Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.77 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../ ...............

......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ QUỲNH ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM CUBA ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THANH VÂN

Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................



Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với quan điểm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những
thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu. Cơ chế quản lý tài chính mới gắn trách nhiệm, quyền
lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà nước, huy động nội
lực để bù đắp nguồn ngân sách Nhà nước ở một số lĩnh vực hoạt
động sự nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu này mà Nhà nước đã cho phép
các đơn vị được tự chủ tài chính, được tổ chức các hoạt động sự
nghiệp có thu, tự trang trải chi phí. Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam –
Cu Ba Đồng Hới là đơn vị sự nghiệp có thu, được Bộ trưởng Bộ Y tế
cho phép thực hiện tự chủ một phần chi phí hoạt động kể từ tháng 7
năm 2009. Hiện tại, nhằm thực hiện theo lộ trình của Bộ Y tế thực
hiện theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội
nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, chuyển

dần các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế về địa phương quản lý; thực
hiện theo lộ trình đó, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới có kế hoạch chuyển về Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quản
lý vào năm 2020 đòi hỏi bệnh viện phải khẳng định được vị thế tự
chủ về mặt tài chính. Để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, nâng
cao hiệu quả chất lượng đáp ứng cho sự phát triển của Bệnh viện
trong tương lai địi hỏi cơng tác quản lý tài chính phải được chú
trọng. Đây là lý do tác giả chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm
đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn thông qua việc nghiên cứu
để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để kiểm sốt tốt tình hình tài
chính tại đơn vị, góp phần đẩy mạnh hoạt động của Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian
sắp tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là Nghị định
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời, các đơn vị hành chính sự
nghiệp nói chung và các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng đang
từng bước triển khai cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Đã
có nhiều đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơng tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện. Tuy nhiên, do đặc thù Bệnh viện Hữu nghị
Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là đơn vị tuyến cao nhất trong tỉnh,
công suất sử dụng giường bệnh cao trong khi Ngân sách nhà nước

1


cấp lại theo chỉ tiêu giường bệnh. Do đó Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới gặp rất nhiều khó về tài chính để duy trì
các hoạt động của Bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới là một vấn đề cấp bách cần
được nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Luận văn tập trung đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba
Đồng Hới để từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp để hồn
thiện quản lý tài chính.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính
đối với Bệnh viện cơng lập.
- Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba
Đồng Hới giai đoạn 2015-2017; những kết quả đạt được, những
mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam –
Cu Ba Đồng Hới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý tài chính, cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Bao gồm phạm vi về không gian, thời gian và nội dung nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình
Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu các chỉ tiêu và số liệu tập
trung trong 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017 và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính trong

thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thơng tin từ các Nghị định,
giáo trình và các phương tiện thông tin đại chúng. Thu thập, sử dụng

2


dữ liệu thứ cấp về số liệu tài chính tại bộ phận kế tốn tổng hợp
phịng tài chính kế tốn Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp sử dụng các
chỉ tiêu tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn) để mơ tả
và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện trong 3 năm
2015-2017.
- So sánh định lượng: So sánh dữ liệu quản lý tài chính các
năm. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện các giải
pháp quản lý để có những định hướng cho những năm tiếp theo.
5.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Phương pháp khái quát hóa, phương pháp thống kê, tổng hợp
– phân tích, đối chiếu và so sánh, nghiên cứu thực tiễn và các tài liệu
khác có liên quan
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý tài chính đối
với các Bệnh viện công lập hiện nay.
- Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới, chỉ ra những hạn chế, tồn tại
cần khắc phục và đưa ra những giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện

cơng tác quản lý tài chính tại Bệnh viện.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị. Nội dung
chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại bệnh viện
cơng lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu
nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam-Cu Ba Đồng Hới.

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN CƠNG LẬP
1.1. Khái qt chung về bệnh viện công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc
hệ thống y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh
phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các
khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng
cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu cầu phát triển
của đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Một là: Bệnh viện công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích kiếm lời là chính. Khơng như
hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của các doanh
nghiêp, để thực hiện vai trò của Nhà nước, Nhà nước đã tổ chức và

tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã
hội công cộng, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động
bình thường.
Hai là: Sản phẩm của các bệnh viện công lập là các sảm phẩm
mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q
trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ
của bệnh viện công lập chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hoá, phát
minh, sức khoẻ, đạo đức… có tính phục vụ khơng chỉ một ngành,
một lĩnh vực nhất định mà kho tiêu thụ sản phẩm đó thường có tác
dụng lan toả, truyền tiếp, tác động đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm đó là “hàng hố cơng cộng” tác động đến con người về trí
và lực tạo điều kiện cho hoạt đông của con người, tác động đến đời
sống của con người, đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là: Hoạt động sự nghiệp trong các bệnh viện công lập luôn
gắn liền và bị chi phối bởi các trương trình phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước. Chính phủ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội nên các hoạt động này có gắn liền với nhau.
1.1.2. Phân loại về bệnh viện công lập
Hệ thống khám chữa bệnh ở Việt Nam hiện nay gồm có các
cơ sở khám chữa bệnh cơng lập và ngồi cơng lập được tổ chức theo
tuyến từ trung ương đến địa phương, kể cả các bệnh viện, cơ sở khám

4


chữa bệnh của y tế các ngành khác như: Công an, quân đội, giao
thông – vận tải, nông nghiệp... Thực hiện Nghị định số 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới
của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ
trang, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số13/BYT- TT ngày 27/11/1993

hướng dẫn tạm thời việc xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Sau khi
có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại công văn số 364/BNV-TCBC
ngày 27/02/2003 và công văn số 2966/BNV-TCBC ngày 18/12/2003,
Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện theo quy định
chung:
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện cơng lập
1.2.1. Khái niệm
Quản lý tài chính bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động
liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên
đối tượng và q trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác
định nguồn thu và các khoản chi, tiến hành thu chi theo đúng pháp
luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh
phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế tốn là mục tiêu quan
trọng của quản lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này
bao gồm:
- Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt
buộc của quản lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự
thành công trong cơ chế quản lý mới – tiến tới hạch tốn chi phí.
- Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ
tiêu chuyên môn như: tỉ lệ tử vong, …
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.2.3.1. Các nguồn thu của bệnh viện cơng lập
Các nguồn tài chính hình thành ngân sách của bệnh viện và
được quản lý thống nhất theo chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp hàng năm; thu viện phí và bảo
hiểm y tế, nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.
1.2.3.2. Các khoản chi của bệnh viện công lập
Các khoản chi trong bệnh viện: Trong bệnh viện các khoản

chi được chia thành hai loại: các khoản chi hoạt động thường xuyên
và các khoản chi hoạt động khơng thường xun.
1.2.4. Quy trình quản lý tài chính tại bệnh viện cơng lập

5


1.2.4.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện là
thơng qua các nghiệp vụ tài chính để cụ thể hóa định hướng phát
triển, kế hoạch hoạt động ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng
nguồn thu hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được hoạt động thường
xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở
vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm
đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính
cơng bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư cho bệnh viện
1.2.4.2. Thực hiện dự toán thu chi
Thực hiện dự toán là q trình sử dụng tổng hồ các biện
pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu đã được
ghi trong kế hoạch thành hiện thực. Thực hiện dự toán đúng đắn là
tiền đề quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển bệnh viện. Tổ
chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của tất cả các phịng, ban, các bộ
phận trong đơn vị. Do đó đây là một nội dung được đặc biệt quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của bệnh viện. Việc thực hiện
dự toán diễn ra trong một niên độ ngân sách, thường bắt đầu từ ngày
01/01 đến 31/12 hàng năm.
1.2.4.3. Công tác quyết tốn
Cơng tác quyết tốn là khâu cuối cùng của q trình xác định
chính thức nguồn thu sự nghiệp. Đây là quá trình phản ánh đầy đủ
các khoản thu vào báo cáo theo đúng quy định về biểu mẫu, thời

gian, nội dung các khoản thu. Trên cơ sở các số liệu báo cáo quyết
tốn có thể đánh giá hiệu quả phục vụ của chính bệnh viện, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch đồng thời rút ra ưu, khuyết điểm của
từng bộ phận trong quá trình quản lý khai thác các nguồn thu dịch vụ
để làm cơ sở cho việc quản lý ở chu kỳ tiếp theo, đặc biệt là làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch dự toán thu hoạt động sự nghiệp của bệnh
viện cho các năm tới. Muốn cơng tác quyết tốn được tốt cần phải:
1.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Thanh tra, kiểm tra tài chính trong quản lý bệnh viện là q
trình giám sát, đo lường, đánh giá việc thực hiện và kết quả thực hiện
các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh (nếu cần
thiết) nhằm đảm bảo để hoạch tài chính của bệnh viện được thực hiện
đứng như dự kiến. Thanh tra, kiểm tra tài chính là nội dung tất yếu của
q trình quản lý tài chính, bởi vì quá trình thực hiện kế hoạch thu chi,
do các lý do khách quan và chủ quan, không phải bao giờ cũng đúng

6


như dự kiến.
1.2.5. Các cơng cụ quản lý tài chính bệnh viện cơng lập
1.2.5.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài
chính tại các bệnh viện. Các văn bản pháp luật quy định các điều
kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính tại các bệnh
viện. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước thực hiện theo
hướng tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
các bệnh viện, đó là động lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý tài chính tại Bệnh viện
1.2.5.2. Cơng tác kế hoạch

Cơng cụ này đóng vai trị quan trọng trong quản lý tài chính
tại đơn vị, nó đảm bảo cho các khoản thu chi tài chính của bệnh viện
được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô hoạt động, cơ sở vật chất, hoạt
động sự nghiệp và hoạt động khác năm báo cáo để làm cơ sở có sơ sở
dự kiến năm kế hoạch cho bệnh viện. Dựa vào số liệu chi cho con
người, chi nghiệp vụ chun mơn, chi quản lý hành chính, chi mua
sắm, sữa chữa tài sản cố định…của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến
năm kế hoạch.
1.2.5.3. Quy chế chi tiêu nội bộ
Cơng cụ này đóng vai trị rất quan trọng trong quản lý tài
chính, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của bệnh viện được
thực hiện theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thơng qua
quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các
nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo
chi tiêu thống nhất trong toàn bệnh viện, thực hiện chi tiêu hợp lý,
tiết kiệm. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ
viên chức trong đơn vị thực hiện và kho bạc nhà nước thực hiện
nhằm kiểm soát chi.
1.2.5.4. Hạch tốn, kế tốn
Hạch tốn kế tốn là một phần khơng thể thiếu của quản lý
tài chính. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu
sử dụng thơng tin của các nhà quản lý, địi hỏi cơng tác ghi chép, tính
tốn, phản ánh số liệu hiện có, tình hình ln chuyển và sử dụng tài
sản, q trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của đơn vị phải
chính xác và kịp thời. 1.2.5.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng

7



tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các bệnh
viện. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực
trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm
tra thường xuyên nhằm giúp bệnh viện quản lý và sử dụng các nguồn
tài chính một cách chặt chẽ, hiệu quả.
1.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế
tự chủ đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập nói riêng hiện nay được quy
định tại Nghị định Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ. Trong đó đơn vị sự nghiệp cơng lập được trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính
để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu
về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động
qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của
đơn vị.
1.3.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng
lập
Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới
toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Theo đó, đơn vị sự
nghiệp y tế công lập là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ và tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ theo cơ chế quản lý về
nguồn thu và chi như sau:
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện
công lập

1.4.1. Các yếu tố khách quan
Thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng về đổi mới cơ chế
quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công hướng tới mục tiêu
chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ cơng phù
hợp với lộ trình cải cách hành chính Nhà nước và điều kiện thực tế
của Việt Nam. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định về cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với các ĐVSN và sửa đổi, bổ sung ở Nghị định

8


16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ của
ĐVSNCL. Cơ chế tự chủ tài chính đã từng bước giảm thiểu sự can
thiệp của các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo điều kiện cho đơn vị chủ
động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực
hiện nhiệm vụ được giao, chủ động phân bổ nguồn tài chính của đơn
vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm,
thiết thực và hiệu quả; khuyến khích các đơn vị mở rộng hoạt động
dịch vụ, tăng nguồn thu; tiết kiệm chi, tăng thu nhập cho người lao
động.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Tính chất hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền
kinh tế
Cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho xã hội trên
các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao,…nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Góp phần tăng nguồn lực cho NSNN thông qua hoạt
động thu phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước.

Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như đào
tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng; thực hiện
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; cung cấp
các sản phẩm văn hóa, xã hội… cho tồn xã hội.
1.4.2.2. Công tác quản lý thu - chi tại bệnh viện
Tổ chức quản lý thu - chi tại các ĐVSNCT tốt mới có thể tạo
thêm được nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những
nguồn thu đã có. Đồng thời, sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều
kiện nguồn thu cho phép. Để công tác TCTC mang lại hiệu quả cao
thì cơng tác tổ chức quản lý thu chi cần phải:
Đối với các nguồn thu: Phải tổ chức lập kế hoạch, dự tốn
thật khoa học, chính xác và kịp thời. Đề ra các biện pháp tổ chức thu
thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí (các nguồn thu khơng
phải từ NSNN cấp) để tránh tình trạng thất thốt nguồn thu.
Đối với các khoản chi: Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm
và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của các ĐVSNCT cần thiết
phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự tốn, xây dựng
định mức, thường xun phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
việc thực hiện các khoản chi của các ĐVSNCT nói riêng cũng như
cơng tác tài chính của các ĐVSN nói chung.

9


1.4.2.3. Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tình hình tài chính của đơn vị
Trong q trình thực hiện cơ chế TCTC ngồi những mặt
tích cực vẫn cịn tồn tại những sai sót khó tránh khỏi làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện cơ chế TCTC như phạm vi chế độ, chính sách,
quản lý thu chi tài chính, hạch tốn nhầm lẫn, sai sót nghiệp vụ…Vì
vậy cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tại đơn vị là điều rất cấp thiết. Hệ

thống kiểm tra, kiểm sốt tình hình tài chính của đơn vị gồm kiểm
soát trong nội bộ đơn vị và kiểm soát ngoài đơn vị như kiểm tra của
Bộ ngành chủ quản, của kiểm toán, của thanh tra, cơ quan
thuế,…Việc kiểm tra, kiểm soát phải được tiến hành thường xuyên sẽ
giúp cho đơn vị phát hiện kịp thời các sai sót và có biện pháp khắc
phục, xử lý, giúp cho việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, đóng
góp vào việc thực hiện tự chủ của đơn vị.
1.4.2.4. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Ngày nay những tiến bộ nhanh chóng của
khoa học cơng nghệ, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ cao và hiện
đại trong lĩnh vực khám chữa bệnh, chẩn đoán và điều trị đã mở ra cơ
hội hiện đại hóa, phát triển bệnh viện cả về số lượng và chất lượng.
Công nghệ và thiết bị phù hợp sẽ quyết định đến năng suất lao động,
chất lượng dịch vụ, hiệu quả đào tạo và giảm các loại chi phí có liên
quan. Vì thế, sự phát triển của khoa học công nghệ trong đơn vị là
nhân tố quyết định tới sự phát triển của ĐVSN nói chung và
ĐVSNCT nói riêng.
1.4.2.5. Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong
đơn vị
Công tác tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong đơn vị hết sức quan trọng. Với bộ máy gọn nhẹ, tổ chức tốt bộ
máy hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban,
các bộ phận, bố trí lao động hợp lý, tinh giản những lao động thừa
hoặc làm việc không hiệu quả, đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực,
nhanh nhẹn được bố trí phù hợp với trình độ, năng lực sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, thực hiện tăng thu tiết kiệm
chi.
1.4.2.6. Văn hóa bệnh viện, mối quan hệ giữa bệnh viện và khách
hàng

Văn hoá bệnh viện, đặc biệt là mối quan hệ giữa bệnh
viện với khách hàng Trong cơ chế mới, mối quan hệ giữa bệnh viện

10


và bệnh nhân là mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ và khách
hàng sử dụng các dịch vụ đó. Mối quan hệ đó trước hết phụ thuộc
vào năng lực chuyên môn và thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ,
nhân viên bệnh viện. Khi cán bộ nhân viên bệnh viện có quan hệ tốt
với khách hàng của mình, sẽ tạo được uy tín của bệnh viện trước xã
hội, tạo khả năng và xu hướng phát triển bệnh viện trong tương lai.
Với uy tín trong hoạt động khám chữa bệnh của mình, bệnh viện cịn
tranh thủ được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế thông qua các dự
án viện trợ khơng hồn lại; hoặc liên doanh, liên kết, mở rộng hợp tác
đầu tư trong và ngồi nước. Để xây dựng văn hố bệnh viện theo
hướng phục vụ khách hàng, bệnh viện cần có những quy định cụ thể
về thái độ và hành vi ứng xử, về y đức và về chuyên môn cho đội ngũ
các y bác sĩ và nhân viên của bệnh viện, quan tâm đến cơng tác giáo
dục và có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với những người vi
phạm những quy định đó.
1.5. Bài học kinh nghiệm cho Bệnh viện cơng lập Việt Nam và
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới tỉnh Quảng
Bình
Thứ nhất, Lập và giám sát kế hoạch ngân sách: Đây là khâu
yếu trong hoạt động quản lý tài chính của bệnh viện hiện nay. Trong
cơ chế tự chủ với những khó khăn của cơng tác quản lý tài chính
bệnh viện cần phải lập và giám sát kế hoạch ngân sách, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách một cách kiện toàn .
Thứ hai, Các bệnh viện cần lập kế hoạch chọn ưu tiên mua

sắm, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các trang thiết bị máy móc; thực
hiện tốt cơng tác xã hội hóa y tế, liên doanh liên kết hoặc góp vốn để
mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ y tế.
Thứ ba, Lãnh đạo các bệnh viện cần giao bộ phận kế toán
xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch viện phí, chỉ tiêu thu các dịch vụ
hàng năm; tổ chức tốt cơng tác thu viện phí và dịch vụ, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí các khoản chi tiêu ngân sách…
Thứ tư, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin với việc
xây dựng phần mềm “Quản lý bệnh viện” và phần mềm “Quản lý
bệnh nhân” nhằm đáp ứng được các yêu cầu quản lý nghiệp vụ của
bệnh viện và quản lý tốt hồ sơ hành chính, q trình điều trị và các
xét nghiệm đối với bệnh nhân; tăng cường chất lượng thông tin của
bệnh viện...

11


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM – CU BA ĐỒNG HỚI
2.1. Khái quát về Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng
Hới
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh viện
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CuBa Đồng Hới được nước Cộng
hồ CuBa viện trợ, khởi cơng xây dựng ngày 19/5/1973 và hoàn
thành ngày 9/9/1981. Bệnh viện được thành lập theo quyết ñịnh số
838/1981/QĐ-BYT ngày 22/8/1981 của Bộ Y tế. Là một Bệnh viện
đa khoa hoàn chỉnh, quy mơ 462 giường bệnh với trang thiết bị cịn
mới và hiện đại
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện
Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới là bệnh viện

đa khoa hạng I có chức năng nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa
bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh và
nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ
thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân cận từ nam
Hà Tĩnh đến bắc Quảng Trị.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viện
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm: Ban giám đốc
(giám đốc và 02 phó giám đốc) cùng với 39 khoa, phịng trực thuộc.
Trong đó khối lâm sàng có 24 khoa, khối cận lâm sàng có 7 khoa và
khối chức năng có 8 phòng
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ Phịng Tài chính- Kế
tốn
Phịng tài chính kế tốn hiện có 30 cán bộ, trong đó 01
trưởng phịng tài chính kế tốn kiêm kế tốn trưởng điều hành mảng
tài chính của bệnh viện, phụ trách toàn bộ hoạt động của phịng, 01
phó phịng kiêm kế tốn tổng hợp. 11 kế toán phụ trách kế toán thu
chi ngân sách, kế toán thanh toán, theo dõi tài sản, kho…16 kế toán
phụ trách thanh tốn viện phí, bảo hiểm và kiểm tra hồ sơ bệnh án, 01
thủ quỹ.
Phòng TCKT là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn
bộ hoạt động tài chính kế tốn của Bệnh viện
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – CuBa Đồng Hới

12


2.2.1. Cơng tác lập dự tốn thu chi
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện năm hiện hành,

nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối
lượng dịch vụ sự nghiệp công và tiến hành tổ chức lập dự toán thu chi
của đơn vị dựa trên các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu biên chế và lao động trong đó gồm biên chế và hợp
đồng lao động
- Giường bệnh: Giường bệnh kế hoạch, giường bệnh thực hiện,
giường bệnh thực kê
- Các chỉ tiêu chuyên môn như: Tổng số lần khám bệnh nội trú
và ngoại trú, tổng số ngày bệnh nhân điều trị ngoại trú, tổng
số ngày bệnh nhân điều trị nội trú, các chỉ tiêu về khám chữa
bệnh cho trẻ em dưỡi 6 tuổi, tổng số phẫu thuật, thủ thuật,
các xét nghiệm cận lâm sàng.
Bệnh viện tiến hành lập dự toán thu chi từ các nguồn sau:
- Dự tốn thu chi từ phí và lệ phí
- Nguồn NSNN cấp
Nhìn chung, cơng tác lập dự tốn thu chi của bệnh viện mang
tính chất tương đối, nếu trong năm có phát sinh đột xuất ngồi dự
tốn thì Bệnh viện sẽ tiến hành lập dự toán để điều chỉnh cho phù
hợp gửi lên Bộ Y tế.
2.2.2. Thực hiện dự tốn
2.2.2.1. Thực trạng quản lý các nguồn thu tài chính
Nguồn tài chính của Bệnh viện gồm nguồn kinh phí do NSNN
cấp, nguồn thu sự nghiệp y tế của bệnh viện và nguồn thu khác. Ba
nguồn này là cơ cấu hợp lý khi thực hiện tự chủ. Nguồn tài chính cơ
bản tại bệnh viện là nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn thu sự
nghiệp y tế, còn các nguồn khác là khơng đáng kể.
Để quản lý tốt nguồn thu thì bệnh viện phải lập dự toán tốt ở
tất cả các khâu như lập kế hoạch thu dựa trên tình hình thực hiện
nguồn thu những năm trước; giám sát các khoản thu; tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện thu so với kế hoạch. Nhìn chung cơng tác lập

dự tốn thu - chi của bệnh viện hàng năm được tiến hành đúng quy
định. Công tác lập kế hoạch thu chi được tiến hành hàng năm, các
khoản chi được tiến hành đồng thời khi lập kế hoạch thu. Phịng Tài
chính - Kế toán tổ chức thảo luận kế hoạch thu - chi với các bộ phận;
tổng hợp, cân đối các nguồn tài chính; lập tổng kế hoạch thu - chi của

13


bệnh viện trình Giám đốc quyết định và gửi các đơn vị, cơ quan chức
năng theo quy định.
2.2.2.2. Thực trạng quản lý các khoản chi
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – CuBa Đồng Hới đã sử dụng
các khoản chi theo đúng mục lục ngân sách nhà nước, nghị định
43/2006 và nghị định 16/2015. Bệnh viện cũng đã xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ hợp lý đáp ứng với chế độ Nhà nước quy định.
Do nguồn thu của Bệnh viện được để lại toàn bộ theo quy
định, cơ cấu các khoản chi cũng tương ứng với các nguồn thu. Các
khoản chi được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ thủ tục theo quy chế chi
tiêu nội bộ tại đơn vị và chế độ của nhà nước quy định.
Nội dung chi chủ yếu tại Bệnh viện bao gồm 4 nhóm chủ yếu
sau:
- Nhóm 1: Chi thanh tốn cho cá nhân
- Nhóm 2: Chi về hàng hóa, dịch vụ
- Nhóm 3: Các khoản chi khác
- Nhóm 4: Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các quỹ và
đầu tư vào tài sản:
2.2.3. Công tác quyết toán
Vào niên độ cuối năm kế toán, Bệnh viện hữu nghị Việt Nam
– Cu Ba Đồng Hới lập các báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính, bảng

cân đối kế toán, báo cáo quyết toán thu chi NSNN gửi cơ quan quản
lý cấp trên là Bộ Y tế xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành.
Và hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế
và các khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh
lệch thu lớn hơn chi thường xun (nếu có) được sử dụng theo trình
tự như sau:
2.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và đánh giá
Công tác kiểm tra là một nội dung quan trọng trong việc kiểm
tra kết quả thực hiện của Bệnh viện theo chương trình và kế hoạch
hàng năm được giao. Cơng cụ kiểm tra được sử dụng trong thời gian
qua được kiểm tra chặt chẽ. Bệnh viện đã lên kế hoạch triển khai các
văn bản chính sách liên quan đến quản lý sử dụng nguồn ngân sách,
viện phí, BHYT, biên bản kiểm tốn, trình độ, nghiệp vụ và kinh
nghiệm của nhân viên phịng Kế hoạch tổng hợp và phịng Tài Chính
Kế toán.

14


Các khâu trong quy trình quản lý tài chính đều được quản lý
một cách chặt chẽ như:
Bảng kê chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân điều trị nội
trú, ngoại trú tại các khoa phòng đều được nhân viên của Phòng
TCKT kiểm tra chặt chẽ trước khi bệnh nhân thanh tốn nhằm hạn
chế tối đa sai sót.
Các khoản chi chỉ được thanh tốn khi có đủ chứng từ, chữ
kí, đúng định mức trong dự toán và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
2.3. Thực trạng sử dụng công cụ quản lý tài chính tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Nam- CuBa Đồng Hới

2.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
+ Về thực hiện nhiệm vụ bệnh viện đã thể chế hóa tất các các
hoạt động dưới hình thức văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ và lề lối làm việc trong các bệnh
viện
+ Về tài chính: bệnh viện có thể góp vốn liên doanh, liên kết
với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ, được vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng như được phép
huy động vốn của cán bộ viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng,
nâng cao hoạt động sự nghiệp. Đặc biệt bệnh viện được toàn quyền
quyết định mức thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong năm
sau khi thực hiện trích lập quỹ theo quy định.
2.3.2. Công tác kế hoạch
Bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới thực hiện lập
kế hoạch thu chi tài chính hàng năm nhằm bảo đảm cho các khoản
thu chi tài chính được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô hoạt động, số
lượng cán bộ công nhân viên, số giường bệnh, cơ sở vật chất và các
hoạt động dịch vụ năm báo cáo bệnh viện dự kiến nguồn thu năm kế
hoạch. Hiện nay, bệnh viện cũng đã thực hiện xây dựng kế hoạch
hàng năm sát với thực tế nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2.3.3. Qui chế chi tiêu nội bộ
Hiện nay, bệnh viện đã thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ để huy động nguồn thu và kiểm soát chi tiêu sao cho hiệu quả. Nội
dung của quy chế quy định định mức, tiêu chuẩn các khoản chi về tiền
lương, phụ cấp cho người lao động, định mức chi cho công tác quản lý,
chi nghiệp vụ chuyên mơn, chi mua sắm sửa chữa và trích lập các quỹ.

15



Ngoài ra, bệnh viện cũng xây dựng rất nhiều nội dung chi tiêu cụ thể
khác trong quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành của nhà
nước.
2.3.4. Hạch tốn, kế tốn
Cơng tác hạch tốn kế tốn trong bệnh viện đến hết năm 2017
được thực hiện theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về việc ban
hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Đồng thời bệnh viện cũng
đã nghiêm túc thực hiện luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày
26/6/2015 của Quốc hội.
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra
Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra tại bệnh viện được thực
hiện thường xuyên và đột xuất cụ thể như sau:
- Kiểm tra, thanh tra thường xuyên:
+ Bệnh viện đã thành lập ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ
thanh tra kiểm tra tất cả các mảng hoạt động tại bệnh viện trong đó có
thanh tra kiểm tra nội bộ định kỳ về tài chính.
+ Hàng ngày, kho bạc nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt
động thu chi tài chính có nguồn gốc NSNN của bệnh viện thông qua
quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện.
2.4. Đánh giá chung về công tác tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới
2.4.1. Kết quả đạt được
Về cơng tác lập dự tốn thu chi tài chính
Cơng tác lập dự tốn đã được quan tâm, các phịng có liên
quan tích cực thực hiện phản ánh đầy đủ các nguồn tài chính; Bám
sát quy định hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định,
phê duyệt dự toán và cho công tác điều hành QLTC của bệnh viện.
Việc lập dự tốn đúng theo quy trình và các quy định của Nhà nước,
đảm bảo việc chấp hành dự toán.

Về thực hiện dự toán
+ Về quản lý nguồn thu
Về cơ bản, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
đã cân đối được ngân sách thu chi hằng năm của đơn vị. Việc thực
hiện nghị định 16/2015/NĐ-CP đã tạo điều kiện pháp lý và khuyến
khích cho bệnh viện phát triển các dịch vụ phụ trợ, tăng nguồn thu,
bổ sung kinh phí hoạt động của bệnh viện
+ Về quản lý nguồn chi
Do được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử

16


dụng NSNN và các nguồn thu nên bệnh viện đã chủ động sử dụng
các nguồn tài chính cho các hoạt động chun mơn, bố trí hợp lý các
khoản chi trong dự toán ngân sách được giao và trong các khoản thu,
tránh được việc thừa, thiếu kinh phí giữa các nhóm mục chi.
Về cơng tác báo cáo quyết tốn:
Cơng tác quyết toán ngân sách được tiến hành theo đúng quy
định, hết thời gian chỉnh lý, phịng kế tốn lập báo cáo quyết tốn trình cấp
thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định. Các thông tin được báo cáo
thống nhất và phản ánh đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều
hành, quản lý và công tác quản trị của bệnh viện.
Về công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra quyết toán hàng năm đã được tăng cường,
Kết quả thanh tra, kiểm toán nhà nước Bệnh viện đều thực hiện tốt và
đúng các quy định theo Luật ngân sách nhà nước.
Công tác thanh kiểm tra nội bộ được làm theo đúng định kỳ
hàng tháng, hàng quý tiến hành kiểm tra. Bệnh viện đã thành lập
được Ban thanh tra nhân dân có chức năng kiểm tra các hoạt động

của bệnh viện.
2.4.2. Hạn chế
Về nhận thức, tư tưởng: CBVC trong bệnh viện chưa thực sự
hiểu và có trách nhiệm cao trong cơng tác tìm kiếm, khai thác nguồn
thu.
Về tạo nguồn tài chính: Bệnh viện chưa có sự chuẩn bị cần
thiết về các chương trình, dự án nên ít tranh thủ được kinh phí đầu
tư của nhà nước cho cơ sở vật chất từ các chương trình mục tiêu.
Nếu có nguồn kinh phí này, phần chi phí tăng cường cơ sở vật
chất từ kinh phí thường xun có thể điều tiết cho các nhiệm vụ
chun mơn khác.
Về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính cịn rườm rà trong
việc xuất viện, nhập viện gây khó khăn cho bệnh nhân và người nhà,
đặc biệt thủ tục đối với bệnh nhân sử dụng BHYT lại càng phức tạp
khiến người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Hệ thống văn bản pháp lý về quản lý tài chính cịn
thiếu đồng bộ. Hiện nay, mặc dù đã có văn bản quy định quản lý tài
chính chung đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, văn bản quản
lý tài chính y tế nhưng chưa thật đồng bộ, chưa phù hợp thực tế triển

17


khai thực hiện.
Thứ hai, Cơ chế quản lý tài chính cũ đã tồn tại lâu dài trong
cách điều hành của người quản lý. Do đó khi chuyển sang cơ chế tự
chủ tài chính, chưa thích ứng ngay nên trong quá trình triển khai
nhiệm vụ và sử dụng kinh phí khốn còn lúng túng, đặc biệt trong

việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế.
Thứ ba, Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Nhà nước ban
hành chưa đầy đủ, rõ ràng và chậm đổi mới theo kịp sự thay đổi của
tình hình phát triển kinh tế xã hội. Nhất là trong lĩnh vực chi thường
xuyên và con người, các định mức chi tiêu hiện chưa tính đủ chi phí
tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài
sản cố định trong các đơn vị hành chính.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và hiệu quả
hoạt động của bệnh viện: Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát
triển nên cơ sở hạ tầng của bệnh viện ngày càng xuống cấp nghiêm
trọng, trang thiết bị còn thiếu đặc biệt là thiếu các trang thiết bị y tế
hiện đại dẫn đến gây khó khăn cho chẩn đốn và điều trị. Vấn đề này
đặt quản lý tài chính của bệnh viện trước một thách thức trong khi
nguồn lực tài chính của bệnh viện thì có hạn
Thứ hai, Tình trạng ứng dụng CNTT còn rời rạc, hiện tại
phòng kế tốn bệnh viện hiện đang cịn sử dụng song song 2 phần
mềm kế toán ANNA và phần mềm quản lý bệnh viện FPT, bộ phận
kế toán ngân sách một lúc phải nhập vào 2 phần mềm, 1 phần mềm
để hạch toán hàng ngày và 1 phần mềm dùng để báo cáo lên kế tốn
tổng hợp gây khó khăn chồng chéo mỗi khi sử dụng. Một mặt tình
trạng này gây lãng phí trong đầu tư xây dựng phần mềm, mặt khác
gây lãng phí về thời gian lao động hao phí mà khơng đem lại hiệu
quả tích cực cho bệnh viện.
Thứ ba, Hầu hết lãnh đạo khoa phòng là các thầy thuốc giỏi
về chuyên môn nhưng chưa được đào tạo nhiều về quản lý tài chính
trong cơ chế mới, tự chủ trong cơ chế thị trường, chủ yếu làm việc
dựa theo kinh nghiệm vì vậy cịn gặp nhiều khó khăn trong thực hiện
cơ chế tự chủ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP tại Bệnh viện. Nhân

lực tại phòng TCKT phần lớn tập trung vào việc thu viện phí và kiểm
sốt bệnh án điều trị nên cũng ảnh hưởng đến cơng việc kế tốn và
quản lý tài chính. Mặc dù bệnh viện có chỉnh sách cử đi đào tạo

18


nhưng chủ yếu là cán bộ nhân viên có tuổi dẫn đến khả năng tiếp thu,
cập nhật những kiến thức mới khó khăn và hạn chế.
Thứ tư, Mối quan hệ giữa bệnh viện với khách hàng: Một
trong những yếu tố quyết định uy tín của bệnh viện là văn hóa bệnh
viện trong đó có văn hóa ứng xử của nhân viên Bệnh viện với bệnh
nhân và gia đình họ. Mặc dù Bệnh viện đã tham gia thực hiện ký cam
kết về quy tắc ứng xử của Bộ Y tế nhưng hiện tại bệnh viện vẫn còn
tồn tại một bộ phận nhân viên có thái độ khơng hay đối với bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân như tỏ vẻ khó chịu, hách dịch, thiếu
nhiệt tình…làm ảnh hưởng xấu tới hình ảnh bệnh viện, chưa thể hiện
được việc công tác KCB là “Lương y như từ mẫu”.
Thứ năm, Quy mô khám chữa bệnh của bệnh viện về cơ bản
vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Nhiều máy móc thiết bị, cơ sở vật chất cịn thiếu thốn và xuống cấp,
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng khám chữa bệnh cho người
dân.
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM –
CU BA ĐỒNG HỚI
3.1. Định hƣớng quản lý tài chính tại Bệnh viện Hữu nghị Việt
Nam – Cu Ba Đồng Hới
- Đảm bảo cân đối thu- chi là mục tiêu tiên quyết tại Bệnh
viện, trong đó đảm bảo thu đúng, thu đủ, khơng gây thất thốt lãng

phí là yêu cầu đặt ra đối với Bệnh viện.
- Tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đầu tư
cho bệnh viện đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm tái đầu tư phát triển toàn
diện đơn vị và nâng cao đời sống cán bộ viên chức.
- Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm cơng
tác quản lý tài chính, hồn thiện chế độ thơng tin báo cáo, cơng tác tài
chính kế tốn và trách nhiệm giải trình kết quả hoạt động tài chính
trong niên độ kế toán đối với Bộ Y tế.

19


3.2. Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về cơng tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính
Tự chủ tài chính trong cơng tác quản lý tài chính là một chủ
trương lớn của Nhà nước nhằm thay đổi cơ chế bao cấp, tăng cường
hiệu quả hoạt động của các Bệnh viện công lập. Để cơng tác quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ thực sự phát huy hết tác dụng và thiết
thực trong mỗi đơn vị thì đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao
động cần thiết phải nắm được lợi ích của cơ chế mới cũng như sự tác
động của nó tới bản thân mỗi người lao động và toàn đơn vị. Từ đó
tạo mơi trường và động lực khuyến khích đơn vị và người lao động
phát huy hết tài năng, trí tuệ của mình để cung cấp các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ngày càng có chất lượng. Do vậy, bệnh viện cần tiếp tục
truyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức,

viên chức và người lao của đơn vị hiểu rõ hơn về chủ trương tự chủ,
trong đó có tự chủ trong cơng tác quản lý tài chính.
3.2.1.2. Nâng cao năng lực và vai trị của cơng tác tài chính kế tốn
Có thể nói, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến công tác quản lý tài chính bệnh viện là đội ngũ cán bộ làm cơng
tác tài chính kế tốn. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính chun
trách, có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ tài chính kế tốn cần
được xem như một khâu then chốt trong việc hoàn thiện quản lý tài
chính. Để thực hiện giải pháp này cần từng bước thực hiện các bước
sau:
Bệnh viện nên thiết lập tổ kiểm sốt nội bộ, tổ này độc lập
với phịng Tài chính- Kế tốn nhằm kịp thời phát hiện và xử lý hành
vi tiêu cực nếu có xảy ra tại bệnh viện trong q trình quản lý tài
chính. Hạn chế lãng phí, tham nhũng, góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác tự chủ tài chính.
3.2.2. Giải pháp về chun mơn, nghiệp vụ
3.2.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn thu chi tài chính
Thứ nhất, mọi kế hoạch hoạt động tài chính hàng năm phải
được thực hiện trong dự tốn thu chi của đơn vị.
Thứ hai, lập dự toán đối với nguồn thu cần chi tiết và cụ thể cho
từng lĩnh vực trên cơ sở tính tốn một cách cụ thể các nguồn thu để có
căn cứ theo dõi và quản lý.

20


Thứ ba, đối với các khoản chi thường xuyên, ngoài việc lập
chi tiết cho từng khoản chi, (chi cho con người, chi chuyên môn
nghiệp vụ, chi mua sắm tài sản, chi khác…) cần cụ thể cho từng
nguồn kinh phí để dễ theo dõi, điều hành. Xây dựng kế hoạch tài

chính đối với khoản chi thường xuyên phải cđược xác định cơ cấu chi
tiêu trong đơn vị, có như vậy thì kế hoạch mới thực sự là công cụ
quản lý tài chính.
Thứ tư, đối với nguồn kinh phí thực hiện các đề án, dự án cần
lập kế hoạch chi tiết từng đề án, dự án, nguồn lực đảm bảo thực hiện
(nguồn NSNN, nguồn thu, nguồn huy động khác…)
3.2.2.2. Nhóm giải pháp về các nguồn thu tài chính
Huy động nguồn thu là một trong những nội dung quan trọng
nhất mà các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói chung và
Bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới nói riêng quan tâm.
Nguồn thu sự nghiệp càng lớn, mức độ đảm bảo chi thường xuyên càng
cao, mức độ tự chủ của đơn vị sẽ tăng lên. Như phần trước đã trình bày,
nguồn tài chính của Bệnh viện chủ yếu được hình thành từ hai nguồn thu
chính đó là thu do NSNN cấp và thu sự nghiệp y tế. Để tăng cường huy
động nguồn thu một cách hợp lý đối với Bệnh viện trong thời gian tới,
cần thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.2.3. Nhóm giải pháp về các khoản chi
 Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ tại đơn vị
Quy chế chi tiêu nội bộ phải có tầm nhìn xa, bao qt hết nguồn
thu và các nội dung, định mức chi. Nguồn thu, mức thu, nguồn chi và
định mức chi phải được xây dựng cụ thể phù hợp với thực tế của
bệnh viện. Ngoài định mức thu chi thì quy chế chi tiêu nội bộ cũng
phải xây dựng mức khốn chi hành chính hợp lý, định mức tiêu hao
vật tư của các loại trang thiết bị y tế.
 Xác định nhu cầu chi, mục đích chi cho mỗi nhóm chi
Cân đối giữa khả năng và nhu cầu chi để quyết định mức chi
cho từng nhóm chi, nhận định thứ tự ưu tiên đối với từng khoản
chi.Đây là bước khó khăn và phức tạp địi hỏi phải xác lập thứ tự ưu
tiên đối với từng khoản chi vì đồng thời phải dành ra một khoản
"khơng tiên lượng trước”- quỹ dự phòng để đảm bảo chi tiêu trong

trường hợp có biến động: lạm phát, quy định của nhà nước thay đổi...
Vì vậy, Bệnh viện cần phải:
+ Định mức tiêu hao các loại vật tư dụng cụ cho mỗi hoạt

21


động và theo quy chế nội bộ cũng như quy định hiện hành của nhà
nước.
+ Căn cứ vào số lượng thống kê qua số chi quyết tốn từ đó
lượng giá chất lượng và lượng giá hiện thực hiệu quả các mục tiêu đề
ra của bệnh viện. Từ đó rút kinh nghiệm để lên kế hoạch cho phù hợp
3.2.2.4. Hoàn thiện cơng tác quyết tốn, cơng khai tài chính hàng
năm
Về cơng tác quyết toán: Cần phải nghiêm túc thực hiện chế
độ báo cáo quyết tốn tài chính định kỳ với đầy đủ các biểu mẫu theo
Chế độ kế toán HCSN. Quyết tốn phải thực sự quan tâm khâu phân
tích số liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị,
rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý tài chính cho
những năm tiếp theo.
3.2.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra kế tốn, kiểm tra nội bộ trong
bệnh viện
Thứ nhất, Cần xây dựng kế hạch kiểm tra tài chính nội bộ.
Trong kế hoạch phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người
chịu trách nhiệm khi kiểm tra ở từng khâu công việc, đối tượng nội
dung, thời gian kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải được
thực hiện ngay từ đầu năm
Thứ hai, xác định đối tượng của công tác kiểm tra và địa
điểm tiến hành kiểm tra. Đối tượng chính của kiểm tra nội bộ là báo
cáo kế toán, sổ sách kế tốn, chứng từ kế tốn, tài sản và tình hình sử

dụng tài sản.
Thứ ba, định kì phải báo cáo và cơng khai kết quả kiểm tra, qua
trình kiểm tra nếu có phát hiện sai sót cần phải đề xuất biện pháp để sửa
chữa và điều chỉnh kịp thời.
3.2.3. Nhóm giải pháp khác
3.2.3.1. Hồn thiện ứng dụng hệ thống cơng nghệ thơng tin vào
cơng tác quản lý tài chính
Tăng cường quản lý tài chính bằng cách thực hiện triển khai
đồng bộ việc ứng dụng công nghệ vào trong quản lý. Đẩy mạnh việc
xây dựng hệ thống mạng nội bộ, đưa phần mềm quản lý viện phí nội,
ngoại trú vào sử dụng cũng như nâng cấp, cải tiến phần mềm kế toán
đang dùng....
3.2.3.2. Thực hiện khoán quản tại một số khoa phịng trong bệnh viện
Thực hiện khốn quản có nghĩa là bệnh viện chỉ khốn về kế
hoạch cịn tồn bộ nguồn tài chính vẫn do bệnh viện thu và quản lý.

22


Nếu vượt định mức khốn về chi, thì khoa phịng đó phải tự chi trả
phần vượt quy định.
3.2.3.3. Tăng cường cơng tác quản lý tài sản cơng
Dự tốn thu chi của bệnh viện được lập được Bộ y tế phê duyệt, trên
cơ sở đó lập kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản theo quy định hiện
hành của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản, do vậy cũng hạn chế
được việc mua sắm các tài sản không cần thiết đảm bảo việc mua
sắm phù hợp với điều kiện, năng lực của bệnh viện.
3.2.3.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế
Cần có sự hợp tác với các nước khác trong khu vực Châu á như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Singapore và một số nước có trình độ y học phát

triển như CuBa, Mỹ sẽ nhận được nhiều nguồn tài trợ từ các nước
bạn về vốn, về trang thiết bị,..để đáp ứng nhu cầu hoạt động của bệnh
viện
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Sửa đổi ban hành một số chính sách cũng như nhiều định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành còn thiếu đã lac hậu hiện nay
chưa phù hợp với thực tế.
Cần nghiên cứu, xây dựng ban hành các văn bản quy định
tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt
động sự nghiệp của đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm thích hợp với đặc thù của từng ngành.
3.3.2. Đối với Bộ Y tế
Chỉ đạo triển khai tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện bước
đầu cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế. Trên cơ sở đó đề
xuất các phương án hồn chỉnh cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp
với đặc thù của ngành.
Tăng cường kiểm tra công tác quản lý tài chính đối với các
cơ sở y tế
Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành và các địa phương tiếp
tục huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư phát triển các cơ sở y tế
công từ nguồn vay vốn Ngân hàng Phát triển, trái phiếu Chính phủ và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư phát triển các cơ sở
y tế

23


×