Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Xây dựng Nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ PHI

XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ PHI

XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 8 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Tiến

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Phi

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Địa Lí cùng các thầy, cơ giáo Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Tiến, người
đã hết lòng hướng dẫn em trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và triển khai
luận văn thạc sĩ này.
Em xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, chi cục Thống
kê huyện Gia Bình, Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Bắc Ninh, Ban chỉ đạo
xây dựng NTM huyện Gia Bình, Ban chỉ đạo xây dựng NTM các xã Bình
Dương, Nhân Thắng và các ban, ngành huyện Gia Bình, Bắc Ninh, cùng bạn bè
đồng nghiệp, người thân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thu thập thông tin,
dữ liệu và khảo sát thực tế để thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên, do năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu và nguồn tư liệu còn
hạn chế, địa bàn nghiên cứu phức tạp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót và

tồn tại nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ,
bạn bè để tiếp tục nghiên cứu và giải quyết thấu đáo hơn những vấn đề còn
tồn tại của luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Học viên

Trần Thị Phi

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
4. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................ 8
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ........................................................................................... 10


1.1.

Cơ sở lí luận .......................................................................................... 10

1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nông thôn....................................................... 10
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển “Nông Thôn Mới” ........................ 13
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM .................................................. 20
1.1.4. Các bước xây dựng NTM ..................................................................... 21
1.1.5. Nội dung Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM ............................................... 22
1.2.

Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 28

1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới ................... 28
1.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam ................................................. 31
1.2.3. Khái quát xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh ........................... 33
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 35
iii


Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 .................................... 36
2.1.

Các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng nơng thơn mới huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................... 36

2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 36

2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................. 44
2.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 53
2.2.

Thực trạng xây dựng nông thơn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ..... 54

2.2.1. Cơng tác chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới .... 54
2.2.2. Thực trạng xây dựng nông thơn mới theo 19 tiêu chí ở huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc ninh giai đoạn 2010-2017 ............................................. 55
2.2.3. Mơ hình xây dựng nơng thơn mới tại xã Bình Dương, xã đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2014 ...................................................................... 65
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nhân
Thắng, huyện Gia Bình ......................................................................... 68
2.2.5. Đánh giá chung, những thành tựu và hạn chế và nguyên nhân trong
xây dựng nơng thơn mới huyện Gia Bình giai đoạn 2010 - 2017 ............. 70
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BÁC NINH .................................... 73

3.1.

Quan điểm xây dựng Nơng thơn mới của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2018 - 2025 .................................................................. 73

3.2.

Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Nơng thơn mới của huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2025 .................................................... 74

3.2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 74

3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm .............................................................................. 75

iv


3.3.

Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2025 ........................ 77

3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên và nông
dân trong công tác vận động nông dân xây dựng nông thôn mới ......... 77
3.3.2. Đổi mới nội dung và phương thức vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới của các đảng bộ xã........................................................ 78
3.3.3. Đổi mới cơ chế, chính sách ................................................................... 79
3.3.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các đảng bộ xã đối với chính
quyền và các tổ chức, đồn thể trong cơng tác vận động nơng dân
xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 81
3.3.5. Tăng cường nguồn lực cho công tác vận động nông dân xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 82
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 84
1. Kết luận ....................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

BCH

Ban chấp hành

3

BQL

Ban quản lí

4

CN

Cơng nghiệp


5

CN - XD

Cơng nghiệp - xây dựng

6

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - hiện đại hóa

7

HTX

Hợp tác xã

8

KT - XH

Kinh tế - xã hội

9

KH

Kế hoạch


10

NN

Nơng nghiệp

11

NQ

Nghị quyết

12

NTM

NTM

13

TTLL

Thông tin liên lạc

14

UBND

Ủy ban nhân dân


15

VH - XH

Văn hóa - xã hội

16

VH - XH - MT

Văn hóa - xã hội - môi trường

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Gia Bình năm 2017....... 37

Bảng 2.2.

Tình hình sử dụng đất huyện Gia Bình năm 2017 ...................... 40

Bảng 2.3.

Hiện trạng lao động huyện Gia Bình năm 2010 và 2017 ........... 47

Bảng 2.4.


Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỉ lệ thời gian làm việc được
sử dụng của lao động nơng thơn huyện Gia Bình giai đoạn
2010 -2017 .................................................................................. 48

Bảng 2.5.

Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu
chí năm 2013 và 2017 huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .............. 63

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .................... 38

Hình 2.2.

Cơ cấu sử dụng đất huyện Gia Bình năm 2017 ........................... 41

Hình 2.3.

Quy mơ dân số huyện Gia Bình giai đoạn 2000 - 2017 .............. 45

Hình 2.4.

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế huyện Gia Bình
giai đoạn 2010 - 2017 .................................................................. 48


vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nơng thơn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, phát triển nông thôn đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của
Đảng và Chính phủ. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại
và hội nhập quốc tế, bộ mặt nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam khó có thể thay
đổi nếu khơng có những tác động mạnh mẽ về mặt thể chế. Xây dựng nông
thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, được xác định trong Nghị quyết
số 26 - NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X [6]. Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp, nơng
thơn lạc hậu, nơng dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Chính vì điều đó
Đảng và nhà nước đã cho triển khai Chương trình quốc gia xây dựng Nơng
thơn mới, đây là một chương trình tổng thể, toàn diện và lâu dài nhằm đáp ứng
nguyện vọng bao đời của nông dân. Việc triển khai chương trình đã có những
kết quả tích cực: Nơng nghiệp, nơng thôn bước đầu phát triển theo hướng bền
vững, đời sống của người nông dân dần được nâng cao, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước cải thiện; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất ngày càng
phù hợp hơn, xã hội nông thôn ngày càng ổn định, môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân được nâng lên một bước… Song thực tiễn khơng thể phủ nhận q trình
này đang gặp khơng ít khó khăn và bộc lộ những hạn chề cần khắc phục: Kết
cấu hạ tầng nơng thơn có cải thiện nhưng chậm, sản xuất nông nghiệp phát triển
nhưng vẫn manh mún, nhỏ lẻ, công nghệ bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa
gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức
cạnh tranh trên thị trường; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công

nghệ trong nông nghiệp đã triển khai nhưng cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong
nơng nghiệp vẫn chưa được cải thiện nhiều và còn khá thấp; cơ giới hoá chưa
1


đồng bộ; thu nhập của nông dân đã tăng lên nhưng với tốc độ chậm nên vẫn ở
mức thấp tương đối, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; nhiều nét văn hố truyền thống
đang có nguy cơ mai một...
Gia Bình là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Bắc Ninh. Trong những
năm qua, vấn đề xây dựng Nông thôn mới tại huyện ln được quan tâm và
từng bước hồn thiện. Năm 2014, huyện Gia Bình có 4 xã đạt chuẩn Nơng thơn
mới, cịn lại đạt bình qn chung 15 tiêu chí trên 1 xã. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nơng thơn từng bước được hồn thiện, thu nhập của người dân tăng,
người dân có điều kiện đầu tư phát triển các cơng trình phúc lợi xã hội... bộ mặt
nơng thôn được cải thiện đáng kể theo hướng ngày càng hồn thiện hơn. Tuy
nhiên những thành tựu đạt được cịn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm
năng của huyện. Theo đánh giá chung, nền kinh tế của huyện còn gặp nhiều
khó khăn; phát triển nơng nghiệp, nơng thơn vẫn cịn chậm, bộ mặt Nơng thơn
mới chậm thay đổi, đời sống nơng dân cịn nhiều hạn chế so với các địa phương
khác trong tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn huyện Gia Bình với mong muốn có nền nơng
nghiệp bền vững, nơng thơn hiện đại, văn minh, nơng dân có đời sống vật chất
và tinh thần phát triển, tôi chọn đề tài “Xây dựng Nơng thơn mới huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2017” để thực hiện luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng Nông thôn mới, luận văn
phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng Nơng thơn mới ở
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2017. Từ đó đề xuất các giải
pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng Nơng thơn mới huyện Gia

Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tiếp theo.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng Nông thôn
mới trong phát triển kinh tế - xã hội;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng Nơng thơn
mới ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2017;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy q trình xây dựng Nơng
thơn mới ở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2025.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tồn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh, gồm 14 xã và 01 thị trấn.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng xây dựng Nơng
thơn mới ở huyện Gia Bình giai đoạn 2010 - 2017; các số liệu nguồn phục vụ
cho nghiên cứu tập trung chủ yếu trong giai đoạn nói trên.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm xây dựng Nơng thơn mới ở
huyện Gia Bình giai đoạn 2010 - 2017 theo 19 tiêu chí Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành, tập trung phân tích những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực
hiện cũng như những thành tích đạt được; trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu 02 xã
trọng điểm Bình Dương và Nhân Thắng. Luận văn cũng nghiên cứu đề xuất các
giải pháp thúc đẩy q trình xây dựng Nơng thơn mới giai đoạn 2018 - 2025.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Trong thời kì đổi mới, phát triển nơng nghiệp, nông thôn và giải quyết
vấn đề nông thôn đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng. Và đây cũng
là chủ đề thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà quản lí, các cơ quan,
trung nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt Nam với
nhiều khía cạnh và mức độ nghiên cứu khác nhau.

Các nghiên cứu về xây dựng các chương trình để phát triển nông
nghiệp, nông thôn ban đầu là ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, trong

3


đó nổi bật nhất các phong trào xây dựng nơng thôn vào những năm cuối thế
kỉ XX là Nhật Bản, Hàn Quốc,… Từ đó đến nay nơng nghiệp, nơng thơn đã
trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều trung tâm, học
viện nghiên cứu.
Một trong những nội dung đầu tiên của xây dựng Nông thôn mới là
nghiên cứu các vấn đề cơ bản về của chính sách nông nghiệp ở một số nước,
sau này là những công trình nghiên cứu có thể kể đến là cuốn: “Chính sách
nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà
xuất bản Nông nghiệp ấn hành năm 1994 [18].Tác giả cuốn sách đã đưa ra
những vấn đề cơ bản của chính sách nơng nghiệp ở các nước đang phát triển từ
việc nghiên cứu lí thuyết và khảo sát thực tế ở một số nước Châu Á, Châu Phi
và Châu Mỹ La Tinh.
Cơng trình nghiên cứu: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở
các nước và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott được
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, nhà xuất bản Hà Nội phát
hành năm 2000 [6]. Trong cơng trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trị, đặc
điểm của nơng dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết
quả bước đầu trong nghiên cứu làng quê truyền thống ở Việt Nam.
Dự án MISPA năm 2006 với vấn đề “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa” do tac giả Cù Ngọc Hưởng [31] đã nghiên cứu vấn
đề xây dựng Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trên nhiều khía
cạnh. Từ sự hình thành khái niệm, bối cảnh, nội hàm, ý nghĩa thực hiện của sự
nghiệp xây dựng Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian gần đây, các
nhà nghiên cứu thuộc tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) cũng đã đưa

ra một số cơng trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
3.2. Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Bích, trong cuốn sách "Nơng nghiệp, nông thôn
Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - Quá khứ và hiện tại" [7] đã nhìn nhận

4


một cách khá tồn diện lịch sử phát triển nơng nghiệp, nông thôn và nông dân
nước ta trong thế kỷ XX, nhất là thời gian sau khi đất nước thực hiện đổi mới
nền kinh tế - xã hội.
Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn được ban hành từ nghị
quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008[1]; Quyết định của Chính phủ v/v phê
duyệt mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Ban
hành Bộ Tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới [6]. Tư tưởng chỉ đạo xây dựng
Nơng thơn mới được phân tích sâu sắc tại nghiên cứu của Tô Huy Rứa "Nông
nghiệp, nông thôn, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn
đề lí luận và thực tiễn" [14].Với vai trò đặc biệt quan trọng của vấn đề này, một
số nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, tiêu biểu là nghiên cứu của Vũ Văn Phúc,
trong cuốn sách "Xây dựng Nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn"
[25], với nhiều bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương,
các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng Nông thôn mới, với những nội
dung như: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng
Nông thôn mới, đặc biệt thực tiễn xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam được
trình bày khá phong phú về thực tiễn triển khai xây dựng Nông thôn mới ở một
số tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An,...
Liên quan đến các nghiên cứu về q trình xây dựng Nơng thơn mới, có
nhiều cơng trình, bài viết được đăng trên các báo, tạp chí. Hồ Xn Hùng:
“Xây dựng Nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân
dân ta” [20], đã nêu rõ nội dung nông thôn và Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa

Việt Nam được thể hiện ở ba chức năng: Chức năng về sản xuất nơng nghiệp,
gìn giữ bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc và bảo đảm mơi trường sinh thái.
Tác giả cũng nhấn mạnh một số biện pháp và điều kiện nhằm thực hiện 19 tiêu
chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay...
Một số nghiên cứu chuyên ngành về xây dựng Nông thôn mới, Th.s
Lương Thành Công (2013): “Nghiên cứu xây dựng Nông thôn mới huyện Võ

5


Nhai, tỉnh Thái Nguyên” [12]; Th.s Nguyễn Thanh Tuấn (2014): “Thực trạng
và giải pháp xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
[30]; TS. Nguyễn văn Hùng (2015) “Xây dựng Nông thôn mới trong phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh” [21]...
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu khoa học của địa lí là tất cả các hiện tượng, các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong các mối tương tác, qua lại lẫn
nhau. Sự đổi, vận động của thành phần này kéo theo sự biến đổi của thành phần
khác và có thể dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống.
Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh được xem là một hệ thống lãnh thổ KT XH. Trong đó các nhân tố KT - XH có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau. Các bộ phận lãnh thổ hành chính của huyện là các hệ thống cấp thấp hơn
tác động qua lại với nhau trong phát triển KT - XH.
4.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Nếu coi các đối tượng nghiên cứu của vấn đề xây dựng Nông thôn mới là
một thể thống nhất có sự phân bố trên một khơng gian lãnh thổ nhất định, trong
đó các đối tượng này có tác động qua lại với nhau và với các thành phần KT XH khác một cách chặt chẽ trên cùng một phạm vi lãnh thổ. Vì vậy quan điểm
này được vận dụng vào luận văn thơng qua việc phân tích các tiềm năng cho
xây dựng Nông thôn mới của huyện Gia Bình trong mối liên hệ tổng hợp các
yếu tố. Các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đã được phân tích gắn với

những đặc thù của huyện về các mặt vị trí địa lí, lịch sử phát triển, truyền
thống, phong tục tập quán của từng dân tộc và định hướng phát triển. Trên cơ
sở đó, thấy được mức độ tác động khác nhau của vấn đề xây dựng Nông thôn
mới đến bộ mặt nông thôn và đời sống của người dân.
4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đều có quá trình vận động lâu dài theo
thời gian. Sự phát triển KT - XH, đặc biệt là các điều kiện tự nhiên và môi
6


trường sinh thái của địa phương không chỉ thay đổi theo khơng gian mà cịn
thay đổi theo thời gian. Vì vậy khi nghiên cứu mơ hình xây dựng Nơng thơn
mới vận dụng quan điểm này sẽ thấy được sự biến đổi của chúng. Từ đó đưa ra
được các giải pháp nhằm xây dựng mơ hình Nơng thơn mới phù hợp với đặc
điểm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh - Một huyện thuộc vùng Đồng bằng
sông Hồng.
4.4. Quan điểm phát triển bền vững
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển KT - XH nói chung
và xây dựng Nơng thôn mới là sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, mơi
trường. Vì vậy xây dựng Nơng thơn mới đảm bảo kinh tế nơng thơn có tốc độ
tăng trưởng nhanh, hiệu quả ổn định. Về mặt xã hội, phải chú trọng đến việc
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo
tồn di sản văn hóa dân tộc. Cịn về phương diện mơi trường là giữ gìn tính đa
dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống
cấp của môi trường nông thôn. Quan điểm phát triển bền vững có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với xây dựng Nơng thơn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh, địa phương có sự phát triển mạnh về về KT - XH đồng thời cũng có
nhiều tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu

Xây dựng Nông thôn mới thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Tư liệu về xây dựng Nông thôn mới rất đa dạng và phong phú, việc lựa chọn tài
liệu, về cơ bản được nhìn nhận theo góc độ địa lý kinh tế - xã hội.
Đối với địa bàn huyện Gia Bình, tài liệu được thu thập từ khác nhau như:
Của Chính phủ, Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh
Bắc Ninh, Ban chỉ đạo mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới huyện Gia
Bình, Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Chi cục thống kê huyện Gia Bình, các báo
cáo, các nghiên cúa và các tài liệu của cơ quan khác có liên quan.
7


5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phương pháp thống kê được sử
dụng để xử lí các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu. Dựa trên các nguồn tài
liệu để tìm ra bản chất của vấn đề, tránh sự chênh lệch giữa các nguồn số liệu.
Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng
bảng số liệu, trực quan hóa thành biểu đồ.
Là phương pháp thích hợp được sử dụng để thống kê các số liệu như: Số
lượng xã đạt số tiêu chí nơng thơn mới, kết quả đạt được của mỗi tiêu chí. Việc
xử lý số liệu cịn kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh
để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thực địa
Những thơng tin từ các tài liệu hiện có khơng thể có giá trị cao nếu
khơng gắn liền với thực tế trong cuộc sống. Trên cơ sở đó, thực địa trên địa bàn
được tiến hành nhiều lần. Qua quá trình khảo sát thực tiễn, đồng thời kết hợp
với phương pháp điều tra xã hội học, nên các thông tin thực tế quan sát, nghe
và trao đổi giúp tơi có nhiều thơng tin mới, kiểm chứng kết quả đã thu thập từ
các nguồn tài liệu. Từ đó làm cơ sở để rút ra những nhận định, đánh giá, đồng
thời, có thể hiểu hơn đời sống dân cư địa phương..
5.4. Phương pháp bản đồ - GIS

Trong quá trình nghiên cứu, bản đồ được sử dụng như một loại tài liệu
tham khảo hữu dụng. Đồng thời, một trong những sản phẩm nghiên cứu là bản
đồ. Thông qua phần mềm Mapinfo, các kết quả nghiên cứu về q trình xây
dựng Nơng thơn mới trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện một cách trực quan
và rõ rệt.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về
xây dựng Nơng thơn mới trong thời kì cơng nghiệp hóa và hội nhập vào q
trình xây dựng Nơng thơn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

8


- Phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn
mới, làm rõ những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng Nơng thơn
mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Làm sáng tỏ thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2017.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể giải pháp xây dựng và
phát triển mơ hình Nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2018 - 2025.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng Nông thôn
mới ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng Nơng thơn mới
ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nơng thơn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh
tế xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một
khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nơng thơn. Để có được
định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so
sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư. Có ý kiến dùng
chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị và nông thơn.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường để
phân biệt thành thị và nơng thơn (điều này cịn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế
của mỗi nước). Có ý kiến cho rằng vùng nơng thơn là vùng mà dân cư ở đó làm
nơng nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng). Qua một
số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng mặt của vùng
nông thôn mà chưa thể hiện vùng nơng thơn một cách đầy đủ. Theo ý kiến phân
tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng quá về vùng
nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng
chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ
tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản
xuất hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện
thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần
phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hồn chỉnh hơn
Nơng thơn nước ta là khái niệm để chỉ những vùng đất ở đó người dân
sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc
nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Hiện nay, dân số sống ở nông thôn chiếm

khoảng gần 70% tổng dân số nước ta.
10


Nơng thơn có vai trị quan trọng đối với sự phát triển KT XH của cả nước,
là cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp
lao động cho cơng nghiệp và dịch vụ, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm
của công nghiệp và dịch vụ.
Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô thị
như thành phố, thị xã, thị trấn. Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông,
lâm, thủy sản. Đường xá, hệ thống nước sạch, điện thường hạn chế, thấp kém
hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống
vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đơ thị. Di sản văn
hóa, phong tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đơ thị.
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về KT XH của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, ta có thể hiểu: Nơng thơn là vùng sinh sống của
tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào
các hoạt động kinh tế, VH - XH và môi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của tổ chức khác. Nội hàm khái niệm nông thôn được
diễn giải sinh động trong "Xây dựng NTM: những vấn đề lí luận và thực tiễn"
[13]. Theo đó, “Vùng khu vực nơng thôn mới Việt Nam XHCN là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải
là nông thôn, chứ không phải thị trấn... Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng
lịch sử vốn có của nơng thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và
chủ yếu làm nơng nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nơng thơn truyền
thống. Đó là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển
bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người

dân nông thơn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hố truyền thống được bảo
tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ..."[12].

11


1.1.1.2. Đặc điểm và vai trị của nơng thơn
Lịch sử về nơng thơn có từ rất xa xưa. Đối với nước ta, trong nơng thơn có
đặc điểm về tổ chức: Đầu tiên là theo huyết thống, tiếp đến là theo tổ chức
nơng thơn hình thành làng, xóm theo địa bàn cư trú. Đó là một tổ chức quan
trọng nhất của nông thôn nước ta, được tổ chức do nhu cầu giúp đỡ và hỗ trợ
nhau trong sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, cùng nhau đối phó với
mơi trường thiên tai, bão, lũ lụt và cả chống trộm, cướp.
Kiểu tổ chức làng, xã đã có từ rất lâu, nó trải qua nhiều thời kỳ từ phong
kiến đến thời Pháp thuộc, tiếp tục cho đến ngày nay. Cho đến những năm Đổi
mới của Đảng cộng sản Việt Nam thì nơng thơn nước ta mới có điều kiện phát
triển bằng nội lực vốn có với bước tiến rõ rệt, đời sống được cải thiện, hộ
nghèo giảm, hộ khá và giàu tăng lên, tỷ lệ biết chữ đạt 97,7%, đô thị hóa tăng
lên, nhà ở kiên cố chiếm khoảng 70%.
Tuy nhiên, nhìn chung nơng thơn nước ta vẫn cịn thuộc loại lạc hậu trên thế
giới về: Trình độ phát triển kinh tế cịn thấp, mang nặng tính thuần nơng, tỷ lệ lao
động, vốn đầu tư, cơ cấu sản phẩm hàng hóa, nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu, cơ
sở hạ tầng yếu kém, giao thơng cịn nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
núi, vùng xa, gây trở ngại cho tổ chức sản xuất và lưu thơng hàng hóa. Hệ số sử
dụng đất, năng suất lao động thấp và mất cân đối giữa các vùng, miền núi và đồng
bằng. Mạng lưới điện đã có nhiều tiến bộ nhưng mới đáp ứng cho sinh hoạt và
thủy lợi, chưa đủ cho nhu cầu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Cơ
sở chế biến và bảo quản nông sản vừa thiếu vừa yếu, làm cho q trình chun
mơn hóa, tập trung hóa sản xuất bị hạn chế.
Các vấn đề xã hội lại đặt ra như tỉ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn khá

cao tạo ra sức ép nhiều mặt về ruộng đất, nhà ở, việc làm. Hiện còn khoảng 1/3
dân số nông thôn thiếu việc làm khi nông nhàn gây áp lực lên thành phố do tình
trạng di dân ngày càng đông đi ra thành phố kiếm việc làm. Bộ máy quản lí
hành chính và trình độ quản lí cán bộ nơng thơn cịn thấp.

12


Các vấn đề kinh tế: Phát triển các loại hình kinh tế và kinh doanh nông
nghiệp để tạo ra sản xuất hàng hóa lớn. Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội cho nông thôn; Vấn đề nâng cao mức sống của dân cư nơng thơn
và nhiều vấn đề khác cần có giải pháp, trong đó giải pháp tìm ra nguồn lực và
động lực nào để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn lâu dài, bền vững.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển “Nông Thôn Mới”
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn hàm chứa bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh,… nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Do yêu cầu phát triển không giống nhau mà mỗi nước có quan niệm về phát
triển nơng thơn tương đối khác nhau. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên
cứu và vận dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự
phát triển” [17].
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng
cao vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều hướng khác nhau. Phát

triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn,
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời, đây là quá trình thu hút mọi người dân tham
gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc
sống của các dân cư nông thôn.
Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền
vững về mơi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các
chiến lược KT - XH của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
13


Phát triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân nơng thơn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.2.2. Khái niệm về Nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới
a. Khái niệm về Nông thôn mới
Nông thôn mới có thể hiểu, trước tiên phải là nơng thơn chứ không phải là
thị trấn, thị tứ. Nếu so sánh giữa nơng thơn mới và nơng thơn truyền thống, thì
nơng thôn mới phải bao hàm cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xã hội và chức
năng mới, mơ hình mới. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục
tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nơng thơn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như
vậy, nơng thơn mới có thể hiểu là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. Đơn
vị nông thôn mới, theo Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới quy định: huyện nơng thơn mới là huyện
có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới; tỉnh nơng thơn mới là tỉnh có
75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới; xã nông thôn mới đạt 19 tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
14


Vậy có thể hiểu về NTM là nơng thơn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b. Khái niệm về xây dựng NTM
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề KT - XH, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 và
Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì “Xây dựng NTM là
xây dựng nơng thơn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM”.
1.1.2.3. Đặc trưng và đặc điểm NTM
a. Đặc trưng của NTM
Mục đích của xây dựng mơ hình NTM là hướng đến một nơng thơn
năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần
giống đô thị. Việc xây dựng NTM là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp CNH-HĐH, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Trong giai đoạn từ năm
2010 - 2020, NTM của nước ta có những đặc trưng cơ bản:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cư được nâng cao.

- Nơng thơn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lí dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
b. Đặc điểm của NTM
- Kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của người
dân được nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
15


×