Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>VJE</b> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 244-248
244
Trần Ngọc Mai - Nguyễn Hồng Mỹ Thanh - Huỳnh Ngọc Trang
Trường Đại học Sài Gòn
<i>Ngày nhận bài: 10/03/2019; ngày sửa chữa: 02/04/2019; ngày duyệt đăng: 10/04/2019. </i>
<b>Abstract: </b>The purpose of this article is to analyze the status of teaching and learning of English
for specific purposes at Saigon University. The research sample is a group of 14 lecturers who have
been teaching this subject and 180 students participating in this program. The non-parametric
statistics methods is employed as a data analysis tool. Results of study indicate some limitations of
the program, including the content of the syllabus, curriculum, professional qualifications of
teachers, teaching methods, qualifications of students and number of students in class.
<b>Keywords:</b> Specialized English, status of teaching and learning, non-parametric statistical methods.
<b>1. Mở đầu </b>
Hiện nay, dân số thế giới xấp xỉ 7,5 tỉ người, trong đó
có khoảng 1,5 tỉ người nói tiếng Anh (chiếm khoảng 20%
tổng dân số toàn cầu) [1] và hầu hết những người này
khơng nói tiếng Anh như tiếng bản ngữ. Ngoài việc được
sử dụng rộng rãi, tiếng Anh là ngơn ngữ nước ngồi được
nghiên cứu nhiều nhất trên thế giới.
Xét trên phương diện chính sách ngơn ngữ, khơng có
quốc gia nào trên thế giới đặt nặng vai trò của năng lực
Kể từ năm học 2012-2013, quy định của Bộ GD-ĐT
yêu cầu áp dụng chuẩn đầu ra về tiếng Anh cho sinh viên
(SV) đại học các khối khơng chun ngữ [3]. Điều này
đang góp phần thúc đẩy việc dạy và học ngoại ngữ ở các
trường đại học, cao đẳng trở nên đáng quan tâm và cấp
thiết hơn. Phần lớn SV nhận thức được tầm quan trọng
đó và đã có những thay đổi thích ứng trong việc học
ngoại ngữ với kì vọng sau khi ra trường nắm bắt được
nhiều cơ hội. Tuy vậy, nhìn chung kết quả học tiếng Anh
của SV khối không chuyên ngữ chưa đạt kết quả như
mong muốn, thực trạng SV học tiếng Anh nhưng không
sử dụng được, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành chưa
đáp ứng kì vọng nhà tuyển dụng. Nguyên nhân vì sao
như vậy là câu hỏi được những nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu và luận giải.
Bài viết xem xét thực trạng dạy và học tiếng Anh
chuyên ngành của khối ngành Kinh tế tại Trường Đại học
Sài Gịn (khối khơng chuyên ngữ) bằng phương pháp
định lượng. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để đề xuất một
số biện pháp cải thiện tình trạng này trong thời gian tới.
<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>
<i><b>2.1. Khái quát chung về vấn đề dạy và học tiếng Anh </b></i>
<i><b>chuyên ngành </b></i>
Theo Hutchinson, T. and A. Water, tiếng Anh chuyên
ngành (<i>English for specific purposes - ESP</i>) là thuật ngữ
dùng để chỉ tiếng Anh được dùng trong chuyên môn làm
việc hoặc để phục vụ công việc ở từng chuyên ngành
khác nhau [4]. Robinson cho rằng tiếng Anh chuyên
ngành là các khoá học tiếng Anh thường hướng tới mục
tiêu cuối cùng và dựa trên cơ sở khảo sát, phân tích nhu
cầu nhằm xác định cụ thể học viên phải làm gì và làm
được gì thơng qua phương tiện tiếng Anh [5]. Trong khi
đó, Richards và Schmidt cho rằng tiếng Anh chuyên
ngành là tiếng Anh được sử dụng để làm phương tiện
truyền đạt thông tin và được giới hạn trong mỗi lĩnh vực
nhất định, tiếng Anh chuyên ngành chứa đựng những từ
vựng, ngữ pháp và đặc trưng ngôn ngữ khác với tiếng
Anh thông thường [6]. Hiện nay, căn cứ trên mục đích
của khóa học thì tiếng Anh chuyên ngành được phân loại
một cách tương đối như <i>hình 1</i>:
<b>VJE</b> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 244-248
245
Cho đến nay, tiếng Anh chuyên ngành đã được triển
khai tại Việt Nam khá lâu, tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn
tại những vấn đề hạn chế nhất định đến từ cả hai phía
người học lẫn người dạy dẫn đến kết quả đào tạo tiếng Anh
chuyên ngành vẫn chưa đạt được kì vọng. Theo Lâm
nhiều những khái niệm, định nghĩa chun ngành khơng
được phân tích, giải thích đầy đủ, thấu đáo [9].
Mặt khác, phương pháp giảng được áp dụng chủ yếu
là đọc và dịch nhằm giải thích cấu trúc ngữ pháp và tăng
vốn từ vựng, các phương pháp khác nhằm tăng kĩ năng
giao tiếp hầu hết chưa được áp dụng phổ biến [10]; trình
độ học viên học tiếng Anh chun ngành khơng đồng đều
cũng là vấn đề cản trở rất lớn đến cả người học và người
dạy. Bên cạnh đó, sĩ số lớp bố trí chưa hợp lí, phương pháp
thi cử, đánh giá cũng là một trong những thực trạng đang
tồn tại làm cho việc đào tạo tiếng Anh chuyên ngành còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng mục tiêu đào tạo.
<i><b>2.2. Phân tích thực trạng dạy và học tiếng Anh chuyên </b></i>
<i><b>ngành Kinh tế tại Trường Đại học Sài Gịn </b></i>
<i>2.2.1. Phương pháp phân tích </i>
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập dựa vào bảng câu
hỏi được thiết kế sẵn. Bảng câu hỏi được chia làm 2 phần:
phần thứ nhất với mục đích thu thập những thông tin về
nhân khẩu học của người tham gia trả lời phỏng vấn,
phần thứ hai xây dựng các biến đo lường thực trạng dạy
và học tiếng Anh chuyên ngành Kinh tế tại Trường Đại
học Sài Gòn. Để đánh giá thực trạng dạy và học tiếng
Anh chuyên ngành Kinh tế tại Trường Đại học Sài Gòn,
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng, phân
tích dựa trên phương pháp thống kê suy diễn; các kết luận
được rút ra dựa trên kết quả kiểm định theo các phương
pháp thống kê phi tham số.
<i>2.2.2. Kết quả phân tích </i>
<i>- Nội dung chương trình đào tạo (bảng 1): </i>
Chương trình tiếng Anh chuyên ngành được thiết kế
với thời lượng 3 tín chỉ (45 tiết), nội dung chương trình
chủ yếu dựa vào những giáo trình sẵn có mà chưa thực
hiện biên soạn dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu của
người học hoặc đánh giá của các chuyên gia trong ngành,
nhu cầu của người sử dụng lao động của ngành đó. Vì
Kết quả <i>bảng 1</i> cho thấy, giá trị trung vị (median) bằng
2, trong số 14 ý kiến được khảo sát thì nội dung chương
trình so với mục tiêuđược đánh giá tương đối phù hợp
chiếm tỉ lệ cao (78,6%), kế tiếp là phù hợp chiếm 21,4%
và các mức độ khác không được lựa chọn. Mặt khác, kiểm
định Wilconxon có ý nghĩa thống kê mức 5% (Sig.=0,033)
điều đó khẳng định rằng nội dung chương trình so với mục
tiêucó giá trị nhỏ hơn trung vị, nghĩa là nội dung chương
trình đào tạo chưa thật sự phù hợp với mục tiêu đào tạo.
<i>- Nội dung giáo trình </i>(xem <i>bảng 2 </i>trang bên):
Hiện nay, giáo trình phục vụ giảng dạy tiếng Anh
chuyên ngành Kinh tế được sử dụng nguyên bản từ nhà
xuất bản nước ngoài, dẫn đến có những nội dung bài học
chưa thật sự phù hợp với bối cảnh đào tạo tại Việt Nam
làm cho người học khó tiếp thu và người dạy khó tiếp
cận. Để đánh giá nội dung giáo trình giảng dạy tiếng Anh
chuyên ngành Kinh tế có thật sự phù hợp với mục tiêu
đào tạo hay không, nghiên cứu sử dụng thang đo thứ bậc
gồm 4 mức độ (1: Không phù hợp, 2: Tương đối phù hợp,
3: Phù hợp, 4: Rất phù hợp).
<i>Bảng 1. Kiểm định sự phù hợp của nội dung chương trình so với mục tiêu </i>
Mức độ Tần số % Phần trăm tích lũy (%)
Trung vị: 2
2. Tương đối phù hợp 11 78,6 78,6
3. Phù hợp 3 21,4 100,0
Total 14 100,0
Wilcoxon Signed Ranks Test: Z=-2,138; Asymp. Sig.=.033
<b>VJE</b> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 244-248
246
Kết quả <i>bảng 2</i> cho thấy, giá trị trung vị (median) bằng
2, trong số 14 ý kiến được khảo sát thì nội dung giáo trình
so với mục tiêuđược đánh giá tương đối phù hợp chiếm tỉ
lệ cao (71,4%), kế tiếp là phù hợp chiếm 21,5%, không
phù hợp là 7,1% và các mức độ khác không được lựa chọn.
Mặt khác, kiểm định Wilconxon có ý nghĩa thống kê mức
5% (Sig.=0,008) điều đó khẳng định rằng nội dung giáo
trình so với mục tiêucó giá trị nhỏ hơn trung vị, nghĩa là
nội dung giáo trình đào tạo tiếng Anh chuyên ngành Kinh
tế chưa thật sự đáp ứng với mục tiêu.
<i>- Phương pháp giảng dạy (bảng 3): </i>
Mặc dù nội dung của đề cương thiết kế với kì vọng
đảm bảo hồn thiện bốn kĩ năng cho người học gồm nghe,
nói, đọc và viết, nhưng trong thực tế phương pháp giảng
dạy chưa đáp ứng mục tiêu này. Phần lớn GV dạy tiếng
Anh chuyên ngành Kinh tế thường sử dụng phương pháp
đọc và dịch (Grammar Translation Method) mà chưa phối
kết hợp hiệu quả những phương pháp khác, dẫn đến kết
quả giảng dạy chưa đáp ứng kì vọng của người học. Nhằm
đánh giá sự tin cậy của phương pháp giảng dạy, nghiên
cứu này sử dụng thang đo định danh gồm 1: Phương pháp
ngữ pháp, 2: Phương pháp nghe nói, 3: Phương pháp giao
tiếp, 4: Phương pháp tổng hợp [11].
Kết quả thống kê trong <i>bảng 3</i> cho thấy phương pháp
ngữ pháp thường xuyên được sử dụng trong giảng dạy
tiếng Anh chuyên ngành Kinh tế (chiếm 57,1%), phương
pháp nghe nói chiếm 35,7% và chỉ có 7,2% GV sử dụng
phương pháp giao tiếp, đặc biệt là phương pháp tổng hợp
không được sử dụng trong giảng dạy. Mặt khác kiểm
định phi tham số Wilcoxon có ý nghĩa thống kê mức 5%
(Sig.=.002), một lần nữa khẳng định rằng phương pháp
giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành Kinh tế hiện nay chủ
yếu bằng phương pháp ngữ pháp.
<i>- Kiến thức chuyên ngành của GV </i>(xem<i> bảng 4 </i>trang bên):
Phần lớn GV giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành
Kinh tế được đào tạo bài bản và có chuyên môn sâu về
ngôn ngữ học nhưng với những kiến thức về chun
ngành Kinh tế thì họ vẫn cịn có những hạn chế nhất định,
Kết quả kiểm định Wilcoxon có ý nghĩa thống kê mức
10% (Sig.=.084) và trung vị mẫu nhỏ hơn trung vị tổng
thể, chứng tỏ rằng kiến thức chuyên ngành của GV chỉ đáp
ứng một phần khi giảng tiếng Anh chuyên ngành Kinh tế.
<i>- Trình độ SV </i>(xem<i> bảng 5 </i>trang bên):
Mặc dù trước khi tham gia lớp tiếng Anh chuyên
ngành Kinh tế, SV đã được thi xếp lớp theo trình độ,
nhưng vẫn còn tồn tại thực trạng trình độ SV mỗi lớp
khơng đồng đều, dẫn đến khó khăn cho GV khi thiết kế
bài giảng. Trình độ SV hạn chế dẫn đến rất khó để tiếp thu
các từ vựng cũng như các thuật ngữ chuyên ngành kinh tế.
Kết quả khảo sát 180 SV (<i>bảng 5</i>) cho thấy SV xếp
loại khá chiếm tỉ lệ cao (71,11%), loại trung bình chiếm
19,44%, loại trung bình yếu 5%, loại giỏi chiếm 3,89%,
đặc biệt xếp loại kém là 1%.
Mặt khác, kết quả phân tích phương sai một yếu tố
(<i>bảng 6</i>) cho thấy thống kê F có ý nghĩa thống kê mức
5% (Sig.=0,000). Điều đó khẳng định rằng trình độ của
SV có sự khác biệt (có ý nghĩa).
<i>Bảng 2. Kiểm định sự phù hợp của nội dung giáo trình so với mục tiêu </i>
Mức độ Tần số % Phần trăm tích lũy (%)
Trung vị: 2
1. Không phù hợp 1 7,10 7,10
2. Tương đối phù hợp 10 71,4 78,5
3. Phù hợp 3 21,5 100,0
Total 14 100,0
Wilcoxon Signed Ranks Test: Z=-2,668; Asymp. Sig.=.008
<i>Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu từ SPSS 25 </i>
<i>Bảng 3. Kiểm định các phương pháp giảng dạy so với mục tiêu </i>
Mức độ Tần số % Phần trăm tích lũy (%)
Trung vị: 1
1. Phương pháp ngữ pháp 8 57,1 57,1
2. Phương pháp nghe nói 5 35,7 92,8
3. Phương pháp giao tiếp 1 7,2 100,0
Total 14 100,0
Wilcoxon Signed Ranks Test: Z=-3,090; Asymp. Sig.=.002
<b>VJE</b> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 244-248
247
<i>- Số lượng SV trong mỗi lớp học (bảng 7): </i>
Hiện nay, thực trạng sĩ số trong các lớp tiếng Anh
chuyên ngành Kinh tế tương đối đông là một thách thức
lớn trong việc dạy và học, điều này gây cản trở đáng kể
cho GV, họ không thể chủ động để ứng dụng các phương
pháp nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra của môn học. Để đánh
giá sự phù hợp của sĩ số lớp, nghiên cứu sử dụng thang
đo thứ bậc gồm 4 mức độ (1: Không phù hợp, 2: Tương
đối phù hợp, 3: Phù hợp, 4: Rất phù hợp).
Kết quả <i>bảng 7</i> cho thấy, trong số 14 ý kiến được khảo
sát có 9 ý kiến cho rằng sĩ số lớp bố trí khơng phù hợp
chiếm tỉ lệ cao (64,3%), thấp nhất có 1 ý kiến cho rằng bố
trí sĩ số lớp là rất phù hợp chiếm 7,1%. Mặt khác, kiểm
định Wilconxon có ý nghĩa thống kê mức 5% (Sig.=0.013)
điều đó khẳng định rằng sự phù hợp của việc bố trí sĩ số
lớp có giá trị đánh giá nhỏ hơn trung vị, nghĩa là sĩ số lớp
hiện nay chưa thật sự phù hợp với mục tiêu đào tạo.
<b>3. Kết luận </b>
Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê suy
diễn đã cho thấy thực trạng dạy và học tiếng Anh chuyên
ngành Kinh tế tại Trường Đại học Sài Gòn vẫn còn tồn
tại những hạn chế nhất định, làm ảnh hưởng đến mục tiêu
đào tạo. Nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học môn
tiếng Anh chuyên ngành, nghiên cứu đề xuất một số biện
pháp nhằm cải thiện các thực trạng hiện nay như sau:
<i>- Đối với công tác dạy học</i>: nội dung chương trình
đào tạo cần được thiết kế dựa trên kết quả khảo sát các
chuyên gia và người học trong từng ngành. Nội dung
giáo trình cần được biên soạn phù hợp với bối cảnh giảng
dạy, phù hợp với mục tiêu chung. Mặt khác, bằng các
chính sách hỗ trợ cụ thể, nhà trường cần tạo điều kiện tốt
<i>Bảng 4. Kiểm định mức độ đáp ứng kiến thức chuyên ngành của GV </i>
Mức độ Tần số % Phần trăm tích lũy (%)
Trung vị: 2
2. Đáp ứng một phần 12 85,7 85,7
4. Hoàn toàn đáp ứng 2 14,3 100,0
Total 14 100,0
Wilcoxon Signed Ranks Test: Z=-1.728; Asymp. Sig.=.084
<i>Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu từ SPSS 25 </i>
<i>Bảng 5. Phân loại điểm trung bình </i>
Điểm số Tần số TB ĐLC % GTNN GTLN
<4: Kém 1 2,00 .000 0,56 2 2
4-5.4: TB yếu 9 5,00 .000 5,00 5 5
5.5-6.9: TB 35 6,00 .000 19,44 6 6
7-8.4: Khá 128 7,38 .486 71,11 7 8
8.5-10: Giỏi 7 9,00 .000 3,89 9 9
Tổng 180 7,02 .980 100 2 9
<i>Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu từ SPSS 25, xếp loại theo quy chế đào tạo của Trường Đại học Sài Gòn </i>
<i>Bảng 6. Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) </i>
Biến động Tổng bình phương Bậc tự do Bình phương TB F Sig.
Giữa các nhóm 141,911 4 35.478 206.954 .000
Trong các nhóm 30,000 175 .171
Tổng 171,911 179
<i>Nguồn: Kết quả xử lí dữ liệu từ SPSS 25</i>
<i>Bảng 7. Kiểm định sự phù hợp của việc bố trí sĩ số lớp học </i>
Mức độ Tần số % Phần trăm tích lũy (%)
Trung vị: 1
1. Không phù hợp 9 64,3 64,3
2. Tương đối phù hợp 2 14,3 78,6
3. Phù hợp 2 14,3 92,9
4. Rất phù hợp 1 7,1 100,0
Total 14 100,0
Wilcoxon Signed Ranks Test: Z=-2,495; Asymp. Sig.=.013
<b>VJE</b> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 244-248
248
nhất cho GV nâng cao trình độ và kiến thức chuyên
ngành để đáp ứng nhu cầu giảng dạy một cách hiệu quả.
<i>- Đối với việc học:</i> nhà trường cần phải thực hiện điều
kiện tiên quyết một cách nghiêm ngặt để sàng lọc trình
độ SV trước khi tham gia lớp học tiếng Anh chuyên
ngành. Nghĩa là SV bắt buộc phải hoàn thành các học
phần tiếng Anh tổng quát khi đó mới có đủ nền tảng kiến
thức để tham gia vào lớp tiếng Anh chuyên ngành. Bên
cạnh đó, nhà trường cần sắp xếp sĩ số lớp một cách hợp
lí, khoa học và trang bị tốt các phương tiện hỗ trợ giúp
<b>Tài liệu tham khảo </b>
[1] M.Samanth Reddy (2016). <i>Importance of English </i>
<i>language in today’s world</i>. International Journal of
Academic Research, Vol. 3, Issue-4(2), pp. 179-184.
[2] Vũ Thị Phương Anh - Nguyễn Bích Hạnh (2005).
<i>Năng lực tiếng anh của sinh viên các trường đại học </i>
<i>trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trước yêu cầu </i>
<i>của một nền kinh tế tri thức: thực trạng và những </i>
<i>giải pháp</i>. Báo cáo hội thảo khoa học, Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh.
[3] Bộ GD-ĐT (2012). <i>Cơng văn số 7274 </i>
<i>/BGDĐT-GDĐH về việcHướng dẫn thực hiện kế hoạch triển </i>
<i>khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ </i>
<i>sở giáo dục đại học. </i>
[4] Hutchinson, T - Waters, A. (1987). <i>English for </i>
<i>specific purposes, A learningcentred approach</i>.
Cambridge: Cambridge Universiti Press.
[5] Robinson, P (1991). <i>ESP today: A practitioner’s </i>
<i>guide. </i>Hemel Hemstead: Prentice Hall.
[6] Richards, Jack C. - Richard W. Schmidt (2010).
<i>Longman Dictionary of Language Teaching and </i>
<i>Applied Linguistics</i>, fourth edition. London:
Longman (Pearson Education).
[7] Huhta M. (2010). <i>Language and communication for </i>
<i>professional purposes</i>. Needs analysis methods in
industry and business and their yield to stakeholders.
Yliopistopaino, Espoo.
[8] Basturkmen, Helen (2010). <i>Developing Courses for </i>
<i>English for Specifc Purposes</i>. New York:
Pelgrave-Macmillan.
[9] Lâm Quang Đông (2011). <i>Tiếng Anh chuyên ngành </i>
<i>- Một số vấn đề về nội dung giảng dạy</i>. Tạp chí Ngơn
ngữ và đời sống, số 11(193), tr 27-32.
[10]Nguyễn Hoàng Tuấn (2007). <i>Một vài suy nghĩ về việc </i>
<i>dạy tiếng Anh chuyên ngành ở bậc đại học. </i>Giảng dạy
tiếng Anh bậc đại học ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp.
NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr 19-31.
[11]Harmer, J. (2015). <i>The Practice of English </i>
<i>Language Teaching Fifth Edition</i>. Pearson
Education Limited.
[12]Nguyễn Quyết (2018). <i>Ứng dụng mơ hình hồi quy </i>
<i>logit thứ bậc phân tích kết quả học mơn Tiếng Anh </i>
<i>của sinh viên trường đại học ngồi cơng lập tại </i>
<i>Thành phố Hồ Chí Minh</i>. Tạp chí Giáo dục, số 444,
tr 48-54.
[13]Julie Pallant (2007). <i>SPSS-Survival Manual</i>. Open
University Press.
<b>NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH... </b>
<i>(Tiếp theo trang 180) </i>
Trong khuôn khổ một bài viết, chúng tơi mới chỉ trình
bày tóm lượt về quan niệm chương trình, phân tích nội
dung chương trình mơn <i>Tốn, </i>nội dung CTGD mơn
<i>Tốn</i> theo chương trình mới ở Việt Nam và nội dung
chương trình mơn <i>Tốn</i> ở một số nước trên thế giới. Hi
vọng từ đó có thể giúp cho các nhà quản lí, nghiên cứu
giáo dục có những định hướng trong các nghiên cứu tiếp
theo khi xây dựng nội dung chương trình sách giáo khoa
<b>Tài liệu tham khảo</b>
[1] Bộ GD-ĐT (2018). <i>Chương trình giáo dục phổ </i>
<i>thơng - Chương trình tổng thế</i>.
[2] Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên, 2016). <i>Chương </i>
<i>trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người </i>
<i>học. </i>NXB Giáo dục Việt Nam.
[3] Nguyễn Hữu Châu (2005). <i>Những vấn đề cơ bản về </i>
<i>chương trình và quá trình dạy học. </i>NXB Giáo dục.
[4] Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987). <i>Giáo dục học </i>
(tập 1). NXB Giáo dục
[5] Trần Công Phong - Nguyễn Thị Hồng Vân (2016).
<i>Xu thế phát triển Chương trình giáo dục phổ thơng </i>
<i>trên thế giới. </i>NXB Giáo dục Việt Nam.
[6] Ministry of Education (2008). <i>The Alberta </i>
<i>Curriculum Grades 10-12</i>.
[7] Ministry of Education Singapore (2013). <i>O - & N(A) - </i>
<i>Level Mathematics Teaching and Learning Syllabus. </i>
[8] Bộ GD-ĐT (2018). <i>Chương trình giáo dục phổ </i>
<i>thơng mơn Tốn</i>.
[9] Bộ GD-ĐT (2006). <i>Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến </i>