Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.86 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN CƢỜNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dìu Đức Hà

Phản biện 1: TS Đỗ Thị Kim Tiên

Phản biện 2: TS Nguyễn Thị Kim Chi

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 344, Nhà A. - Hội trường bảo vệ luận văn


thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố
Hà Nội
Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 phút, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web
Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khai thác, chế biến khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi
khoáng sản. Với chủ trương kinh tế hóa, ngành cơng nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản thực sự được coi là một hoạt động kinh tế
với thước đo là tiết kiệm, hiệu quả và mục tiêu là lợi ích. Cơng tác
quản lý nhà nước cơng nghiệp KT,CB khống sản đã đạt được một số
kết quả đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn
còn khá nhiều tồn tại hạn chế, bất cập trong công tác này. Hệ thống
văn bản QPPL cơ bản đã khá đầy đủ nhưng còn nhiều khó khăn,
vướng mắc khi thực hiện; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động khoáng sản từ Trung ương đến địa phương chưa hoàn
thiện, hoạt động hiệu quả chưa cao, lực lượng cán bộ làm công tác
QLNN về cơng nghiệp KT,CB khống sản chưa đáp ứng được về số
lượng và yêu cầu chuyên môn; thông tin, số liệu cơ bản về nguồn lực
khoáng sản chưa được quản lý tốt, chặt chẽ, nhất là số liệu kiểm kê
trữ lượng, sản lượng khai thác, tổn thất khoáng sản thực tế...,
Bắc Kạn là một trong những tỉnh được đánh giá có tiềm năng về
tài ngun khống sản, theo tài liệu lập bản đồ địa chất 1/50.000, cho
thấy Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm quặng, chủ yếu thuộc 24 loại
khoáng sản được chia thành 5 nhóm. Những năm qua, cơng tác quản

lý nhà nước về cơng nghiệp KT,CB khống sản trên địa bàn tỉnh đã
được tăng cường, dần đi vào nề nếp, đạt một số kết quả tích cực, tuy
nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế như để xảy ra hiện tượng khai
1


thác khống sản trái phép, khai thác khơng đúng thiết kế mỏ được
duyệt, chưa quản lý hiệu quả tốt khối lượng khoáng sản khai thác
thực tế..., do vậy cần nghiên cứu để đưa ra được giải pháp khắc phục,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn” là cần thiết và làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống
sản là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
tác giả, với nhiều cơng trình đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nội dung
khác nhau được nghiên cứu dưới dạng chuyên đề, báo cáo, được
đăng tải trên các báo, tạp chí và một số cơng trình nghiên cứu khác
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất phương hướng và
giải pháp hồn thiện QLNN về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản khoáng sản ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung để hồn thiện khung lý thuyết về quản
lý nhà nước đối với công nghiệp KT,CB khống sản;(2) Phân tích
đánh giá thực trạng QLNN về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản tỉnh Bắc Kạn từ năm 2015-2018, tìm ra những tồn tại,
hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong QLNN về

cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản; (3) Đề xuất phương
2


hướng và giải pháp hồn thiện QLNN về cơng nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: là quản lý nhà nước về cơng nghiệp
khai thác, chế biến khống sản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: QLNN về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Về thời gian: Chủ yếu số liệu
nghiên cứu từ năm 2015 -2018, xác định cho các giải pháp đề xuất là
năm 2025. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động của chủ thể
quản lý hành chính nhà nước (hành pháp) với đối tượng quản lý là
công nghiệp khai thác, chế biến khống sản, gồm 5 nội dung chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp tổng
hợp và phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh và đối
chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận: Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động khoáng sản và quản lý nhà nước đối với cơng
nghiệp KT,CB khống sản; luận văn đã bổ sung để hồn thiện khung
lý thuyết về KT,CB khống sản và quản lý nhà nước đối với cơng
nghiệp KT,CB khống sản
6.2. Về thực tiễn: Luận văn phân tích làm rõ thực trạng QLNN
đối với cơng nghiệp KT,CB khống sản ở tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra
3



những tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong
QLNN đối với cơng nghiệp KT,CB khống sản, từ đó đề xuất,
phương hướng, giải pháp góp phần hồn thiện QLNN đối với cơng
nghiệp KT,CB khống sản, đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 03 chương.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG
NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN
1.1. Lý luận chung về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khống sản là tích tụ vật
chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều
kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các ngun tố có ích
hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
- Khoáng sản:Khoáng sản là khoáng vật, khống chất có ích
được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng
đất, trên mặt bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ
- Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản,
bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và các hoạt động
có liên quan. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy
phép khai thác khống sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và

được tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ),
khai thác bình thường theo cơng thức thiết kế, cho đến khi mỏ kết
thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi mơi trường).
- Chế biến khống sản là các hoạt động nghiền sàng, phân loại,
làm giàu khoáng sản nguyên khai, hoạt động khác để thu được
khoáng sản có giá trị, chất lượng cao hơn.
- Cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản: là q trình từ
khâu thăm dị khống sản, xây dựng cơ bản mỏ, khai đào cho đến
khâu phân loại, làm giàu khoáng sản đến sản phẩm
5


1.1.2. Những đặc điểm của công nghiệp khai thác, chế biến
khống sản
- Giá vật phẩm biến đổi:
- Trình độ cơng nghệ và nhu cầu lao động
- Có nhiều loại quặng trên một mỏ
1.1.3. Quyền sở hữu về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản
Xét về phương thức sản xuất, khoáng sản là tư liệu sản xuất, một
trong những yếu tố của lực lượng sản xuất, là một trong những nguồn
lực phát triển KT-XH đất nước. Xuất phát từ bản chất của khoáng sản
mà các quyền năng của sở hữu cũng khác nhau về hình thức và mức
độ pháp lý khi nó chuyển hóa từ trạng thái tự nhiên vốn có (chưa khai
thác) sang giai đoạn đã được khai thác (được đưa ra khỏi trạng thái tự
nhiên). Cụ thể là:
- Khi khống sản chưa khai thác, chưa cấp phép thăm dị, khai
thác cho tổ chức, cá nhân: Tài nguyên khoáng sản hồn tồn thuộc sở
hữu tồn (nói cách khác là thuộc sở hữu của Nhà nước).
- Khi mỏ khoáng sản đã được cấp phép cho một tổ chức, cá nhân

nào đó để khai thác thì quyền sở hữu đối với khống sản phụ thuộc
vào trạng thái của loại khống sản đó.
1.1.4. Vai trị của cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản
đối với phát triển kinh tế - xã hội
Công nghiệp KT,CB khống sản có vai trị quan trọng đối với sự
phát triển KT-XH, khoáng sản là một phần quan trọng trong các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm của hoạt động KT,CB
khoáng sản là vật liệu quan trọng cho sự phát triển của XH loài
người.
6


- Vai trị của tài ngun khống sản là một dạng của cải đặc biệt.
Khác với các dạng của cải khác, tài nguyên khoáng sản được tạo ra
một cách tự nhiên và có thể được sử dụng như là một nguồn lực quan
trọng để tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào phúc lợi xã hội.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khống sản
Quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống
sản là sự tác động có tổ chức, có mục đích của Nhà nước lên hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản để đảm bảo nguồn tài nguyên
khoáng sản được khai thác, sử dụng hợp lý.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về công nghiệp khai
thác, chế biến khống sản
Để đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nước việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng việc

quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản là
rất cần thiết. Nhờ đó chúng ta mới đảm bảo việc khai thác và sử dụng
tài nguyên quốc gia hài hịa lợi ích giữa các bên liên quan, tính kế
thừa cho tương lai và vì mục tiêu mơi trường và xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản
1.2.3.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến cơng
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Trên cơ sở các văn bản của
7


Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành đã ban hành, các địa phương
cũng ban hành nhiều văn bản thực thi Luật khoáng sản, nhằm bảo
đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả; tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong
công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
1.2.3.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Ưu tiên đầu
tư cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cả phần đất liền và
biển, hải đảo để làm rõ tiềm năng tài ngun khống sản. Thăm dị,
khai khác khống sản gắn với chế biến và sử dụng hiệu quả. Cân đối
giữa khai thác với dự trữ khoáng sản
1.2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến cơng
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Sử dụng tài nguyên khoáng
sản đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững; cân đối để bảo đảm dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu
cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài;
1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động

cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản: Phối hợp chặt chẽ giữa
Trung ương và địa phương để đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động công nghiệp KT,CB khoáng sản; xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật trong hoạt động KT,CB khoáng sản, tạo cơ chế và tái
cấu trúc cơng nghiệp KT,CB khống sản
1.2.3.5. Tổ chức bộ máy QLNN đối với cơng nghiệp khai thác,
chế biến khống sản: Theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010:
8


Hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khống
sản bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, trách nhiệm của các cơ quan
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về cơng
nghiệp khai thác, chế biến khống sản
Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản là tập hợp những nhân tố khách quan và chủ
quan có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động QLNN về
cơng nghiệp KT,CB khống sản.
1.3.1. Các nhân tố khách quan: Điều kiện tự nhiên và mơi
trường, văn hóa - xã hội là một trong những yếu tố tác động quan
trọng đến hoạt động quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng
sản. Do đặc thù về vị trí địa lý, địa hình khí hậu mỗi vùng, miền khác
nhau. Do vậy, các nhà quản lý khi xây dựng chính sách về khống
sản cần phải nắm rõ được các đặc điểm này để từ đó xây dựng được
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động khoáng sản phù hợp.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan: Các quan điểm chủ trương đường
lối của Đảng, hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản
lý khai thác, chế biến khoáng sản: là những định hướng, giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách quản lý khai thác, chế

biến khoáng sản thể hiện trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành cơng nghiệp khai khống đồng thời kiểm
sốt những tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực, thúc đẩy
phát triển bền vững.

9


1.4. Kinh nghiệm QLNN về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản của một số địa phƣơng và bài học cho tỉnh Bắc Kan
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của khai thác, chế biến
khoáng sản và hoạt động quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác,
chế biến khống sản, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà
nước về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản của một số tỉnh
trong khu vực để từ đó có thể rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
hồn thiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản ở tỉnh Bắc Kạn

10


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
2.1. Thực trạng cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản
tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Khái quát và điều kiện tư nhiên, đặc điểm kinh tế- xã
hội tỉnh Bắc Kạn
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bắc Kạn có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho phát triển cơng
nghiệp khai thác, chế biến khống sản; bởi lẽ tỉnh có nguồn khống
sản kim loại (sắt, chì kẽm, vàng, đá vơi trắng, đá vơi làm vật liệu xây
dựng khá phong phú với chất lượng tốt lại nằm gần vùng kinh tế
trọng điểm ở phía bắc.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế bền vững gắn với nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh; tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản, nhất là chế biến sâu để nâng cao giá trị gia tăng;
tỉnh Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm khoáng sản, điểm khoáng hoá thuộc
24 loại khoáng sản được chia thành 5 nhóm.
Về định hướng phát triển: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản nhằm đảm bảo sản lượng
khoáng sản khai thác, chế biến, tiêu thụ trên địa bàn; tập trung khai
thác và chế biến các khoáng sản có giá trị kinh tế cao, trữ lượng lớn
như quặng chì kẽm, sắt trên cơ sở gắn chế biến sâu khoáng sản
11


Về mục tiêu phát triển: Phát triển ngành công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt
423,5 tỷ đồng, tỷ trọng đạt 30,3%, tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2016 – 2020 là 8,22%
2.1.2. Thực trạng công nghiệp khai thác, chế biến khống sản
2.1.2.1. Về loại hình khống sản được khai thác:
Trong quá trình điều tra đánh giá và thu thập tài liệu địa chất
khoáng sản đã thực hiện từ trước đến nay cho thấy tỉnh Bắc Kạn khá
phong phú về khoáng sản các loại: chì kẽm, sắt, vàng, antimon, đá
vơi trắng, đá ốp lát, vật liệu xây dựng
2.1.2.2. Về loại hình doanh nghiệp tham gia khai thác khoáng

sản: Từ khi Luật khống sản ban hành đã có hầu hết các thành phần
kinh tế như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã… tham gia khai
thác, chế biến khoáng sản
2.1.2.3. Về hoạt động khai thác khống sản: Tính đến tháng 12
năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 50 giấy phép hoạt động khống sản
cịn hiệu lực, trong đó: 11 giấy phép thăm dò; 39 giấy phép khai thác.
2.1.2.4. Về hoạt động chế biến khống sản: Trên địa bàn tỉnh có
07 dự án chế biến khoáng sản, gồm 04 dự án chế biến sâu chì kẽm,
02 dự án chế biến quặng sắt, 01 dự án chế biến đá vơi trắng,
Nhìn chung: Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh
đã có những chuyển biến nhất định, cơng tác quản lý nhà nước về
hoạt động khai thác, chế biến khoá

12


đúng trình tự theo quy định, gắn khai thác với chế biến. Công tác
thanh tra, kiểm tra từng bước được tăng cường. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động, một số đơn vị hoạt động chưa đạt hiệu quả, việc chấp
hành các quy định pháp luật còn hạn chế, còn nợ ngân sách nhà nước.
2.1.2.5. Một số kết quả đạt được trong cơng nghiệp khai thác,
chế biến khống sản tỉnh Bắc Kan
Nhờ thực hiện khá tốt các nội dung quản lý như nêu trên, quản
lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực
Cơng tác bảo vệ mơi trường được kiểm sốt khá chặt chẽ từ việc
quan tâm tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn, giáo dục pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động KT,CB khoáng sản cho các doanh
nghiệp hoạt động khoáng sản; đặc biệt là người dân trong vùng có

hoạt động khống sản đã góp phần thực hiện tốt việc giám sát thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơng nghiệp khai
thác, chế biến khống sản tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015 - 2018
2.2.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến cơng
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Luật khoáng sản năm 1996
được ban hành, lần đầu tiên nước ta đã có văn bản Luật để quản lý tài
nguyên khoáng sản, từ khi Luật khống sản năm 1996 có hiệu lực
đến nay về cơ bản thể chế quản lý khoáng sản đã được hoàn thiện,
tạo hành lang pháp lý quan trọng để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
13


dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn lực tài nguyên khoáng sản để phát triển
kinh tế - xã hội đất nước. Luật khống sản năm 2010 đã được Quốc
hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ tám vào ngày 17 tháng 11 năm
2010. Theo đó, hệ thống văn bản quản lý đến nay cơ bản được hoàn
thiện.
* Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về khai thác tài
nguyên và khoáng sản: Theo quy định của Luật khoáng sản năm
2010: Hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
khống sản bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân
các cấp, trách nhiệm của các cơ quan.
2.2.2. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản được phân cấp trên cơ sở
Luật khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản,
tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo triển khai cơng tác lập Quy hoạch khống
sản thuộc thẩm quyền. Đến nay, tỉnh đã ban hành một số văn bản

triển khai thực hiện
2.2.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến cơng
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Từ năm 2015 đến
30/12/2018, UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành 06 văn bản QPPL và
15 văn bản chỉ đạo, điều hành về khai thác, chế biến khoáng sản,
nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân quản lý, hoạt động khống
sản dễ áp dụng, góp phần có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước
đối với cơng nghiệp KT,CB khống sản và tháo gỡ kịp thời khó khăn,

14


vướng mắc cho doanh nghiệp, nâng cao chất lượng cải cách hành
chính lĩnh vực tài ngun khống sản.
2.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động
công nghiệp khai thác, chế biến khống sản: Cơng tác thanh tra,
kiểm tra các vi phạm trong hoạt động khoáng sản luôn được tỉnh
quan tâm, chỉ đạo các cơ quan chuyên mơn và các địa phương thực
hiện. Q trình thực hiện đảm bảo không chồng chéo giữa các ngành
và địa phương, khi phát hiện các sai phạm đều xử lý nghiêm theo quy
định. Kết quả thực hiện đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản ngày càng tuân thủ chặt chẽ, đầy đủ các quy định
trong hoạt động khống sản và ngăn ngừa, đẩy lùi được tình trạng
khai thác khoáng sản trái pháp luật.
2.2.5. Tổ chức bộ máy QLNN đối với cơng nghiệp KT,CB khống
sản: Hiện nay, nhiệm vụ chủ trì giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản giao cho Sở Tài nguyên và Mơi trường; về cơng
nghiệp khai thác, chế biến khống sản được giao cho Sở Công Thương.
Tại cấp huyện, nhiệm vụ quản lý nhà nước về khống sản được giao cho
Phịng Tài ngun và Mơi trường chủ trì thực hiện phối hợp với phịng

Kinh tế và Hạ tầng. Các xã có khống sản và hoạt động khống sản phân
cơng cán bộ địa chính xã kiêm nhiệm giúp xã thực hiện chức năng quản
lý khoáng sản trên địa bàn xã.
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Đã hoàn thành Quy hoạch thăm dị, khai thác, sử dụng
khống sản, khoanh định và phê duyệt khu vực không đấu giá quyền
15


khai thác khống sản; Cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cơng chức
đã có nhiều cố gắng, dần đi vào nề nếp, trình độ đào tạo chun mơn
nghiệp vụ bước đầu được nâng cao, đội ngũ cán bộ cơng chức dần
được chuẩn hóa; Cơng tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng
sản ngày càng được tăng cường, thường xun, liên tục và có chất
lượng hơn; Cơng tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản được đẩy mạnh thơng qua nhiều hình thức nên đã phần
nào tác động tới cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
khai thác, chế biến khoáng sản tại các cơ quản quản lý nhà nước về
khoáng sản cấp cơ sở; ý thức tuân thủ pháp luật về khoáng sản của
người dân và doanh nghiệp đã được cải thiện một bước đáng kể, góp
phần tích cực trong cơng tác bảo vệ tài ngun khống sản, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế:
* Công tác cấp phép khai thác: Công tác phối hợp giữa các cơ
quan Trung ương trong việc cấp phép đối với các mỏ khai thác
khoáng sản chưa chặt chẽ nên sau cấp phép có doanh nghiệp chưa

tiến hành hoạt động, kéo dài thời gian
* Công nghiệp khai thác, chế biến khống sản cịn ở mức độ
thấp: Các doanh nghiệp chưa khai thác triệt để được quặng nghèo,
các thành phần có ích đi kèm trong quặng; tài ngun khống sản
chưa được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
* Đầu tư các dự án chế biến sâu khoáng sản chưa được chú
trọng: Số lượng các dự án chế biến sâu khống sản chưa nhiều, trình
16


độ công nghệ chế biến chưa cao; hệ số thu hồi thấp, chưa có cơng
nghệ thu hồi triệt để khống sản hữu ích đi kèm với khống sản
chính; chưa thực sự quan tâm đến lựa chọn công nghệ thân thiện với
mơi trường khi chế biến sâu khống sản.
* Quản lý khối lượng khống sản khai thác: Cơng tác phối hợp
quản lý về sản lượng khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khống sản sau
cấp phép của các ngành chun mơn cịn hạn chế, thiếu đồng bộ,
thiếu cơ chế kiểm soát sản lượng cụ thể, nhất là hoạt động vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản, việc kê khai thuế của các doanh nghiệp
* Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến khoáng sản:
Chậm điều chỉnh các quy hoạch liên quan đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất. Chưa thực hiện được việc cắm mốc để bảo vệ khu vực
cấm, khu vực chưa khai thác
* Ban hành chính sách, qui định thực hiện quy hoạch, kế hoạch
khai thác, chế biến khoáng sản: Chưa ban hành một số chính sách,
quy định đã được xác định trong giải pháp thực hiện Quy hoạch thăm
dò khai thác, chế biến khoáng sản.
* Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về khai thác, chế
biến khoáng sản: Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về khai
thác, chế biến khoáng sản chưa sâunhiều trường hợp vi phạm chậm

được phát hiện xử lý; lực lượng cán bộ làm cơng tác thanh tra cịn
thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng, chất lượng; phương tiện,
thiết bị, kinh phí cịn thiếu khơng đáp ứng u cầu công tác thanh tra
chuyên ngành

17


* Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoáng sản: Bộ máy quản lý nhà nước về cơng nghiệp khai thác, chế
biến khống sản, nhất là những đơn vị được giao chủ trì quản lý còn
mỏng về số lượng và yếu về chất lượng
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế:
- Một số mỏ sau khi cấp phép cho Doanh nghiệp khai thác do
địa chất phức tạp và năng lực nên khai thác không đạt sản lương theo
công suất thiết kế.
- Sự phối hợp trong cấp phép khai thác chưa đồng bộ, chặt chẽ;
việc giải tỏa khai thác khống sản trái phép chưa thất quyết liệt
- Cơng tác thẩm định, lựa chọn các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
còn hạn chế; chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
dự án đầu tư, chế tài xử lý chậm.
- Do ý thức chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp khai
thác khoáng sản hạn chế; mặt khác do đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về khai thác, chế biến khống sản cịn mỏng về số lượng và yếu
về chất lượng;
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về cơng nghiệp KT,CB
khống sản cịn mỏng nên chưa chủ động tham mưu; cơng tác chỉ đạo
thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản chưa được toàn diện.

18



Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG NGHIỆP KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế
Việt Nam đang thay đổi mơ hình tăng trưởng từ chiều rộng sang
chiều sâu, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh hội
nhập, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ hợp tác trên tất cả các
lĩnh vực về kinh tế - xã hội.
3.2. Quan điểm, mục tiêu,
3.2.1. Quan điểm cơ bản
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về cơng nghiệp khai thác,
chế biến khống sản ở các văn bản chỉ đạo là đúng đắn và hợp lý
3.2.2. Các mục tiêu
Chính sách, văn bản pháp luật của nhà nước về quản lý sử
dụng tài nguyên khoáng sản đã được điều chỉnh, bổ sung theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế
được điều chỉnh từ quan điểm khai thác phục vụ phát triển kinh tế
trước mắt (nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu, chất đốt), chuyển sang
quan điểm khai thác vì mục tiêu lâu dài, bảo vệ mơi trường và đảm
bảo hài hịa vì lợi ích xã hội, quyền lợi người dân vùng khai thác
khống sản…
3.2.3.Phương hướng hồn thiện quản lý nhà nước đối với
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kan

19



Trên cơ sở, văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI
đã xác định mục tiêu cho giai đoạn 2016-2020 là phát triển nhanh và
bền vững. Để thực hiện mục tiêu chung đó, tỉnh Bắc Kạn định hướng
phát triển lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản.
3.3. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
3.3.1. Hồn thiện việc thực hiện pháp luật, chính sách, quy
định của Nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
Giải pháp về cấp phép khai thác:
Giải pháp thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Giải pháp quản lý khối lượng khai thác khoáng sản
Giải pháp thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Giải pháp Bảo vệ mơi trường trong khai thác, chế biến khống
sản
3.3.2. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng lập và quản lý quy hoạch từ bước lập,
thẩm định, phê duyệt đến triển khai thực hiện. (2) Cập nhập, điều
chỉnh, bổ sung Quy hoạch để làm cơ sở cấp phép khai thác khoáng
sản kịp thời và hợp lý. (3) Tập trung quản lý quy hoạch, các mỏ
khoáng sản được cấp gắn với địa điểm chế biến cụ thể, nhằm gia tăng
giá trị khoáng sản.(4) Xây dựng Kế hoạch khai thác, chế biến khoáng
sản hằng năm phù hợp với Quy hoạch.(5) Đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản gắn
với bảo vệ môi trường,
20


3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý khai thác khoáng sản
- Tiếp tục, tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kiện toàn tổ chức cơ

quan quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản từ tỉnh đến
xã. (2) Tỉnh có giải pháp để nâng cao năng lực cả về bộ máy, cán bộ
quản lý và điều kiện cơ sở vật chất cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về khai thác, chế biến khoáng sản. (3) Trước mắt, tăng cường
năng lực cơ quan quản lý khoáng sản 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã trên cơ
sở sử dụng và nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ hiện có. (4) Xây
dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý là một trong các yếu
tố tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khai thác, chế biến
khoáng sản. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong hoạt động
khoáng sản hiện nay, cần thiết phải sớm xây dựng cơ chế phối hợp
giữa Bộ, ngành với UBND các tỉnh. (5) Xử lý nghiêm các cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức vi phạm trong công tác quản lý nhà nước
về khai thác, chế biến khoáng sản, để xảy ra tình trạng khai thác
khống sản trái phép công khai, kéo dài. (6) Các sở, ngành chủ động
quan tâm bố trí cán bộ có trình độ, năng lực phù hợp, đáp ứng yêu
cầu khi tham gia thực hiện nhiệm vụ. (7) Xử lý trách nhiệm cơ quan
đơn vị khi để xảy ra sai phạm trong quản lý hoạt động khống sản
theo quy định.
3.3.4. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản; đổi mới cơ chế bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
21


- Các cơ quan chức năng phải phối hợp lập Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra định kỳ, nhằm đảm bảo tính thống nhất, khơng chồng chéo.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần đảm bảo mục tiêu
phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm kịp thời, đồng

thời hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp
luật.
- Các ngành chức năng có giải pháp hữu hiệu để đôn đốc các
doanh nghiệp thực hiện dứt điểm các khoản nợ tiền cấp quyền, thuế,
phí quá hạn đối với ngân sách nhà nước.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật khoáng sản, Luật bảo
vệ môi trường, Luật đất đai đối với các đối tượng hoạt động trong
lĩnh vực khống sản, tài ngun mơi trường, cương quyết xử lý các
trường hợp vi phạm, nhất là đối với hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép, tổ chức, cá nhân bao che hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép.
- Kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công
tác quản lý nhà nước về khai thác, chế biến khoáng sản. Tăng cường
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thanh tra, kiểm tra và giám
sát, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, thông báo khắc phục vi
phạm.
3.4. Giải pháp khác
- Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực
về vốn, cơng nghệ, thiết bị đầu tư thăm dị, khai thác, chế biến sâu
khống sản tại mỏ có điều kiện địa chất

22


- Hàng năm vinh danh các doanh nghiệp chấp hành tốt quy định
pháp luật về khoáng sản cũng như bảo vệ mơi trường; thực hiện tốt
các nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực khoáng sản.
* Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh
- Các ngành, địa phương cần hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để

các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản thuê đất, sử dụng đất đai; sử
dụng tài nguyên nước, sử dụng hạ tầng kỹ thuật để phục vụ khai thác,
chế biến khoáng sản.
Thực hiện cơ chế một cửa liên thơng, một cửa điện tử để đơn
giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp.
Hàng năm, tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn
để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển.

23


×