Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2018 và một số yếu tố liên quan.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.35 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------. LÊ THỊ QUỲNH NGA – C00792. SỰ HÀI LÒNG CỦA SẢN PHỤ SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 872 0701. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG SỰ HÀI LÒNG CỦA SẢN PHỤ SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN THANH HÓA NĂM 2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Thị Quỳnh Nga. Hà Nội - 2018.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Tóm tắt: Nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ chăm sóc sức khỏe của Bệnh viện tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 400 sản phụ sau sinh tại 4 khoa lâm sàng Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa từ tháng 6/2018 đến tháng 7 năm 2018. Nhằm mục đích xác định mức hài lòng và các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sản phụ sau sinh. Kết quả cho thấy, mức hài lòng về sự thuận tiện 69,1%; sự minh bạch thông tin 74,9%; cơ sở vật chất 54,2%; thái độ nhân viên 82,3; thời gian chờ 69,8%; chăm sóc mẹ và bé sau sinh 83,7%; dịch vụ hậu cần 56,8%. Có sự liên quan giữa khoa sản phụ nằm điều trị, độ tuổi sản phụ với sự hài lòng về thuận tiện, minh bạch thông tin và dịch vụ hậu cần của Bệnh viện. Trình độ học vấn của sản phụ có liên quan với sự hài lòng về thuận tiện,CSVC, thời gian và dịch vụ hậu cần của Bệnh viện. Từ khóa: Sản phụ sau sinh, sự hài lòng, dịch vụ y tế. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Sự hài lòng của người bệnh là mục đích chính của công tác quản lý chất lượng bệnh viện. Cải tiến chất lượng khám chữa bệnh tuân thủ nguyên tắc tổ chức, thực hiện việc lấy người bệnh làm trung tâm và là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của bệnh viện, được tiến hành thường xuyên, liên tục. [1],[5]. Tại Việt Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh được tiến hành theo tiêu chí của từng bệnh viện và kết quả cũng đa dạng, phụ thuộc vào các yếu tố đánh giá của từng nghiên cứu. Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đã có nghiên cứu về sự hài lòng tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa cho kết quả sự hài lòng của người bệnh ở mức trung bình 67,98; SD= 6,25 [4]. Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa là cơ sở khám chữa bệnh cao nhất về Sản – Phụ khoa của cả tỉnh. Trong những năm qua, bệnh viện đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tuy nhiên chất lượng chăm sóc sức khỏe và thái độ phục vụ NB vẫn chưa đáp ứng đủ do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh ngày càng đa dạng và phong phú như hiện nay. Do đó việc đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sản phụ sẽ giúp cho ban lãnh đạo Bệnh viện có cơ sở để lập kế hoạch cải thiện sự hài lòng của sản phụ, nâng cao chất lượng phục vụ sản phụ trong thời gian tới. Chính vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu “ Sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2018 một số yếu tố liên quan”. Đề tài nghiên cứu gồm 2 mục tiêu sau:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. 1. Mô tả sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2018. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối Tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Sản phụ sau sinh đang được điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng Sản I, Sản II, Sản III và Sản yêu cầu tại BVPS Thanh Hóa từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2018 - Tiêu chuẩn lựa chọn + Sản phụ sau sinh trên 18 tuổi, đang điều trị nội trú + Cả sản phụ sinh thường, sinh can thiệp và sinh mổ. + Sản phụ được thông báo xuất viện + SPSS có khả năng giao tiếp thông thường. + Có đủ năng lực trả lời các câu hỏi điều tra - Tiêu chuẩn loại trừ + Các sản phụ không đủ các yêu cầu ở tiêu chuẩn lựa chọn + Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu - Địa điểm: Tại 4 Khoa lâm sàng BVPS Thanh Hóa: sản I, Sản II, sản III, Sản yêu cầu. 2.1.3 Thời gian nghiên cứu - Thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu từ tháng 2/2018 đến tháng 10/2018 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Cỡ mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4. n=. Z2(1 - α/2). p(1- p) (p.ε)². Trong đó: - n: cỡ mẫu cần thiết - α: Mức ý nghĩa thống kê (Chọn  = 0,05 ứng với độ tin cậy 95% vì thế ta được Z(1 – α/2) = 1,96) - p = 0,5 Tỷ lệ KH hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh dựa trên một nghiên cứu trước của Phạm Nhật Yên về sự hài lòng của người bệnh tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu BV Bạch Mai [6] -  = 0,1 sai số mong muốn giữa mẫu nghiên cứu và quần thể. Thay vào công thức ta được n = 384 Dự phòng 10% sai số, vậy cỡ mẫu được chọn là 400 đối tượng nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu Chúng tôi lựa chọn phương pháp lấy mẫu thuận tiện 2.2.3 Biến số và các chỉ số nghiên cứu - Nhân khẩu học: khoa, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, kinh tế, hôn nhân, lần sinh, kiểu sinh, bảo hiểm y tế. - Sự hài lòng về: sự thuận tiện, sự minh bạch thông tin, cơ sở vật chất, thời gian chờ, thái độ nhân viên, chăm sóc mẹ và bé sau sinh, dịch vụ hậu cần 2.2.4 Quy trình thu thập thông tin - Tiến hành điều tra thử trên 10 đối tượng nghiên cứu để kiểm tra bộ công cụ và rút kinh nghiệm. - Tiến hành thu thập số liệu: Nghiên cứu viên phát cho đối tượng nghiên cứu bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn, đối tượng tham gia nghiên cứu tự điền vào phiếu điều tra dưới sự hướng dẫn và giám sát của nghiên cứu viên, nếu đối tượng không biết chữ sẽ được phỏng vấn trực tiếp bởi nghiên cứu viên. Nghiên cứu viên có nhiệm vụ chọn SP theo tiêu chuẩn và phương pháp chọn mẫu đã thống nhất bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. - Nghiên cứu viên kiểm tra và làm sạch số liệu ngay sau khi đối tượng nghiên cứu đưa lại phiếu điều tra, trường hợp thông tin không đầy đủ, nghiên cứu viên gửi lại phiếu để SP bổ sung ngay trước khi ra về..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 5. 2.2.5 Sai số và biện pháp khắc phục sai số - Cỡ mẫu được tính đủ lớn cho toàn bệnh viện nên hạn chế giá trị thống kê khi phân tích theo các nhóm phụ như theo từng khoa. - Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, thống nhất có sự cố vấn của chuyên gia - Điều tra viên là những người có kinh nghiệm khảo sát trong cùng lĩnh vực y tế. - Mã hóa các thuật ngữ cẩn thận trước khi nhập số liệu. 2.2.6 Xử lý và phân tích số liệu. -. Các số liệu sau khi điều tra được nhập vào máy tính và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.. -. Các phép tính được sử dụng trong nghiên cứu như: phân tích mô tả, kiểm định tương quan Pearson, phân tích hồi quy logistics đa biến.. -. Các kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.. 2.2.7 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu -. Nghiên cứu này hoàn toàn không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh, không ảnh hưởng đến uy tín hay các mối quan hệ của người bệnh và nhân viên y tế.. -. Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên cứu trước khi tiến hành và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 6. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm chung của sản phụ sau sinh (n=400) Đặc điểm. Thông tin chung. Số lượng. ≤ 18 tuổi 3 18- 30 tuổi 263 ≥ 30 tuổi 134 Mean ± sd = 28,42 ± 5,06 ; min = 15 ; max = 49 Dân tộc Kinh 368 Khác 32 Nơi ở Nông thôn 299 Thành thị 101 Trình độ văn hóa Mù chữ, tiểu học 31 Trung học cơ sở, THPT 214 Trung cấp, Cao đẳng, Đại 155 học và sau đại học Nghề nghiệp Nông dân 72 Công nhân 162 Buôn bán, kinh doan 61 Cán bộ nhà nước 57 Khác 48 Điều kiện kinh tế Có 37 (có phải hộ nghèo Không 363 không) Hôn nhân Có chồng 395 Khác 5 Bảo hiểm y tế Có 387 Không 13 Khoa nằm điều trị Sản I 58 Sản II 107 Sản III 97 Sản yêu cầu 138 Phương thức sinh Sinh thường 86 nở Sinh can thiệp 56 Mổ lấy thai 258 Tuổi. Tỷ lệ % 0,8 65,7 33,5 92 8 74,7 25,3 7,8 53,5 38,7 18 40,5 15,3 14,3 12 9,3 90,7 98,7 1,3 96,7 3,3 14,5 26,8 24,3 34,5 21,5 14 64,5. Nhận xét: - Tuổi : Có đến 65,7% sản phụ sau sinh có độ tuổi dưới từ 18 đến 30 tuổi, độ tuổi trên 30 chiếm 33,5% và dưới 18 tuổi có 0,8%. Độ tuổi trung bình của sản phụ là 28,42 ± 5,06, sản phụ tuổi trẻ nhất là 15 và cao tuổi nhất là 49..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 7. - Dân tộc: Dân tộc kinh có tỉ lệ nhiều nhất với 92%, các dân tộc khác chỉ chiếm 8%. - Nơi ở: Đại đa số sản phụ có hộ khẩu ở nông thôn, chiếm tỉ lệ 74,7%, số có hộ khẩu ở thành thị chiếm 25,3%. - Trình độ văn hóa: Khoảng nửa số sản phụ có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông với 53,5%, mù chữ và tiểu học chiếm tỉ lệ ít nhất 7,8%. 3.2. Sự hài lòng của sản phụ sau sinh đối với dịch vụ của Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa. Bảng 3.2: Sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Sự hài lòng chung của SPSS Tỉ lệ % với nhóm yếu tố Không hài lòng Hài lòng Sự thuận tiện 69,1 30,9 Sự minh bạch thông tin 74,9 25,1 Cơ sở vật chất 54,2 45,8 Thái độ nhân viên 82,3 17,7 Thời gian chờ 69,8 30,2 Chăm sóc mẹ và bé 16,3 83,7 Dịch vụ hậu cần 43,2 56,8. Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ hài lòng của sản phụ với từng nhóm tiêu chí Nhận xét: Kết quả về hài lòng chung của từng nhóm tiêu chí cho thấy tỉ lệ hài lòng cao nhất ở tiêu chí chăm sóc mẹ và bé sau sinh với 83,7%, nhóm thái độ cũng.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8. gần tương tự với tỉ lệ 82,3%; trong khi sự hài lòng thấp nhất ở nhóm tiêu chí về CSVC bệnh viện với tỉ lệ 54,2%, ngoài ra sự hài lòng về cơ sơ vật chất cũng thấp với 56,8%.3.3. 3.3 Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Bảng 3.3 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về sự thuận tiện Yếu tố liên quan. Sản I Sản II Sản III Sản yêu cầu. Sự thuận tiện tại bệnh viện (%) Không hài Hài lòng lòng Khoa 46,6 53,4 28 72 49,5 50,5 27,5 72,5. Từ <30 tuổi ≥ 30 tuổi. 33,2. Mù chữ, tiểu học THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH. 51,6. Có Không. 41,5. p. 0,02 0,97 0,01 0,002. Tuổi 66,7. ORhiệuChỉnh. 2,3 1,0 2,44 1. 1. 58,5 0,02 Học vấn 48,4 0,00. 1,76 10,10. 43,0. 57,0. 0,01. 3,54. 22,6. 77,4. 0,00. 1. 34,9 61,5. Bảo hiểm y tế 65,1 38,5 0,02. 1 1,76. Nhận xét: - Sản phụ hài lòng về sự thuận tiện tại bệnh viện của các khoa so với khoa “theo yêu cầu” , mức độ không hài lòng của khoa sản 1 và sản 3 nhiều gấp 2,3 và 2,4 lần với p <0,05, trong khi khoa sản 2 tương đương với khoa “theo yêu cầu” , p>0,05..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 9. - Nhóm tuổi trên 30 mức không hài lòng cao hơn nhóm <30 tuổi (OR =1,7; p < 0,05) - Xu hướng rất rõ : những sản phụ có trình độ học vấn càng thấp tỷ lệ không hài lòng càng nhiều ( OR hiệu chỉnh tương ứng là 3,54 và 10,1; p <0,05) - Nhóm không có BHYT người không hài lòng cũng nhiều hơn rõ rệt so với nhóm có BHYT ( OR = 1,7 ; p<0,05) Bảng 3.4 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về sự minh bạch thông tin bệnh trong Bệnh viện Yếu tố liên quan. Sản I Sản II Sản III Sản yêu cầu. Sự minh bạch thông tin tại bệnh viện (%) Không Hài hài lòng lòng Khoa 46,6 53,4 28 72 41,2 58,8 20,3 79,7. p. 0,03 0,42 0,00 0,001. Tuổi 71,3. ORhiệuChỉnh. 2,15 1,32 3,55 1. Từ <30 tuổi. 28,7. ≥ 30 tuổi. 36,3. Mù chữ, tiểu học. 32,3. THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH. 36. 64. 0,03. 3,50. 24,5. 75,5. 0,03. 1. Có Không. 38,5 31. 1. 63,7 0,04 Trình độ 67,7 0,33. Bảo hiểm y tế 61,5 69 0,66. 0,6 1,69. 1 1,31.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 10. Nhận xét: - Hài lòng của sản phụ ở các khoa về sự minh bạch so với “khoa yêu cầu” được thể hiện rất rõ, mức độ không hài lòng của khoa sản 1 và khoa sản 3 nhiều gấp 2,15 và 3,55 lần khoa “sản yêu cầu”; khoa sản 2 thì tương tự khoa sản yêu cầu. Ở nhóm tuổi cũng chỉ ra những sản phụ có độ tuổi dưới 30 có sự hài lòng cao hơn những sản phụ trên 30 tuổi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,05). - Về học vấn : Nhóm có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông có sự không hài lòng về sự minh bạch cao gấp 3,5 lần nhóm trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học, sự liên quan có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Trong khi nhóm mù chữ và tiểu học có sự hài lòng tương đương, với p >0,05. - Các yếu tố khác chưa tìm thấy sự khác biệt, p>0,05 Bảng 3.5 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về cơ sở vật chất. Yếu tố liên quan. Sản I Sản II Sản III Sản yêu cầu Từ <30 tuổi ≥ 30 tuổi Mù chữ, tiểu học THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH Có Không. Cơ sở vật chất và phương tiện của bệnh viện (%) Không hài Hài lòng lòng Khoa 55,2 42,1 53,6 36,2 Tuổi 42,6. 44,8 57,9 46,4 63,8. p. ORhiệuChỉnh. 0,15 0,71 0,02 0,04. 1,64 1,14 2,22 1. 57,4. 48,9 51,1 Trình độ 54,8 45,2 50,5 49,5 34,8 65,2 Bảo hiểm y tế 44,7 55,3 46,2 53,8. 1 0,08. 0,67. 0,09 0,008 0,01. 2,30 4,26 1. 0,76. 1 0,84.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 11. Nhận xét: - Kết quả về sự hài lòng ở các khoa cho thấy so với “ khoa yêu cầu”, khoa sản 3 có sự không hài lòng nhiều gấp 2,22 lần, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, các khoa sản 1 và sản 2 có sự hài lòng tương tự khoa sản yêu cầu p>0,05. - Sản phụ có trình độ văn hóa trung học cơ sở và trung học phổ thông có sự không hài lòng cao gấp 4,26 lần nhóm có trình độ cao hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. - Các yếu tố khác chưa tìm thấy sự liên quan với sự hài lòng với CSVC, p>0,05 Bảng 3.6 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về thời gian chờ Yếu tố liên quan. Thời gian chờ tại bệnh viện (%) Không hài lòng. p. ORhiệuChỉnh. Hài lòng Khoa. Sản I Sản II Sản III. 36,8 29,9 42,3. 63,2 70,1 57,7. 0,39 0,62 0,42. 1,36 0,84 1,31. Sản yêu cầu. 31,4. 68,6. 0,32. 1. Từ <30 tuổi ≥ 30 tuổi. 33 37,3. Tuổi 67. 1. 62,7 0,16 Trình độ 54,8 0,04. 0,71. Mù chữ, tiểu học. 45,2. THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH. 38,2. 61,8. 0,01. 4,17. 27,1. 72,9. 0,04. 1. Có Không. Bảo hiểm y tế 34,5 65,5 30,8 69,2 0,49. 2,86. 1 0,65.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 12. Nhận xét: - Kết quả cho thấy các nhóm trình độ học vấn càng thấp càng thấp sự không hài lòng thể hiện càng rõ, nhóm THCS và THPT với sự không hài lòng là 38,2%; trong khi nhóm mù chữ và tiểu học (45,2%). Sự liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Tìm hiểu các yếu tố đặc điểm chung khác chưa thấy sự liên quan nào cả, p>0,05 Bảng 3.7 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về thái độ của nhân viên Yếu tố liên quan. Sản I Sản II Sản III Sản yêu cầu Từ <30 tuổi ≥ 30 tuổi Mù chữ, tiểu học THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH Có Không. Thái độ của nhân viên bệnh viện (%) Không Hài hài lòng lòng Khoa 20,7 18,7 17,5 11,6. 79,3 81,3 82,5 88,4. 15,1. Tuổi 84,9. 18,5. 81,5. p. ORhiệuChỉnh. 0,77 0,61 0,11 0,35. 1,13 1,24 1,97 1. 1 0,53. 0,83. Trình độ 19,4 80,6 0,50. 0,66. 16,8. 83,3. 0,61. 0,71. 14,8. 85,2. 0,8. 1. Bảo hiểm y tế 23,1 76,9 16 84 0,43. 1 1,74.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 13. Nhận xét: - Sau khi phân tích hồi quy đa biến giữa các nhóm đặc điểm chung gồm: khoa, nhóm tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, kinh tế và bảo hiểm y tế của sản phụ với sự hài lòng về thái độ thì chưa tìm thấy sự liên quan nào cả, với p > 0,05. Bảng 3.8 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về chăm sóc mẹ và bé Yếu tố liên quan. Sản I Sản II Sản III Sản yêu cầu Từ <30 tuổi ≥ 30 tuổi Mù chữ, tiểu học THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH Có Không. Chăm sóc mẹ và bé (%) Không hài lòng. Hài lòng Khoa. 19 14,3 14,4 12,4. 81 85,7 85,6 87,6. 12,9. Tuổi 87,1. 17,2. 82,8. 9,7. p. ORhiệuChỉnh. 0,55 0,45 0,31 0,79. 1,30 1,40 1,54 1. 1 0,16. 0,64. Trình độ 90,3 0,52. 0,61. 18,2. 81,8. 0,77. 1,27. 9,9. 90,1. 0,15. 1. Bảo hiểm y tế 14,6 85,4 7,7 92,3 0,44. 1 0,44.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 14. Nhận xét: Kết quả Bảng 3.8 cho thấy, sau khi phân tích hồi quy đa biến giữa các nhóm đặc điểm chung của sản phụ với sự hài lòng về việc chăm sóc mẹ và bé sau sinh thì chưa thấy sự liên quan nào cả, với p > 0,05. Bảng 3.9 Liên quan giữa các yếu tố đặc điểm chung của sản phụ với hài lòng về dịch vụ hậu cần. Yếu tố liên quan. Dịch vụ hậu cần của bệnh viện (%) Không hài lòng. p. ORhiệuChỉnh. 56,1 47,7 57,3 37,2. Hài lòng Khoa 43,9 52,3 42,7 62,8. Từ <30 tuổi. 44,5. Tuổi 55,5. ≥ 30 tuổi. 53,7. Mù chữ, tiểu học. 71. THCS, THPT TC, CĐ, ĐH, SĐH. 52,6. 47,4. 0,003. 5,18. 36,1. 63,9. 0,01. 1. Sản I Sản II Sản III Sản yêu cầu. Có Không. 47,4 53,8. 0,34 0,96 0,02 0,02. 1,39 1,01 2,18 1. 1. 46,3 0,08 Trình độ 29 0,03. Bảo hiểm y tế 52,6 46,2 0,89. 0,66 3,12. 1 0,92.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 15. Nhận xét: - Kết quả Bảng 3.9 cho thấy, khoa sản 3 có sự không hài lòng cao gấp 2,18 lần khoa sản yêu cầu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các khoa sản 1 và sản 2 chưa tìm thấy sự khác biệt nào trong sự hài lòng về hậu cần , với p>0,05. - Ở nhóm trình độ văn hóa cũng cho thấy một xu thê rằng, các nhóm có trình độ thấp thì sự không hài lòng càng cao, ở nhóm trình độ THCS và THPT có sự không hài lòng là 52,6 %, trong khi nhóm mù chữ và tiểu học là 71%. Sự liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. - Tìm hiểu các yếu tố khác chưa thấy sự liên quan, p>0,05 IV.. BÀN LUẬN. 4.1 Đặc điểm chung của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Sản phụ có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi chiếm phần lớn trong số sản phụ điều trị tại bệnh viện với 65,7%. Sản phụ trên 30 tuổi chiếm 33,7% và dưới 18 tuổi là 0,8%. Độ tuổi trung bình của sản phụ sau sinh 28,42 ± 5,06 tuổi. Nghiên cứu của Wanger năm 2016 về “ Sự hài lòng của bệnh nhân với phương pháp giáo dục phụ nữ sau sinh” cho kết quả tương tự với độ tuổi trung bình là 27,8±6,42 [9]. Trình độ học vấn của sản phụ nhiều nhất là nhóm trung học cơ sở và phổ thông trung học với 53,5%; nhóm có tỉ lệ thấp nhất là nhóm mù chữ và tiểu học với 7,8%. Nhóm trình độ được đào tạo từ trung cấp trở lên chiếm 38,7%. Đại đa số sản phụ là người dân tộc kinh với 92%, còn số dân tộc khác là 8%. Sản phụ chủ yếu có hộ khẩu ở vùng nông thôn với 74,7%; còn ở thanh thị là 25,3%. Điều này dễ hiểu rằng, bệnh viện phụ sản Thanh Hóa là cơ sở khám và điều trị sản phụ khoa lớn đứng đầu tỉnh Thanh Hóa. Nên các ca sản phụ khoa tuyến huyện không điều trị được đều chuyển đến BVPS Thanh Hóa Phương thức sinh chủ yếu là mổ lấy thai với tỉ lệ 64,5%; hình thức sinh thường là 21,5%. Nghiên cứu của Wanger 2016 tại Mỹ cho kết quả ngược lại là tỉ lệ sinh thường chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 70,6% và mổ lấy thai là 29,4% [9]..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 16. 4.2 Sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Tỉ lệ sản phụ sau sinh hài lòng với từng nhóm yếu tố có sự khác biệt rất rõ rệt, hài lòng với nhóm tiêu chí thuận tiện 69,1%; hài lòng với nhóm tiêu chí minh bạch 74,9%; hài lòng với tiêu chí cơ sở vật chất 54,2%; hài lòng với tiêu chí thái độ 82,3%; hài lòng với tiêu chí thời gian 69,8%; hài lòng với tiêu chí chăm sóc mẹ và bé sau sinh 83,7%; hài lòng với tiêu chí hậu cần 56,8%. Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết quả của một số nghiên cứu khác. Nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Du và cộng sự năm 2016 chỉ ra rằng: 88% hài lòng khi giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế và 89,2% hài lòng về cơ sở vật chất trong khoa. 92% bệnh nhân hài lòng về thời gian tiếp cận dịch vụ y tế [8]. Tác giả Trần Thị Thắm và cộng sự năm 2012 nghiên cứu sự hài lòng về chất lượng chăm sóc sức khỏe của người bệnh nội trú tại khối xạ trị bệnh viện K Trung ương cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian chờ đợi và tiếp cận hoạt động khám bệnh là 60,1%; tỷ lệ hài lòng về nhân viên bệnh viện là 55,5% [7]. Mỗi bệnh viện và mỗi tuyến y tế khác nhau sẽ có những điều kiện khác nhau nên mức độ hài lòng khác nhau là chuyện bình thường. Dựa trên các kết quả có được ở mỗi nghiên cứu mà ban lãnh đạo mỗi bệnh viện có những phương án, kế hoạch điều chỉnh nhất định để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như sự hài lòng của người bệnh. Chúng tôi nhận thấy rằng ở 7 nhóm tiêu chí hài lòng mà chúng tôi khảo sát trong nghiên cứu này, tiêu chí có kết quả cao nhất là chăm sóc mẹ và bé sau sinh có tỉ lệ 83,7%. Tiêu chí hài lòng thấp nhất là cơ sở vật chất với tỉ lệ 54,2%. Từ đó cho thấy mức độ hài lòng với dịch vụ của Bệnh viện Phụ sản chưa cao, thậm chí một số yếu tố còn thấp. Bệnh viện cần phải kịp thời đưa ra những giải pháp nhất định để khắc phục những thiếu sót nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh từ các khâu rêng rẽ khác nhau. Chúng tôi nhận thấy một số việc làm cần thiết như: đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị vào các khoa sản 1, sản 2 và sản 3; đảm bảo thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, điều hòa và hệ thống điện luôn ổn định, nhà vệ sinh sạch sẽ. Biển báo lối đi rõ ràng, có cảnh báo những khu vực dễ trượt ngã cho sản phụ và người nhà. Có kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ nhà ăn, điều chỉnh giá cả hợp lý và đảm bảo vệ sinh..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 17. Thường xuyên đánh giá tay nghề, thái độ phục vụ của nhân viên và đào tạo nâng cao trình độ 4.3 Một số yếu tố lên quan đến sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Mức độ không hài lòng của sản phụ nằm điều trị ở khoa sản 1 và sản 3 cao gấp 2,3 và 2,44 lần khoa sản yêu cầu, với p < 0,05; trong khi khoa sản 2 có sự hài lòng tương đương với khoa sản yêu cầu, với p > 0,05. Nhóm tuổi trên 30 có mức độ không hài lòng cao gấp 1,76 lần nhóm dưới 30 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05. Về trình độ học vấn :có sự liên quan giữa trình độ học vấn với sự hài lòng của sản phụ, những sản phụ có trình độ học vấn càng thấp thì mức độ không hài lòng càng cao, p <0,05 [3]. Ngoài ra nhóm sản phụ không có bảo hiểm cũng không hài lòng cao hơn nhóm có bảo hiểm 1,7 lần, với p <0,05; có thể thấy những người có bảo hiểm họ vào viện sẽ yên tâm hơn và thường không đòi hỏi nhiều hơn như những nhóm có BHYT, bởi vì nhóm có BHYT họ phải chi trả toàn bộ viện phí và các chi phí trong quá trình nằm viện, nên việc họ đòi hỏi cao hơn mà không được đáp ứng tốt so với nhu cầu của họ thì sự hài lòng của họ với bệnh viện sẽ giảm đi là điều dễ hiểu [2]. Đánh giá nhóm hài lòng về thời gian chờ đợi với yếu tố liên quan chúng tôi nhận thấy, mức độ hài lòng về thời gian có liên quan đến trình độ học vấn của sản phụ; cụ thể là những sản phụ ở nhóm THPT có mức không hài lòng gấp 4,17 lần và sản phụ mù chữ, tiểu học gấp 2,86 lần so với nhóm trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Thời gian chờ có sự liên quan nghịch với sự hài lòng của sản phụ, sản phụ chờ càng lâu sự hài lòng càng giảm đi. Đánh giá về sự liên quan giữa nhóm hài lòng về dịch vụ hậu cần với các đặc điểm chung của sản phụ. Kết quả cũng cho thấy rất rõ, sản phụ ở khoa sản 3 có mức không hài lòng cao nhất và cao gấp 2,18 lần khoa sản yêu cầu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 18. V. KẾT LUẬN: 5.1Sự hài lòng của sản phụ sau sinh với dịch vụ y tế của Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Tỉ lệ sản phụ hài lòng với nhóm yếu tố thuận tiện trong bệnh viện là 69,1%; sản phụ chưa hài lòng với nhóm này là 31,9%. Tỉ lệ sản phụ hài lòng với nhóm yếu tố minh bạch thông tin tại bệnh viện là 74,9%; chưa hài lòng với nhóm này là 25,1%. Tỉ lệ sản phụ hài lòng với nhóm yếu tố cơ sở vật chất của bệnh viện là 54,2%; chưa hài lòng với nhóm này 45,8%. Tỉ lệ sản phụ hài lòng với nhóm yếu tố thái độ của nhân viên bệnh viện là 82,3%; chưa hài lòng là 17,7%. Tỉ lệ sản phụ hài lòng với nhóm yếu tố thời gian chờ tại bệnh viện là 69,8 %; chưa hài lòng là 30,2%. Tỉ lệ sản phụ hài lòng với nhóm yếu tố chăm sóc mẹ và bé sau sinh tại bệnh viện là 83,7%; tỉ lệ chưa hài lòng là 16,3%. 5.2 Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của sản phụ sau sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa Sản phụ nằm ở các khoa sản 1 và 3 có mức không hài lòng cao trong: sự thuận tiện (OR hiệu chỉnh 2,3 và 2,44) và sự minh bạch (OR hiệu chỉnh 2,15 và 3,55)so với sản phụ nằm ở khoa sản yêu cầu. Sản phụ năm ở khoa sản 3 có sự không hài lòng với dịch vụ hậu cần cao gấp 2,18 lần khoa sản yêu cầu. Các sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sản phụ có độ tuổi dưới 30 hài lòng về sự thuận tiện và sự minh bạch cao hơn nhóm trên 30 tuổi, với p < 0,05. Sản phụ có trình độ học vấn thấp có mức hài lòng về sự thuận tiện,CSVC, thời gian và dịch vụ hậu cần thấp hơn so với các nhóm trình độ cao, với p < 0,05. Sản phụ không có BHYT thì mức không hài lòng cao hơn sản phụ có BHYT (OR = 1,7; p < 0,05) Thời gian chờ có mối tương quan nghịch với sự hài lòng của sản phụ, thời gian chờ càng lâu thì mức hài lòng càng giảm đi và ngược lại, với p <0,05..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1]. 2]. 3]. 4] 5]. 6]. 7]. 8]. 9]. Bộ Y tế (2013), "Quyết định về việc phê duyệt và ban hành Đề án “Xác định phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” Số: 4448/QĐ-BYT, ngày 06/11/2013". Chu Hùng Cường (2012), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, năm 2012, Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội. Dương Văn Lợt (2016), Sự hài lòng của người bệnh nội trú tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei trong tháng 6 năm 2016, Trung tâm Y tế Đăk Glei, Sở y tế Kon Tum. Dương Văn Minh (2016), Đánh giá sự hài lòng của người nhà người bệnh đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Hà Thị Soạn (2007), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh đối với công tác khám chữa bệnh tại một số Bệnh viện tỉnh Phú Thọ năm 2006 – 2007, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng – Hội nghị Khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ III, tr. 17 – 23. Phạm Nhật Yên (2008), Đánh giá sự hài lòng của NB về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh theo yêuu cầu Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng. Trần Thị Thắm và cộng sự (2012), Sự hài lòng về chất lượng chăm sóc sức khỏe của người bệnh nội trú tại khối xạ trị bệnh viện K Trung ương, năm 2012, Tạp chí Y học dự phòng, 27(3), pp. 106-112. Vũ Văn Du (2016), Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ y tế tại khoa điều trị theo yêu cầu bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016, Tạp chí Y học dự phòng, 27 (3), pp. 154-161. Wagner D. L. et al. (2016), "Patient Satisfaction With Postpartum Teaching Methods", J Perinat Educ. 25 (2), pp. 129-136..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 20. ,.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×