy thua bạn bè trong học tập có tỷ lệ lo âu bằng 1,59 lần so với nhóm không thường xuyên cảm thấy thua thiệt bạn bè trong học tập [13]. Sự khác biệt này có thể hiểu là đối tượng học sinh chưa đủ lớn, chưa suy nghĩ nhiều vè cuộc sống xung quanh, chỉ tập trung vào việc học ở trường. Do đó, đối tượng học sinh cố gắng trong học tập hơn. Còn đối tượng sinh viên vừa lo trang trải cuộc sống khi sống xa gia đình, vừa thiếu tình thương, động viên từ gia đình kế bên,… đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống nên việc thua kém điểm số với các bạn không quan trọng. Về gia đình: Nghiên cứu tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu với sự quan tâm của gia đình dành cho sinh viên. Những sinh viên có sự quan tâm vừa phải từ gia đình có tỷ lệ lo âu bằng 2,06 lần so với những sinh viên có sự quan tâm rất nhiều từ gia đình (OR=2,06; 95%CI: 1,10-3,88), khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Gia đình luôn là cầu nối, là hậu phương vững chắc nhất, cổ vũ tinh thần, tạo điều kiện tốt nhất để các ban sinh viên học tập tốt. Gia đình luôn sát sao đến thành tích học tập của con mình. Do đó, nghiên cứu tìm thấy mối liên quan này là phù hợp. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng lo âu với việc gia đình. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> 67 đặt áp lực lên học tập đối với sinh viên. Những sinh viên gia đình áp lực học tập nhiều có tỷ lệ lo âu bằng 2,40 lần so với những sinh viên gia đình áp lực rất nhiều (OR=2,40; 95%CI: 1,37-4,17), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Nhiều gia đình áp đặt, kỳ vọng vào việc học của con mình quá sâu, quá lớn khiến nhiều sinh viên không tránh khỏi sự lo lắng, căng thẳng trước các kỳ thi. Nghiên cứu chưa tìm được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng lo âu với tình trạng hôn nhân của ba mẹ. Ba mẹ ly dị hay sống ly thân, là một cú sốc rất lớn đối với con cái. Chúng sẽ bị mất mát về mặt tinh thần, bị tổn thường nhiều về tâm lý, mặc cảm tự ti với bạn bè, với xã hội bên ngoài khiến chúng mất kiểm soát và có khả năng dẫn tới nhiều hành động hung hăng khó kiểm soát. Mồ côi ba hoặc mẹ hoặc cả ba và mẹ là nỗi đau đớn nhất trong cuộc đời mỗi con người. Nhưng có lẽ đến độ tuổi này, sinh viên nhận thức được nhiều, hiểu được những vấn đề đang xảy ra với gia đình mình, biết suy nghĩ đúng sai. Mặc dù tổn thương tâm lý nhưng đa phần mỗi bạn sinh viên đều cố gắng học tập tốt để không khỏi phụ lòng mong đợi của gia đình, thầy cô và nhà trường. Tình trạng lo âu và gia đình có xảy ra mâu thuẫn cũng không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu. Sinh viên sống xa nhà nên cũng không biết hay chứng kiến cuộc sống hiện tại của gia đình. Nhiều gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên yên tâm học tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân mỗi sinh viên. Có bằng chứng cho thấy mỗi quan hệ gia đình tan vỡ hay xung đột trong gia đình là nguyên nhân gây ra lo âu [28]. Nhưng trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phú Khánh năm 2012 và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Như Ngọc năm 2013 khi cả 2 nghiên cứu đều tìm ra được mối liên quan trên [8, 10]. Mâu thuẫn trong gia đình càng thường xuyên xảy ra thì tỷ lệ lo âu càng tăng. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lo âu và sự quan tâm của sinh viên đối với gia đình. Tuy nhiên nghiên cứu của.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> 68 tác giả Dương Thị Niêng đã tìm ra được mối liên quan giữa 2 đặc tính này. Cụ thể, tỷ lệ lo âu ở sinh viên quan tâm về gia đình nhiều cao gấp 1,31 lần so với sinh viên quan tâm về gia đình rất nhiều (OR=1,31; 95%CI : 1,02-1,66), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,027 [11]. Như trong trường hợp khi người thân trong gia đình có vấn đề về sức khỏe, các bạn sinh viên sống xa nhà sẽ cảm thấy buồn, lo lắng, ảnh hưởng đến tâm trạng của các bạn khiến các bạn dễ bị lo âu hơn.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> 69 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 370 sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Y dược Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh năm 2020 về tỷ lệ lo âu và các yếu tố liên quan theo thang đo Zung, thu được kết quả: 1. Thực trạng rối loạn lo âu ở sinh viên Tỷ lệ lo âu ở sinh viên là 42,4%. Trong đó: mức độ lo âu nhẹ là 21,9%; mức độ lo âu trung bình là 15,7%; mức độ lo âu trên trung bình là 1,9% và lo âu bệnh lý là 1,3%. 2. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu ở sinh viên Tỷ lệ lo âu ở sinh viên nữ cao hơn nhiều so với nam (OR=1,91; 95%CI: 1,232,98; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên năm 2 cao hơn so với sinh viên năm 1 (OR=2,28; 95%CI: 1,83-4,49; p<0,05); ở nhóm sinh viên năm 3 cao hơn nhiều so với sinh viên năm 1 (OR=3,17; 95%CI: 1,67-6,16; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên có khung chương trình học rất nặng cao hơn so với nhóm khung chương trình học vừa phải (OR=2,04; 95%CI: 1,07-4,87; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm luôn luôn được giảng viên khuyến khích học tập cao hơn so với nhóm thỉnh thoảng được nhắc nhở (OR=2,10; 95%CI: 1,02-4,80; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên ngủ dưới 7 giờ mỗi ngày cao hơn nhóm ngủ 7-9 tiếng mỗi ngày (OR=2,17; 95%CI: 1,36-3,45; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên có đi làm thêm cao hơn so với nhóm sinh viên không đi làm thêm (OR= 1,82; 95%CI: 1,14-2,92; p<0,05). Tỷ lệ lo âu ở nhóm sinh viên khi gặp khó khăn không chia sẻ với bất kỳ ai cao hơn nhóm chia sẻ với bạn bè (OR=2,33; 95%CI: 1,33-4,10: p<0,05)..
<span class='text_page_counter'>(78)</span> 70 KIẾN NGHỊ Đối với nhà trường: Cần hỗ trợ các hoạt động về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho sinh viên, tổ chức tư vấn tâm lý, khám sàng lọc. Nhà trường nên có riêng 1 phòng tâm lý trong trường để khi sinh viên có nhu cầu có thể đến để tư vấn. Thường xuyên có các hoạt động trao đổi, tuyên truyền về tâm lý sinh viên các vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp, nguyên nhân, hậu quả, biểu hiện và cách dự phòng. Giảng viên thường xuyên khuyến khích sinh viên học tập, tham gia các hoạt động ngoại khóa của Trường Tổ chức nhiều hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa văn nghệ, ngoại khóa. Đối với sinh viên: Tự cân đối chương trình học, lên kế hoạch cụ thể nhất là vào mùa thi. Ăn uống hợp lý, không bỏ bữa, nhất là bữa ăn sáng. Có thời gian nghỉ ngơi hợp lý, thời lượng ngủ hợp lý (từ 7 đến 9 giờ mỗi ngày). Đối với gia đình: Quan tâm đến các bạn sinh viên, động viên khuyến khích con, cháu mình trong học tập nhưng không nên tạo áp lực thêm cho chúng Thường xuyên tâm sự, gọi điện hỏi thăm tình hình học tập, cuộc sống của sinh viên nhằm hiểu được những tâm lý, những mong muốn hoặc những khó khăn.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Bộ Y Tế (2015) Cần Có Chiến Lược Dài Hơi Về Sức Khỏe Tâm Thần, :8086/news/pages/TinKhacV2.aspx?ItemID=1433&QAIte mID=1433&sId=1, 2. Nguyễn Văn Dũng (2015) Sử dụng một số trắc nghiệm tâm lý hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị các rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi, Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, 3. Lê Duy (2015) Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh trường THPT Đầm Dơi, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau năm 2015, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 4. Nguyễn Hoàng Linh Giang (2014) Rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan ở sinh viên bác sĩ y học dự phòng Đại học Y Dược TP.HCM, Khóa luận Bác sĩ y học dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 5. Ngô Thị Thu Hà (2015) Tỷ lệ lo âu và các yếu tố liên quan ở học sinh lớp 12 trường Trung học phổ thông Nguyễn Du, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2015, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, 6. Nguyễn Đại Hành (2013) Rối loạn lo âu học sinh trung học phổ thông ở huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Tâm lý học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 7. Bùi Quang Huy (2013) Các rối loạn tâm thần hay gặp ở học sinh, sinh viên, 8. Nguyễn Phú Khánh (2012) Rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan tại Đại học Y Dược TP.HCM, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, Đaị học Y Dược TP.HCM, tr.28-39. 9. Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Ngọc Duy (2015) "Rối loạn lo âu của một số sinh viên sư phạm thành phố hồ chí minh, 2015". Tạp chí khoa học ĐHSP TP.HCM, 77 (11), 90-100. 10. Nguyễn Như Ngọc (2013) Tỷ lệ lo âu và các yếu tố liên quan ở học sinh trường THPT Cần Đước, huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm 2013, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.30-39. 11. Dương Thị Niêng (2017) Tỷ lệ rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan theo thang đo Zung ở sinh viên Dự bị thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,.
<span class='text_page_counter'>(80)</span> 12. Nguyễn Văn Nuôi (1995) Tâm thần học Bộ môn tâm thần học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 13. Võ Văn Thương (2016) Tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan của học sinh lớp 12 trường THPT Trần Quang Khải, Quận 11, TP.HCM, năm 2016, Khóa luận cử nhân y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 14. Hồ Hữu Tính (2009) Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh lớp 12 trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 30-52. 15. Trần Kim Trang (2012) "Stress, lo âu, trầm cảm ở sinh viên y khoa, 2015". Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16 (Phụ bản của số 1), 355-361. 16. Nguyễn Thị Thu Trang (2013) Tỷ lệ trầm cảm và các mối liên quan với tình trạng trầm cảm ở học sinh THPT Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang năm 2013, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr. 20-33. 17. Phạm Văn Trụ (2017) Nhân Ngày Sức Khỏe Tâm Thần Thế Giới 10/10, Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh, 18. Phạm Văn Trụ (2019) CHẨN ĐOÁN CÁC RỐI LOẠN LO ÂU: phân chia thể loại và khuyến cáo điều trị, Bệnh Viện Tâm Thần TP. HCM, 19. Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức (2016) Giới thiệu trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức, 10/03/2020. 20. Lê Anh Tuấn (2010) Thực trạng stress, trầm cảm, lo âu ở học sinh trung học phổ thông Nguyễn Hữu Tiến, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y tế công cộng, chuyên ngành Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, TIẾNG ANH 21. R. P. Auerbach, J. Alonso, W. G. Axinn, P. Cuijpers, D. D. Ebert, J. G. Green, et al. (2016) "Mental disorders among college students in the World Health Organization World Mental Health Surveys". Psychol Med, 46 (14), 2955-2970. 22. A. M. Bassols, L. S. Okabayashi, A. B. Silva, B. B. Carneiro, F. Feijo, G. C. Guimaraes, et al. (2014) "First- and last-year medical students: is there a difference in the prevalence and intensity of anxiety and depressive symptoms?". Braz J Psychiatry, 36 (3), 233-40. 23. Center for Disease Control and prevention (2013) Anxiety, 24. N. Choueiry, T. Salamoun, H. Jabbour, N. El Osta, A. Hajj, L. Rabbaa. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> Khabbaz (2016) "Insomnia and Relationship with Anxiety in University Students: A Cross-Sectional Designed Study". PLoS One, 11 (2), e0149643. 25. D. Eisenberg, S. E. Gollust, E. Golberstein, J. L. Hefner (2007) "Prevalence and correlates of depression, anxiety, and suicidality among university students". Am J Orthopsychiatry, 77 (4), 534-42. 26. L. M. Farrer, A. Gulliver, K. Bennett, D. B. Fassnacht, K. M. Griffiths (2016) "Demographic and psychosocial predictors of major depression and generalised anxiety disorder in Australian university students". BMC Psychiatry, 16, 241. 27. J. Y. Ghazwani, S. N. Khalil, R. A. Ahmed (2016) "Social anxiety disorder in Saudi adolescent boys: Prevalence, subtypes, and parenting style as a risk factor". J Family Community Med, 23 (1), 25-31. 28. Harvard Health Publications (2008) Anxiety and Physical illness, 10/02/2020. 29. S. Hashmat, M. Hashmat, F. Amanullah, S. Aziz (2008) "Factors causing exam anxiety in medical students". J Pak Med Assoc, 58 (4), 167-70. 30. N. A. Jadoon, R. Yaqoob, A. Raza, M. A. Shehzad, S. C. Zeshan (2010) "Anxiety and depression among medical students: a cross-sectional study". J Pak Med Assoc, 60 (8), 699-702. 31. A. S. Kurt, S. Balci, D. Kose (2014) "Test anxiety levels and related factors: students preparing for university exams". J Pak Med Assoc, 64 (11), 1235-9. 32. W. Lu, Q. Bian, Y. Y. Song, J. Y. Ren, X. Y. Xu, M. Zhao (2015) "Prevalence and related risk factors of anxiety and depression among Chinese college freshmen". J Huazhong Univ Sci Technolog Med Sci, 35 (6), 815-822. 33. National Sleep Foundation (2016) Napping, 34. D. T. Nguyen, C. Dedding, T. T. Pham, P. Wright, J. Bunders (2013) "Depression, anxiety, and suicidal ideation among Vietnamese secondary school students and proposed solutions: a cross-sectional study". BMC Public Health, 13, 1195. 35. S. Pilling, C. Whittington, C. Taylor, T. Kendrick (2011) "Identification and care pathways for common mental health disorders: summary of NICE guidance". Bmj, 342, d2868. 36. H. E. Rawson, K. Bloomer, A. Kendall (1994) "Stress, anxiety, depression, and physical illness in college students". J Genet Psychol, 155 (3), 321-30. 37. C. Saravanan, R. Wilks (2014) "Medical students' experience of and reaction.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> to stress: the role of depression and anxiety". ScientificWorldJournal, 2014, 737382. 38. K. Shamsuddin, F. Fadzil, W. S. Ismail, S. A. Shah, K. Omar, N. A. Muhammad, et al. (2013) "Correlates of depression, anxiety and stress among Malaysian university students". Asian J Psychiatr, 6 (4), 318-23. 39. M. Shi, L. Liu, Z. Y. Wang, L. Wang (2015) "The mediating role of resilience in the relationship between big five personality and anxiety among Chinese medical students: a cross-sectional study". PLoS One, 10 (3), e0119916. 40. M. B. Stein, J. Sareen (2015) "CLINICAL PRACTICE. Generalized Anxiety Disorder". N Engl J Med, 373 (21), 2059-68. 41. World Health Organization (2011) WHO Highlights global underinvestment in mental health care, /en/, 42. W. W. Zung (1965) "A Self-Rating Depression Scale". Arch Gen Psychiatry, 12, 63-70. 43. DSM-IV TM (1996), Diagnostic Cristeria American psychiatric Association Washington DC.. 44. McDonald, R., Jouriles, E. N., Ramisetty – Mikler, S., Caetano, R., & Green, C. E. (2006). " Estimating the number of American children living in partner – violent families", Journal of Family Psychology (20), tr. 137- 142. 45. Peter Mertin, Philip B. Mohr (2002), Incidence and Correlates of Posttrauma Symptoms in Children From Backgrounds of Domestic Violence. University of South Australia, Adelaide. 46. Margor Prior, Oberklaid. F (2000), "Does shy – inhibited temperament in childhood lead to anxiety problems in adolescence", Journal of the American Academy of Child and adolescent spychiatry (39), tr. 1- 8. 47. Rapee, RM., Wignall A., Hudson. J. L. & Schniering. CA (2000), Treating Anxious child: A step by step Guide for parents. New Harbinger publications. 48. len O. Gabbard MD, Treatments of Psychiatric Disorders, 5th Edition (2014), tr. 386 – 88. 49. Peter Lehmann (1997), "The Development of Posttraumatic Stress Disorder (PTSD) in a Sample of Child Witnesses to Mother Assault", The University of Texas at Arlington - Journal of Family. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> 50. Robert E. Hales MD MBA. Stuart C. Yudofsky MD. Laura Weiss Roberts, MD MA. Textbook of Psychiatry (The American Psychiatric Publishing), 6th Edition, American psychiatric Association (2015), tr. 414-17..
<span class='text_page_counter'>(84)</span> PHỤ LỤC Mã số phiếu…………… Ngày khảo sát: PHIẾU KHẢO SÁT TỶ LỆ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chào bạn, Chúng tôi là … Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu về “Tỷ lệ rối loạn lo âu và các yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức năm 2020”. Câu trả lời của bạn sẽ rất hữu ích để giúp chúng tôi đánh giá tỷ lệ rối loạn lo âu của sinh viên nói chung và của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức nói riêng. Những thông tin mà bạn cung cấp sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện, nếu có thắc mắc các bạn sẽ được giải đáp rõ ràng. Tuy nhiên, để đạt được ý nghĩa của cuộc khảo sát mong rằng các bạn tham gia trả lời câu hỏi một cách đầy đủ và trung thực nhất. Nếu các bạn đồng ý tham gia nghiên cứu xin ký tên vào ngay ô bên dưới: Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu PHẦN A. THÔNG TIN CHUNG Hướng dẫn trả lời: Khoanh tròn vào chữ số cột TRẢ LỜI tương ứng với đáp án bạn chọn hoặc điền vào chỗ trống (…) đối với những câu tự điền. Lưu ý: Chỉ chọn 1 đáp án đúng nhất với bạn trừ những câu hỏi chọn nhiều đáp án. STT. NỘI DUNG. A1. Giới tính của bạn?. A2. Hiện tại bạn đang học năm mấy?. A3. Dân tộc của bạn là gì?. 1. 2. 1. 2. 3. 1. 2.. TRẢ LỜI Nam Nữ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Kinh Khác (ghi rõ). GHI CHÚ. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> A4. Tôn giáo của bạn là gì?. A5. Chức vụ của bạn trong lớp ?. A6. Học kỳ qua bạn xếp loại học lực gì?. 1. 2. 1. 2. 1. 2. 3. 4.. Có Không Có Không Xuất sắc/Giỏi Khá Trung bình khá Trung bình. PHẦN B. YẾU TỐ THUỘC VỀ LỐI SỐNG, TÂM LÝ Hướng dẫn trả lời: Khoanh tròn vào chữ số cột TRẢ LỜI tương ứng với đáp án bạn chọn hoặc điền vào chỗ trống (…) đối với những câu tự điền. STT. NỘI DUNG. B1 Chỗ ở hiện tại của bạn? B2 Bạn có đi làm thêm ngoài giờ không? B3 Mức độ tập thể dục, thể thao của bạn?. B4. Thời gian ngủ trong một ngày của bạn bao nhiêu giờ?. B5. Bạn có hay xung đột với người trong phòng không?. Bạn có nghĩ bản thân thua thiệt bạn bè về kết quả học tập? Bạn có mặc cảm về ngoại hình của bạn B7 không? B6. B8. Khi gặp khó khăn trong cuộc sống bạn thường chia sẻ với ai?. 1. 2. 3. 1. 2. 1. 2. 3. 1. 2. 3. 1. 2. 3. 4. 1. 2. 1. 2. 1. 2. 3. 4.. TRẢ LỜI Ký Túc Xá Nhà trọ Khác (ghi rõ)…… Có Không Không, rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên Ít hơn 7 giờ Từ 7 giờ đến 9 giờ? Nhiều hơn 9 giờ Thường xuyên Đôi khi Hiếm khi Không bao giờ Có Không Có Không Không chia sẻ với bất kỳ ai Bạn bè Gia đình Khác (ghi rõ)…...
<span class='text_page_counter'>(86)</span> 1. Đi chơi, hóng gió 2. Xem phim Khi muốn thư giãn bạn thường là gì? 3. Nói chuyện với bạn bè, gia đình B9 (Nhiều lựa chọn) 4. Đọc sách, đọc truyện, đọc tạp chí 5. Internet 6. Khác (ghi rõ)….. Lưu ý: Chỉ chọn 1 đáp án đúng nhất với bạn trừ những câu hỏi chọn nhiều đáp án. PHẦN C. HỌC TẬP VÀ GIA ĐÌNH Hướng dẫn trả lời: Khoanh tròn vào chữ số cột TRẢ LỜI tương ứng với đáp án bạn chọn hoặc điền vào chỗ trống (…) đối với những câu tự điền. Lưu ý: Chỉ chọn 1 đáp án đúng nhất với bạn trừ những câu hỏi chọn nhiều đáp án. STT. NỘI DUNG 1. 2. 3. 4. 1. 2. 3. 4. 1. 2. 3. 4. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3.. C1. Theo bạn, khung chương trình học của nhà trường đặt ra thế nào?. C2. Mức độ hài lòng với kết quả học tập của bạn?. C3. Áp lực của kỳ thi, kỳ kiểm tra tại trường?. C4. Giảng viên khuyến khích bạn về học tập ra sao?. C5. Tình trạng hôn nhân hiện tại của cha mẹ bạn?. C6. 1. 2. Trong tháng qua cha mẹ bạn có xảy ra mâu 3. thuẫn( tranh cãi, đánh nhau..)? 4. 5.. TRẢ LỜI Rất nặng Nặng Vừa phải Nhẹ Rất hài lòng Hài lòng Tương đối hài lòng Không hài lòng Rất áp lực Áp lực vừa phải Áp lực ít Không áp lực Không bao giờ Hiếm khi Đôi khi Thường xuyên Luôn luôn Hiện đang sống chung Ly dị/Ly thân Đã mất (mất Ba/Mẹ/cả 2) Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> C7. C8. C9. C10. Trong tháng qua giữa anh(chị) em trong gia đình có xảy ra mâu thuẫn (tranh cãi, đánh nhau). 1. 2. 3. 4. 5.. Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Không bao giờ. Bạn cảm thấy sự tâm của gia đình đối với bạn như thế nào?. 1. 2. 3. 4. 5.. Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không quan tâm. Gia đình đặt áp lực lên kết quả học tập của bạn như thế nào?. 1. 2. 3. 4. 5.. Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không quan tâm. Bạn quan tâm lo lắng về gia đình của bạn như thế nào?. 1. 2. 3. 4. 5.. Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không quan tâm. PHẦN D. THANG ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN LO ÂU, THEO THANG ĐO ZUNG (SAS ) Xin vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mà bạn cảm nhận các dấu hiệu/ hành vi dưới đây trong tuần qua: Hướng dẫn cách trả lời câu hỏi: Hãy đọc mỗi câu và khoanh tròn vào chữ số ở cột TRẢ LỜI tương ứng với tình trạng mà bạn cảm thấy trong suốt một tuần qua. Đừng dừng lại quá lâu và đừng nên bỏ câu nào, chỉ chọn 1 đáp án đúng nhất với bạn. Xin lưu ý: những câu tô đậm bạn cần đánh điểm ngược lại có 5 câu tính điểm ngược lại (4-3-2- 1)là câu D5, D9, D13, D17 và D19. 0. Không có. 4. Không có. 1. Đôi khi. 3. Đôi khi. 2. Phần lớn thời gian. 2. Phần lớn thời gian.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> 3. Hầu hết hoặc tất cả thời gian. 1. Hầu hết hoặc tất cả thời gian NỘI DUNG. STT. TRẢ LỜI. D1. Tôi cảm thấy sợ vô cớ. 012 3. D2. Tôi dễ bối rối và cảm thấy hoảng sợ. 012 3. D3. Tôi như cảm thấy bị ngã và vỡ ra từng mảnh. 012 3. D4. Tôi cảm thấy mọi thứ điều tốt và không có điều gì xấu sẽ xảy ra. 012 3. D5. Tay và chân tôi lắc lư, run lên. 432 1. D6. Tôi đang khó chịu vì đau đầu, đau cổ và đau lưng. 012 3. D7. Tôi cảm thấy yếu và dễ mệt mỏi. 012 3. D8. Tôi cảm thấy bình tĩnh và ngồi yên một cách dễ dàng. 012 3. D9. Tôi cảm thấy tim mình đập nhanh. 432 1. D10 Tôi đang khó chịu vì cơn hoa mắt,chóng mặt. 012 3. D11 Tôi bị ngất và có lúc cảm thấy gần như thế. 012 3. D12 Tôi có thể thở ra hít vào một cách dễ dàng. 012 3. D13 Tôi cảm thấy tê buốt như kiến bò ở đầu ngón tay, ngón chân. 432 1. D14 Tôi đang khó chịu vì đau dạ dày và đầy bụng. 012 3. D15 Tôi luôn cần phải đi vệ sinh. 012 3. D16 Bàn tay tôi thường khô và ấm. 012 3. D17 Mặt tôi thường nóng và đỏ. 432 1. D18 Tôi ngủ dễ dàng và luôn có một giấc ngủ tốt. 012 3. D19 Tôi thường có ác mộng. 432 1. D20 Tôi cảm thấy nóng nảy và lo âu hơn thường lệ. 012 3. CẢM ƠN BẠN ĐÃ THAM GIA NGHIÊN CỨU !. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ. Họ và tên tác giả luận văn: Phạm Thị Hiểu Đề tại luận văn: “Lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020”. Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã học viên: C01403 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long Căn cứ vào cuộc họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngày 15/11/2020 tại Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành viên hội đồng, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau: 1. 2. 3. 4. 5. 6.. Chỉnh sửa lại các lỗi chính tả và soạn thảo văn bản trong luận văn Bổ sung và sắp xếp lại bố cục phần Tổng quan tài liệu Mô tả đối tượng nghiên cứu Mô tả thực trạng lo âu theo từng nhóm yếu tố, bổ sung phần phỏng vấn sâu Xếp lại các biến số, tính lại OR Chỉnh sửa và trình bày tài liệu tham khảo theo đúng quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2020. Xác nhận của giáo viên hướng dẫn. Tác giả luận văn. Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn.
<span class='text_page_counter'>(90)</span>