Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.22 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------/--------

BỘ NỘI VỤ
------/------

PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA

PHUONGMANE SIVILAY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HỊA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8340403

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
PHÂN VIỆN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Ánh Hè

Phản biện 1: TS.Mai Đình Lâm.

Phản biện 2: TS. Hồng Thị Ngọc Loan.
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận


văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp 208 nhà A -Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia.
Số: 10 Ba Tháng Hai, Phường 12, Q 10, TP Hồ
Chí Minh.
Thời gian: vào hồ 08 giờ 00 đến hồ 09 giờ 30,
tháng 8 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện
Hành chính quốc gia hoặc trên trang web của Khoa
Sau đại học Phân viện Học viện Hành chính quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn là vấn đề quan trọng, không chỉ liên quan đến an ninh
lương thực, mà còn liên quan đến nền tảng xã hội, truyền thống của
đất nước. Trong một xã hội mà dân cư nông thôn và lao động nông
nghiệp chiếm đại bộ phận thì việc tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa phải diễn ra có những đặc điểm đặc thù. Với các chính sách
mới trong nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới, thi hành Luật Đất
đai, phát triển kinh tế trang trại, ... tạo ra nền tảng cho kinh tế nông
nghiệp và nơng thơn có nhiều chuyển biến lớn, góp phần làm cho
kinh tế đất nước dần đi vào ổn định.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào là quốc gia với sản xuất
nơng nghiệp chủ yếu, diện tích Lào khoảng 26 nghìn km2, trong đó
nơng thơn chiếm phần lớn. Do đó, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã
đặt vấn đề về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng
thơn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định q trình
phát triển.

Tỉnh Champasak là vùng nơng thơn có vị trí quan trọng, có tiềm
lực phát triển về kinh tế, du lịch. Bên cạnh đó có hệ thống đường
quốc lộ phát triển, dọc theo đường 13 nối liền với các tỉnh lân cận, rất
thuận lợi cho phát triển, giao thương với các vùng trong cả nước. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hiện nay tỉnh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
việc huy động và tổ chức nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Ở Champasak do xuất phát điểm là tỉnh có đa phần người dân
tham gia vào sản xuất nông nghiệp, đời sống cịn nghèo, tập trung
phần lớn ở khu vực nơng thơn. Không những vậy, trong thời gian qua
1


khoảng cách giàu nghèo, sự phát triển không đồng đều giữa khu vực
thành thị và nông thôn trong tỉnh ngày càng sâu sắc. Vì vậy đã đặt ra
nhu cầu phải có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển nơng thơn,
đảm bảo cho các vùng nơng thơn trong tỉnh có bước phát triển mới,
đáp ứng yêu cầu của đổi mới, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng
trong tỉnh, đặc biệt là giữa thành thị và nơng thơn. Do đó việc quản lý
nhà nước để thúc đẩy phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak càng
đặt ra bức thiết. Trước thực trạng như vậy, để quản lý vấn đề phát
triển nông thôn ở tỉnh Champasak tốt hơn, tác giả chọn đề tài “quản
lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, để làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Phan Đại Đoàn: “Quản lý xã hội nông thôn nước ta hiện nay một số vấn đề và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất
bản 1996. Đề cập vấn đề nơng thơn nhưng tác giả tiếp cận theo góc
độ quản lý xã hội ở nông thôn, trên cơ sở các vấn đề về xã hội ở nông
thôn, tác giả luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý.
- Phạm Kim Giao:“Quản lý nhà nước về nông thơn”, Nhà xuất

bản Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2008. Cũng đề cập vấn đề quản
lý nông thôn nhưng tác giả đi theo hướng quản lý nhà nước.
- Nguyễn Văn Thụ: “Biến đổi xã hội nông thôn dưới tác động đơ
thị hóa và tích tụ ruộng đất”, Nhà xuất bản Đồng Nai, năm 2009. Tác
giả đánh giá sự tác động của đơ thị hóa đối với vấn đề xã hội ở nông
thôn. Như vậy cũng đề cập vấn đề nông thôn, tác giả tiếp cận theo
hướng những thay đổi về xã hội ở nơng thơn do đơ thị hóa.
- Đỗ Đức Viên: “Quy hoạch xây dựng và phát triển điểm dân cư
nông thôn”, Nxb Xây dựng, năm 1997. Nhằm xây dựng nông thôn
2


mới, tác giả đề cập vấn đề quy hoạch việc xây dựng và phát triển các
điểm dân cư.
- Luận văn của Phôm Ma với đề tài “Nền kinh tế hàng hóa nơng
nghiệp của tỉnh Khăm Muộn trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và
giải pháp” bảo vệ năm 2001 tại Hà Nội. Luận văn tiếp cận theo
hướng phát triển kinh tế hàng hóa nơng nghiệp của tỉnh Khăm Muộn.
- Luận văn của Xổmchay Phếtxỉnuồn với đề tài “Vai trò của Nhà
nước trong việc nâng cao mức sống và phát triển nơng thơn đồng
bằng Xêbăng Phay, Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào” bảo vệ năm
2003 tại Hà Nội. Tác giả đề cập việc phát triển nông thôn đồng bằng
Xêbăng Phay dưới tác động của nhà nước trong việc nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân vùng đồng bằng này.
- GS. TS Hồng Ngọc Hịa có tác phẩm“ nơng nghiệp, nơng
dân và nơng thơn trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta” của, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nơi, 2008.
- “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của
Vũ Văn Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội
dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng

NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ
môi trường...
“Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng
duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc
gia. Cơng trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình
xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học
rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này.

3


- Luận văn của Đương Thị Hoài với đề tài “ QLNN về xây
dưng nông thôn mới ở huyện Minh Hịa, tỉnh Quảng Bình” bảo vệ
năm 2017 tại Hà Nội
Như vậy, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nơng
nghiệp, nơng thơn, nhưng mỗi cơng trình tiếp cận ở các góc độ khác
nhau, song đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về
QLNN về phát triển nơng thơn ở tỉnh Champasak nước Cộng hịa
Dân chủ Nhân dân Lào, song những cơng trình trên đều có giá trị
tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu và làm rõ hơn các vấn
đề quản lý nhà nước về phát triển nơng thơn ở tỉnh Champasak nước
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào cả về phương diện lý luận, thực
tiễn và đưa ra cách thức, biện pháp giải quyết các vấn đề của luận
văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện QLNN
trong phát triển nơng thơn ở tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào .
- Nhiệm vụ:+ Làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước về
phát triển nông thôn.

+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở
tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
+ Đề xuất một số giải. pháp nhằm tăng cường sự quản lý của nhà
nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4


- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động Quản lý nhà nước đối
với phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu
quản lý nhà nước về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh
Champasak giai đoạn 2016 – 2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
 Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề.
 Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Phƣơng pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp:
+ Tài liệu giáo trình, các xuất bản khoa học liên quan đến
vấn đề nghiên cứu;
+ Các báo cáo tổng kết của tỉnh; số liệu của các cơ quan
thống kê liên quan về tình hình phát triển nơng thơn;
+ Các bài viết đăng trên báo, các tạp chí khoa học chuyên
ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;
+ Các luận văn của các học viên khác trong trường.
Thông tin sơ cấp: Dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập

thong qua điều tra, phỏng vấn.
 Phƣơng pháp xử lý thông tin và biện luận
+ Phương pháp thống kê mơ tả.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp mô tả.
5


+ Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hồn thiện lý luận
về quản lý nhà nước trong công tác phát triển nông thôn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu trong các cơ sở giảng dạy về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực phát triển nông thôn ở các cơ sở
giảng dạy cơng chức Lào.
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn cung cấp cho các
nhà quản lý tại Lào những bài học kinh nghiệm quý giá trong việc
vận dụng về quản lý nhà nước về nơng thơn nói chung, tỉnh
Champasak nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sơ khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nông
thôn.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nơng thơn ở
tỉnh Champasak, Nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào
Chƣơng3. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nơng thơn ở tỉnh
Champasak, Nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

6


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nông thôn và phát triển nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm của nông thôn
Nông thôn là bộ phận quan trọng cấu thành đời sống xã hội của
đất nước. Đây là mơi trường hình thành, phát triển và thúc đẩy các
hoạt động kinh tế - xã hội, đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư
nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, văn hóa tinh thần của người
nông dân. Nông thôn cũng là nơi phát huy và duy trì bản sắc văn hóa
dân tộc bền vững nhất.
1.1.1.2. Khái niệm của phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp,
cơng nghiệp và dịch vụ tại địa bàn nông thôn nhằm phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống, cân bằng việc quy hoạch và phát
triển nông thôn một cách tồn diện. Q trình này được tiến hành từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hẹp đến rộng, là quá trình
chuyển đổi hết sức phức tạp, khó khăn và lâu dài.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện quyền lực
nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật
phát triển - xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.

1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước
phát triển nông thôn là công việc mới, thí điểm phải đi trước một
bước, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, nên vai trò QLNN của nhà nước
rất quan trọng nhằm đảm bảo vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông

7


thơn được giải quyết đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh CNH HĐH đất nước.
Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về phát triển nông thôn
và những hạn chế của hoạt động phát triển nông thơn hiện nay. Trong
q trình lãnh đạo đất nước, với nhận thức sâu sắc về đặc điểm của
nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu, Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào luôn khẳng định tầm quan trọng của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.2.3. Nội dụng quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn.
1) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phát triển
nơng thơn.
Trong giai đoạn năm 2016-2018, chính phủ đã cải cách q trình
cải cách phát triển nơng thơn là cơ quan thuộc với Bộ nông nghiệplâm nghiệp các tỉnh Ban phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn
thuộc sở nông nghiệp-lâm nghiệp tỉnh, tham mưu, giúp sở nông
nghiệp-lâm nghiệp thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của sở và
theo quy định của pháp luật
2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn là một cách hiệu quả gắn
với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh
tế,
3) Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn: Khuyến khích

kinh tế hộ gia đình, Kinh tế tư nhân, doanh nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; Kinh tế nhà nước ở nông thôn.
4) Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông
thôn.
8


 Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nơng thơn.
Nhà nước phải có chức năng định hướng, quy hoạch trên cơ sở khoa
học, hợp lý, phù hợp với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên, xã hội
khác nhau để quản lý và khai thác có hiệu quả các thế mạnh, tạo động
lực, tiền đề cho phát triển kinh tế nông thôn.
 Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ
tầng xã hội nơng thơn. Nó đã trở thành động lực chính trong phát
triển, nó làm thay đổi bộ mặt nơng thơn của cư dân nông thôn
5) Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn.
Xác định rõ chủ thể là nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia.
6) Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghè và xóa đói giảm nghèo.
Chính phủ đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo đa dạng hóa các nguồn
lực và phương thức thực hiện xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát
huy cao độ nội lực và kết hợp sử xựng có hiệu quả sự trợ giúp của xã
hội.
7) Quản lý an ning trật tự ở nông thôn.
Công tác đảm bảo an ninh, trật tự (ANTT) là một trong những
nội dung, tiêu chí quan trọng góp phần phát triển nơng thôn, lực
lượng Công an tỉnh Champasak đã thường xuyên phối hợp với các
ngành, đồn thể, tổ chức chính trị đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và
các tầng lớp nhân dân trong việc chấp hành nghiêm các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các quy

9


định của địa phương về đảm bảo ANTT, tích cực tham gia phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc".
1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về phát triển
nông thôn.
1.3.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối
với quản lý nhà nƣớc về xây dựng nơng thơn.
1.3.2. Vai trị lực quản lý và năng của bộ máy chính quyền các
cấp
1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của ngƣời dân nơng thơn
1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực

1.4.

MỘT SỐ KINH NGHIỆP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN Ở NƢỚC CỘNG HỊA DÂN CH
NHÂN DÂN LÀO VÀ NƢỚC CỘNG HÒA CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM1
1.4.1 Một số kinh nghiệm ở tỉnh Khăm Muộn, Nước Cộng hòa Nhân
chủ Nhân dân Lào. Xây dựng làng là một đơn vị phát triển và xây
dựng làng lớn để trở thành một thị trấn ở nông thôn
1.4.2. Một số kinh nghiệm về xây dựng nơng thơn mới ở Hà Nội,
Nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

1.4.3. Bài học giá trị rút ra cho tỉnh Champasak, Nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
Tiểu kết chƣơng 1
Trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước chung nhất về nông
nghiệp và phát triển nông thơn như vấn đề ban hành văn bản, chính
10


sách về phát triển nông nghiệp, các vấn đề về quy hoạch khu dân cư,
.... sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để đi vào tìm hiểu thực trạng công
tác quản lý nhà nước về phát triển nông thôn ở tỉnh Champasak, nước
CHDCND Lào ở chương 2.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH CHAMPASAK ĐẾN QLNN TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN.
Theo bản đồ của nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào tỉnh
Champasak. Phía bắc giáp tỉnh Salavan, tỉnh Sekong về phía đơng
bắc, tỉnh Attapeu về phía đơng, Campuchia về phía Nam và Thái
Lan phía tây. Sơng Mê Cơng là một phần của ranh giới với nước láng
giềng Thái Lan; quần đảo Si Phan Don (bốn ngàn đảo) nằm ở phía
nam của tỉnh, giáp biên giới với Campuchia. Tỉnh này nằm trên
đường cao tốc quan trọng nhất của Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn
khoảng 670 km về phía Nam. Thành phố này nằm trên đường cao tốc
quan trọng nhất của Lào, Quốc lộ 13 (Lào), và di sản Pháp có thể
được nhìn thấy trong kiến trúc của tỉnh .

2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã
hội đến quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn ở địa phƣơng
2.1.2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng khá lớn đến công tác QLNN về
phát triển nơng thơn. Hiện nay, các địa phương có điều kiện tự nhiên
11


thuận lợi, khí hậu ơn hịa thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, cơng tác quản lý nhà nước đối với
nơng nghiệp, nông thôn cũng trở lên thuận lợi và dễ dàng hơn.
2.1.2.2. Tác động của điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi địa phương khác nhau có sự ảnh
hưởng, tác động đến cơng tác quản lý nhà nước về phát triển nông
thôn cũng khác nhau. Thực tế cho thấy rằng ở nơi nào các điều kiện
về kinh tế, thu nhập, cơ cấu kinh tế phát triển thì ở đó dân trí cao và
hiểu biết của họ về pháp luật về công tác quản lý nhà nước được tốt
hơn những vùng có điều kiện thấp.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phát triển nơng
thơn ở tỉnh Champasak, Nƣớc Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào
2.2.1. Tổ chức thực hiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về phát triển
nông thôn ở tỉnh Champasak Nƣớc Cộng hịa Dân chủ Nhân dân
Lào
Sở Nơng-Lâm nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Champasak là
cơ quan chuyên môn thuộc Bộ nông nghiệp-lâm nghiệp và phát triển
nông thôn; tham mưu, giúp việc Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản
và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn được
sự ủy quyền của sở và theo quy định của pháp luật. Sở Nông - Lâm
nghiệp tỉnh Champasak chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy,

biên chế của bộ nông nghiệp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông nghiệp Lào. Sở Nông - Lâm
nghiệp tỉnh Champasak trực tiếp trình UBND tỉnh, tỉnh trưởng và
chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, dự án về nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát
12


triển nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Trong các nhiệm vụ được giao, lĩnh vực phát
triển nông thôn được Sở giao cho một đơn vị chun mơn thuộc Sở,
đó là văn phịng Phát triển nơng thơn.
2.2.2. . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn
Để thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh ủy đã chỉ
đạo thực hiện nhiều nghị quyết, chương trình có liên quan: Nghị
quyết về đẩy mạnh phát triển công nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết
về phát triển kinh tế thủy sản; Chương trình xây dựng khu - cụm
cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020; Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp
theo; Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng thị xã và trung tâm các
huyện; Chương trình phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông
thôn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo... Nhờ đó sản xuất
công nghiệp và dịch vụ thương mại của tỉnh đã có sự phát triển đáng
kể; tồn tỉnh có 772 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.369 tỉ kíp,
trong đó có 9 doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi với số vốn đầu tư
gần 29 triệu USD.
2.2.3 Phát triển các thành phần kinh tế ở nông thôn
Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giao ruộng đất ổn định cho
nông dân, tạo đầy đủ những điều kiện sản xuất để các hộ nông dân
trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, chuyển sang nền kinh tế sản

xuất hàng háo, tạo điều kiện về đất đại, tài chính, tín dụng, ngân
hàng, phổ cập kiến thức và kinh nghiệm làm ăn cho người dân,...
2.2.4 Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và xây dựng hạ tầng nông
thôn

13




Quẩn lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cƣ nông thôn.

Cần thống nhất chung về quy hoạch các điểm dân cư nông thôn,
trước hết phải nắm vững Nghị quyết Trung ương Đảng Nhân dân
cách mạng Lào về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, làm tốt các
công tác tuyên truyền để mọi người dân hiểu chủ trương của Đảng,
Nhà nước quyết tâm thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân
dân cùng làm.


Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hạ

tầng - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận
của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế quốc
dân. Đó là những hệ thống thiết bị và cơng trình vật chất - kỹ thuật
được tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn và trong
các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung
cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông
nghiệp.
2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng nông thôn

Để cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường nơng thơn, biện pháp
quan trọng nhất và mang tính chiến lược là vận động, tuyên truyền
cộng đồng để thay đổi tập quán, thói quen xả rác tùy tiện; đẩy mạnh
hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong toàn xã
hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân,
doanh nghiệp trong việc gìn giữ và bảo vệ mơi trường; xây dựng ý
thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị
trí, vai trị, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên, con người và xã hội.
2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề và xóa đói giảm nghèo.

14


Tỉnh Champasak có chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người nghèo là chính sách quan trọng để đẩy mạnh tốc độ giảm
nghèo tạo cơ hội để nghười nghèo tham gia các hình thức đào tạo
nghề ngắn hạn, thông qua các cơ sở đào tạo nghề và các doanh
nghiệp, người lao động được truyền nghề hoặc học nghề tại chỗ để có
việc làm ổn định, tạo thu nhập và đã có chuyển biến mạnh ở cấp
chính quyền cơ sở, các ngành và người dân.
2.2.7. Quản lý nhà nƣớc về an ning trật tự ở nông thôn.
Công an tỉnh Champasak đã quan tâm xây dựng nhiều chủ trương,
biện pháp với hình thức phong phú, hiệu quả, khơi dậy sức mạnh,
tiềm lực to lớn của nhân dân trong phong trào “Tồn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc", góp phần vào cơng tác giữ gìn an ninh chính trị và
phịng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức xây
dựng và nhân rộng được nhiều mơ hình, tổ chức quần chúng làm
công tác bảo vệ ANTT ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự bảo
vệ, tự hòa giải, vận động quần chúng nhân dân tham gia giải quyết

những vấn đề bức xúc, những điểm nóng về tội phạm, tệ nạn xã hội ở
nông thôn.
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUOẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
Tỉnh Champasak hiện nay có 9 huyện và 1 TP, đa phần là vùng
đồng bằng và núi non, tập trung khá đông dân cư sinh sống và làm
nơng nghiệp tại nơng thơn. Trong tương lai có nhiều khả năng phát
triển sản xuất lúa gạo với quy mơ lớn, đáp ứng u cầu tiêu dùng
trong tồn tỉnh và hình thành hàng hóa hướng đến xuất khẩu, đồng
15


thời phát triển chăn nuôi, công nghiệp chế biến lương thực. Trong
thời gian qua Đảng và Nhà nước Lào đã có nhiều chính sách nhằm
phát triển đồng bộ và tồn diện mọi mặt của tỉnh, trong đó đặc biệt
chú ý tới lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp trong tỉnh tăng nhanh, giải quyết được vấn
đề lương thực, đủ ăn, có tích lũy và bán sang các tỉnh khác. Theo
thống kê của Sở Nông lâm nghiệp cho thấy: Tồn tỉnh có khoảng
90.756 hộ gia đình làm nơng nghiệp, chiếm 80% tổng số hộ gia đình.
Sản lượng lúa đạt 451.891 tấn, tăng 1,5 % so với năm trước, đạt 93%
kế hoạch đề ra. Tổng sản phầm nơng nghiệp đạt 201.348 tấn, có thể
đáp ứng nhu cầu về thịt, cá... cho nhân dân trong toàn tỉnh.
Sự QLNN đã được hình thành hệ thống chặt chẽ và quản lý chỉ
đạo thực hiện các hoạt động phát triển nông thơn ngày càng hồn
thiện và có hiệu quả, nhất là trong việc tổ chức thực hiện các dự án,
các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, chương trình mục tiêu, các
tổ chức vay vốn, dịch vụ vật tư sản xuất,... qua đó mà đời sống, bộ

mặt ở nơng thơn tỉnh có bước chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện
qua việc sản xuất nông nghiệp trên địa bản tỉnh
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế
bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh vẫn còn bộc lộ những
tồn tại nhất định:
Một là, chưa thường xuyên tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chương trình xóa đói giảm nghèo và dự án phát triển nơng thơn với
các chương trình phát triển kinh tế khác.
Hai là, cơ cấu các ngành trong sản xuất nơng nghiệp cịn mất cân đối
và phát triển khơng đều.
16


Ba là, phát triển nông thôn trong thời gian qua mới chỉ chú trọng tới
việc cho người nghèo vay vốn và mới chú trọng đến an ninh lương
thực. chưa được quan tâm đúng mức.
Bốn là, trong nông nghiệp, cơ cấu giữa trồng trọt và chăn ni cịn
chưa hợp lý, cịn mất cân đối.
Năm là, chất lượng nông sản chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường.
Sáu là, việc cung ứng vật tư cho nông dân của các doanh nghiệp nhà
nước rất hạn chế.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Một là, trong lañh đaọ , chỉ đạo thì việc nhận thức về vị trí , vai trị
của nơng nghiêp , nơng dân, nơng thơn ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
tỉnh
Hai là, cơ chế, chính sách phát triển trong lĩnh vực nơng nghiệp và
nơng thơn ở tỉnh chưa đồng bơ , thiếu tính đột phá,
Ba là, đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào

nông nghiêp và nông thơn ở các huyện trong tỉnh cịn thấp ,
Bốn là, cơng tác quản lý nhà nước cịn yếu kém
-

Ngun nhân khách quan:

Một là, hậu quả của cuộc chiến tranh, các địa phương trong tỉnh chịu
ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh trong những năm tháng chống Mỹ
cứu nước,
Hai là, trình độ dân trí thấp, nhiều nơi cịn nặng về luật tục, tập quán
lạc hậu làm hạn chế đến sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
Tiểu kết chƣơng 2

17


Qua việc trình bày thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về phát
triển nông thôn tại tỉnh Champasak trong thời gian qua, có thể nhận
thấy rằng đây là tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nơng nghiệp,
phát triển nơng thơn. Tuy nhiên, qua phân tích các nội dung quản lý
cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển nông thôn ở tỉnh có thế thấy rõ những mặt tích cực, cũng như
hạn chế trong quá trình quản lý nhà nước về nơng nghiệp, nơng thơn
hiện nay. Từ đó, rút ra những ngun nhân dẫn đến tình trạng đó, trên
cơ sở những nguyên nhân này chúng ta đưa ra được các định hướng
và giải pháp phù hợp sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3.

HƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁ TRIỂN

NƠNG THƠN Ở TỈNH CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG
HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT RIỂN
NƠNG THƠN Ở TỈNH CHAMPASAK NƢỚC CỘNG HỊA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1.1. Quan điểm phát triển nông thôn
Coi trọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, đưa nông
thôn; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị
trường; Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước; Phát triển nông
nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo; Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nông thôn

18


* Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống
vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về
mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nơng
thơn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các
nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị
làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, mơi trường sinh thái
được bảo vệ, dân trí được nâng cao.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng

thơn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
lao động, hình thành nền nơng nghiệp hàng hóa
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp:
- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nơng nghiệp.
- Hồn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nơng.
- Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ cơng nghiệp, các điểm
công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với cơng nghệ thích hợp,
gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.
* Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020:
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tiến hành
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý.
Hướng chuyển dịch là giảm tỷ trọng các giá trị sản phẩm cây lương
thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau, quả, chăn ni, cịn hướng
19


chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC

VỀ

PHÁT

TRIỂN

NƠNG


THƠN



TỈNH

CHAMPASAK, NƢỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO.
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát
triển nơng thơn
3.2.1.1. Hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Công cuộc đổi mới của nước CHDCND Lào đang chuyển sang
giai đoạn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước, muốn có hiệu lực và hiệu
quả phải xây dựng được hệ thống quan điểm rõ ràng và có một
phương án tổng thể. Điều đó cho thấy đối với lĩnh vực quản lý đặc
thù như quản lý dự án, chương trình phát triển nơng thơn lại càng địi
hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, tổng thể mới có thể
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với phát triển nơng thơn thì cần được đổi mới,
phải tăng cường trên cả ba lĩnh vực từ xây dựng, hoàn thiện pháp luật
đầu tư, luận đất đai đến tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ quyền
và nghĩa vụ của nhân dân. Sửa đổi nội dung hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh Champasak:
- Tiến hành ngay việc rà soát, tập hợp văn bản pháp quy của tỉnh,
xác định những lĩnh vực nào đã có văn bản pháp quy thay thế, những
lĩnh vực nào vẫn còn áp dụng quy định của tỉnh trước đây.
- Nâng cao chất lượng hoạt động lập quy,
- Việc ban hành văn bản pháp quy của nông thôn phải chú ý tới
tính cấp thiết và tính khả thi, rõ ràng, đúng thời điểm của văn bản.
20



- Phát huy vai trò của cơ quan thẩm định văn bản pháp quy trong
quá trình xây dựng và ban hành văn bản pháp quy của tỉnh.
3.2.1.2. Hồn thiện chính sách đối với phát triển nơng thơn
Thứ nhất, chính sách ưu tiên về kinh tế - xã hội đối với những bản
nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện từng bước vươn lên thốt khỏi đói
nghèo ở nơng thơn.
Thứ hai, đi đơi với hỗ trợ trực tiếp cho các hộ đói nghèo, chính
quyền địa phương cần có chính sách khuyến khích mọi người dân
làm giàu hợp pháp.
Thứ ba, chính sách bảo đảm cho trương trình phát triển nơng thơn và
xóa đói giảm nghèo. Trọng tâm của cơng tác phát triển nơng thơn
tồn diện là nâng cao mức sống - xóa đói giảm nghèo, tập trung vào 4
ngành chủ yếu như sau:
Xây dựng hạ tầng cơ sở; Phát triển nông - lâm nghiệp gắn liền với
phát triển thủy lợi; Phát triển giáo dục một cách toàn diện; Phát triển
ngành y tế gắn liền với các cơng tác phịng trống dịch bệnh.
3.2.2. Hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn
Đến năm 2020 phấn đấu xóa được hộ đói nghèo hơn một nửa của
tình hình đói nghèo hiện nay. Bảo đảm tự cung cấp lương thực thực
phẩm trong nước và có một phần dự trữ. Giải quyết được cơ bản nạn
phá rừng trồng lúa nương, cũng như trồng cây thươc phiện, cần xa.
Tổ chức định canh định cư cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Củng cố và phát triển các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà
nước, nhằm phục vụ quá trình phát triển nông thôn và cải tạo đời
sống nhân dân. Gồm 12 chính sách cơ bản: chính sách quản lý vĩ mơ;
chính sách cải cách bộ máy quản lý nhà nước; chính sách phát triển
kinh tế hàng hóa; chính sách đầu tư và thu hút vốn phát triển nông
21



thơn; chính sách tín dụng; chính sách thuế; chính sách giá cả; chính
sách đối với bản và hộ đã thốt khỏi nghèo đói; chính sách đất đai;
chính sách quy hoạch vùng trọng điểm làm mẫu để nhân lên diện
rộng; chính sách dân số; chính sách đối với cán bộ làm việc tại cơ sở.
3.2.3. Gắn việc phát triển nông thôn với các chƣơng trình, dự án
phát triển kinh tế-xã hội.
Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển nơng thơn, địi hỏi
phải tạo ra sự chỉ đạo nhất quán trong các cấp, các ngành từ tỉnh đến
cơ sở, nhất là trong các cơ quan chủ trì các dự án phải thực hiện lồng
ghép các chương trình. Việc thực hiện các chương trình lồng ghép là
nhằm khắc phục sự chồng chéo về mục đích và hoạt động giữa các
chương trình nhằm tập trung được các nguồn lực, đảm bảo sự chỉ đạo
chặt chẽ, thống nhất, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi
chương trình phát triển nơng thơn.
3.2.4. Phân cấp quản lý nhà nƣớc về phát triển nông thôn
Trước hết cần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức đảng
viên và người dân hiểu: phát triển nông thôn - xóa đói giảm nghèo là
một chủ trương lớn, một chính sách xã hội cơ bản của Đảng và Nhà
nước Lào, , là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của
xã hội, là một chỉ báo quan trọng của định hướng phát triển nông
thôn, mà Đại hội Đảng tồn quốc thứ X đã thơng qua. Thứ hai, tiếp
tục thực hiện sự phân cấp tỉnh là đơn vị chiến lược, huyện là đơn vị
kế hoạch và xây dựng ngân sách, bản là đơn vị cơ sở tổ chức thực
hiện.
3.2.5. Củng cố Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông
thôn

22



Tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự nghiệp
xây dựng đất nước phải đổi mới một cách căn bản phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với nhà nước, nhằm nâng cao chất lượng lãnh đạo
của Đảng, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy
năng lực sáng tạo của nhân dân các bộ tộc. Đồng thời, để Nhà nước
phát huy tốt tính chủ động trong việc thực hiện chức năng quản lý do
nhân dân giao phó; nhân dân có thể giám sát và tham gia các hoạt
động của bộ máy nhà nước.
Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng cho cán bộ, cơng chức làm
việc tại Ban chủ nhiệm xây dựng cơ sở và phát triển nông thôn để
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về phát triển nông thôn.
Tiểu kết chƣơng 3
Như vậy, để đảm bảo cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh
Champasak trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện theo đúng sự
chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự chỉ đạo của
các cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh. Bên cạnh đó phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp nêu trên. Các giải pháp đó đều hết sức thiết
thực và mang lại hiệu quả thực sự cho công tác quản lý và phát triển
nông thôn ở tỉnh. Phát huy nguồn lực con người để phát triển xã hội,
phát triển nông nghiệp, phát triển nơng thơn ở tỉnh Champasak, đó là
một vấn đề có tính quy luật của sự phát triển.

23


×