Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Hưng Yên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.22 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM ,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP HƯNG YÊN
2.1 Kế toán thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây
lắp Hưng Yên
2.1.1 Đặc điểm thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây
lắp Hưng Yên.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại gạch 2 lỗ, gạch đặc dùng
để xây dựng các công trình trên thị trường như bệnh viện, trường học…
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở
bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm đó, được kiểm tra
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc đem bán cho
khách hàng.
Thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty , do đó cần có biện pháp quản lý tốt thành phẩm , tránh rủi
ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới tiêu thụ cũng như ảnh hưởng tới thu nhập của
mỗi cán bộ công nhân viên và thu nhập của toàn Công ty.
2.1.2. Đánh giá thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây
lắp Hưng Yên.
Để quản lý tốt thành phẩm Công ty cần bảo đảm quản lý theo dõi trên
cả hai mặt : Số lượng và chất lượng.
+ Số lượng của thành phẩm được xác định bàng đơn vị là viên
+Chất lượng của thành phẩm được xác định bằng loại : ATS, AT,AH,
AĐ,AC, ATĐ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý thành phẩm đòi hỏi được
thực hiện thường xuyên, phản ánh toàn bộ tình hình thực hiện kế hoạch sản
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành


xuất. Kế toán nhập - xuất - tồn sản phẩm trong quản lý để đề ra biện pháp giải
quyết phù hợp .Có như vậy kế toán thành phẩm mới thực sự trở thành công cụ
quản lý sắc bén, phát huy chức năng Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Về nguyên tắc thành phẩm nhập - xuất -tồn kho phải được phản ánh
theo giá thực tế .Tuy nhiên trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể
đánh giá thành phẩm theo giá thực tế hoặc giá hạch toán sao cho phù hợp với
điều kiện hạch toán của doanh nghiệp mình.
* Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:
- Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này thì giá thực
tế thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và
đơn giá thành phẩm tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho là giá thành sản xuất thực tế được tính cho
từng loại thành phẩm do kế toán tập hợp chi phí của công ty tính rồi chuyển cho kế toán
thành phẩm và kế toán bán hàng để ghi sổ.
Bảng 2.1
Bảng tổng hợp giá thành tháng 3 năm 2008
của các loại thành phẩm sản xuất trong tháng
STT
Tên thành
phẩm
ĐVT
Sản lượng
thực tế
Giá
thành
đơn vị
Tổng giá thành
1 Gạch AT viên 320.300 627,27 200.914.584

2 Gạch ATS viên 150.800 389,35 58.713.980
3 Gạch AT` viên 380.200 400,00 152.080.000
4 Gạc ATS` viên 240.400 536,36 128.940.944
5 Gạch AH viên 68.550 382,73 26.236.141
6 Gạch AH` viên 98.500 384,45 37.868.325
7 Gạch AC viên 10.200 381,82 3.894.564
8 Gạch AC` viên 32.800 378,50 12.414.800
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
9 Gạch phồng viên 4.500 272.73 1.227.285
10 Gạch sứt viên 3.850 257.54 991.529
Tổng cộng 1.310.100 623.282.152
2.1.3.Kế toán chi tiết thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng
và Xây lắp Hưng Yên.
2.1.3.1 Chứng từ sử dụng
Để quản lý và theo dõi sự biến động của thành phẩm trong kỳ kế toán sử
dụng các chứng từ sau.
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Hoá đơn GTGT(Mẫu số 01-GTGT)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02-GTGT)
- Phiếu xuất kho( hoá đơn bán hàng )
- Bảng kê vật tư ,hàng hoá
Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty sử dụng phương pháp tính thẻ
song song.
2.1.3.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Nhập kho: Sau khi sản phẩm hoàn thành ở phân xưởng bộ phận kiểm tra kỹ
thuật chất lượng sản phẩm, xác nhận và phân loại sản phẩm ra từng loại khác
nhau sau đó nhân viên thống kê phân xưởng sẽ ghi số lượng thành phẩm nhập

kho vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu lại gốc
Liên 2: Giao cho thủ kho thành phẩm để ghi vào thẻ kho
Liên 3: Làm chứng từ thanh toán tiền công cho công nhân.
Tất cả các loại thành phẩm khác nhau đều được ghi trên cùng một
phiếu nhập kho mẫu phiếu nhập kho như sau:
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
33
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC, ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10 tháng 3 năm 2008 Nợ: 155
Số: 62 Có: 154
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Thiệp
Theo............... số.......... ngày 10 tháng 3 năm 2008
Nhập tại kho: Thành phẩm
Địa điểm: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp HY
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dựng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

số
Đơn

vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
C. từ
Thực
nhập
1 Gạch AT viên 320.452 627,27 210.009.926
2 Gạch ATS` viên 128.222 536,36 68.773.151
3 Gạch AT` viên 479.010 400,00 191.604.000
4 Gạch AH viên 80.082 382,73 30.649.783
5 Gạch AC viên 10.524 381,82 4.018.273
6 Gạch phồng viên 3.788 272,73 4.060.730
7 Gạch sứt viên 6.751 257,54 1.738.652
Tổng cộng
1.028.82
9
510.854.515
- Tổng số tiền: Năm trăm mười triệu tám trăm năm tư ngàn năm trăm mười năm
đồng./.
- Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày 10 tháng 3 năm 2008
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
* Xuất kho: Vì sản phẩm của Công ty sản xuất là để phục vụ cho các công
trình xây dựng trong tỉnh, do đó khách hàng mua sản phẩm có thể là cá nhân
mua lẻ hoặc các tổ chức, đơn vị mua với số lượng lớn theo hợp đồng. Công ty
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên

44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
là đơn vị thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên hoá
đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01GTKT- 3LL mà
Bộ Tài chính ban hành. Ngoài hoá đơn ra kế toán còn sử dụng phiếu xuất kho
để phản ánh số lượng hàng xuất kho bán cho khách hàng.
Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
- Liên 1: Màu xanh lưu lại gốc
- Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng
- Liên 3: Màu tím giao cho kế toán tiêu thụ ghi sổ và làm chứng từ
thanh toán.
Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ nội dung trong hoá đơn. Đơn
giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tổng tiền hàng ,
thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau đó kế toán viết phiếu xuất kho để xuất hàng giao cho khách, phiếu
xuất kho được lập thành 2 liên:
- Liên 1: Lưu lại gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc nhân viên bộ phận bán hàng,
đem xuống kho để lĩnh hàng. Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho,
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu, ký vào phiếu sau đó sắp xếp phân
loại, gửi lên cho kế toán.
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
55
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mẫu hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu lại gốc
Ngày 10 tháng 3 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL

MC/2007B
0089030
Đơn vị bán: Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp Hưng Yên
Địa chỉ: xã Bảo Khê- Thị xã Hưng Yên
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0900222728
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nguyễn Thành
Địa chỉ: TT Lương Bằng – Kim Động
Số tài khoản: 1010201000057. Tại Ngân hàng Công thương Hưng Yên
Hình thức thanh toán: CK MS:1000333792
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Gạch ATS viên 15.00
0
455 6.825.000
2 Gạch ATS` viên 15.00
0
435 6.525.000
3 Gạch AT viên 15.00
0
627 9.405.000
4 Gạch AC` viên 5.500 381 2.095.500
Cộng tiền hàng: 24.850.000
Thuế suất GTGT: 10 % thuế GTGT 2.485.000

Tổng cộng tiền thanh toán 27.335.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu ba trăm ba năm ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
66
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đơnvị:CôngtyCPVLXD và XLHY
Bộ phận: Kế toán Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 3 năm 2008
Số: 110
Nợ: 632
Có: 155
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thành .Địa chỉ(bộ phận).Phù Cừ
- Lý do xuất kho: Bán gạch
- Xuất tại kho(ngăn lô): Thành phẩm . Địa điểm: Công ty CPVLXD&XLHY
S
T
T
Tên nhãn hiện, quy
cách, phẩm chất vật

tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Gạch ATS viên 15.000 455 6.825.000
2 Gạch ATS` viên 15.000 435 6.525.000
3 Gạch AT viên 15.000 627 9.405.000
4 Gạch AC` viên 5.500 381 2.095.000
Cộng 50.500 24.850.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ): Hai bốn triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng
chẵn/.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Ngày 10 tháng3 năm 2008
Giám đốc
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
77
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.3.3 Phưong pháp ghi sổ chi tiết

Công ty tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ
song song.
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng tại từng kho,
trên cơ sở hoá đơn và phiếu nhập kho, cuối tháng thủ kho tính toán số nhập,
xuất, tồn của từng loại thành phẩm và đối chiếu với sổ kế toán thành phẩm.
Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để hạch toán số lượng
và số tiền của từng loại thành phẩm, cuối tháng tính ra tổng số nhập, xuất, tồn
và ghi vào báo cáo tổng hợp thành phẩm, mỗi loại ghi trên một dòng.
Như vậy các thẻ chi tiết thành phẩm chỉ được ghi chép về mặt số lượng,
cuối tháng mới ghi được cột số tiền, nên kế toán chỉ theo dõi được về mặt
hiện vật.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
Phiếu xuất,
nhập kho
Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập, xuất tồn
kho vật liệu
Thẻ kế toán
chi tiết vật
liệu
Thẻ
kho
88

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Từ phiếu xuất nhập kho, thủ kho tiến hành ghi chép thẻ kho để
theo dõi tình hình nhập xuất trong ngày .
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
99
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mẫu thẻ kho của Công ty được trích trong tháng 3 năm 2008
- Đơn vị: Công ty CPVLXD và
XLHY
- Bộ phận: kế toán
Mẫu số S12- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 10/3/2008
Tờ số: 8
Tên, nhãn hiệu, quy cách thành phẩm: Gạch lỗ
Đơn vị tính: nghìn viên
Mã số:
stt
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập

xuất
Số lượng

xác
nhận
của
kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu T2 3.250
10/3 110
Xuất kho bán
CT TNHH
NT
10/3 50.500
10/3 62
Nhập kho từ
SX
01/3 1.028.829
...........
Cộng C. kỳ 1.028.829 961.800 70.279
Mẫu sổ chi tiết thành phẩm dùng tại phòng kế toán như sau:
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
1010
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 01
Đơn vị: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp HY
Địa chỉ:
Mẫu số S10- DN
(Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC, ngày

20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Năm 2008
Tài khoản 155. tên kho: Gạch lỗ
Đơn vị tính: viên
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành
tiền

Dư đầu kỳ 3.250 1.478.750
110 10/3 Xuất bán 632 50.500 24.850.000
62 10/3 Nhập kho 154 1.028.829
510.845.515
.......
Cộng 1.028.829
510.845.515
961.800 366.445.800 70.279
145.878.465
- Số này có... trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ:....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
1111
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây
dựng và Xây lắp Hưng Yên.
Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng TK 155 “Thành phẩm” để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập
kho của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản liên quan
như : TK157, TK632…
TK 155: Thành phẩm: được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

TK 157: Hàng gửi đi bán, được dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá,
sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ đại lý ký gửi, trị
giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng
chưa chấp nhận thanh toán.
TK 632: Giá vốn hàng bán, được dùng để phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nếu Công ty thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên thì để
hạch toán tổng hợp tình hình Nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, kế toán mở sổ
chi phí sản xuất kinh doanh của các TK 641,642,632.
Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh là các sổ chi tiết thành
phẩm.
Phần nhập: (Ghi nợ TK 155, ghi có các TK): số lượng và giá thực tế lấy
trên sổ chi tiết thành phẩm
Phần xuất: (ghi có TK 155, ghi nợ các TK): Số lượng và giá thực tế lấy
trên sổ chi tiết thành phẩm.
Số dư cuối tháng trước được tính bằng:
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
1212
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số dư cuối
tháng
=
Số dư đầu
tháng
+
Số phát sinh
Nợ
-
Số phát sinh Có
trong tháng

Công ty tiến hành hạch toán tổng hợp bằng hình thức chứng từ ghi sổ.
Dựa vào các chứng từ kế toán, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
lập theo mẫu số S02a-DN( ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3//2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ ghi sổ
Số: 07
Ngày 10 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất kho 632 155 24.850.000
Cộng
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Số: 08
Ngày 10 tháng 3 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Nhập kho 155 154
510.845.51
5
Cộng
kèm theo 1 chứng từ gốc
Ngày 10 tháng 3 năm 2008
Người lập kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên

1313
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm: 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
07 10/3
08 10/3
Sổ cái TK
Tháng 3/2008
Tên tài khoản: thành phẩm
Số hiệu: 155
Ngà
y
thán
g
ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn
giải
S

h
iệ
u
T
K

đ
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Số dư
đầu kỳ
1
5
5
1.478.75
0
10/3 07
Xuất
bán
6
3
2
24.850.0
00
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
1414
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
10/3 08
Nhập
kho
1
5
4
510.845.

515
……
Cộng
phát
sinh
trong
tháng
510.845.
515
366.445.
800
Số dư
cuối
tháng
145.878.
465
Sổ này có 1 trang
Ngày mở sổ 31 tháng 3 năm 2008
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)
2.2. Các chính sách của Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp
Hưng Yên .
2.2.1. Các hình thức bán hàng tại Công ty.
* Đặc điểm.
Sản phẩm của Công ty sản xuất chủ yếu bán trực tiếp cho các tập thể cá
nhân có nhu cầu sử dụng trong các công trình xây dựng nên phần lớn sản
phẩm bán ra là bán trực tiếp cho khách hàng.
* Hình thức bán hàng.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp.

Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
1515
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phương thức bán hàng này áp dụng với khách hàng thành toán tiền
ngay. Các khách hàng mua với số lượng lớn để dùng vào việc thi công các
công trình lớn thì được mua với giá hạ hơn so với khách hàng mua chỉ để
dùng cho các công trình nhỏ, nếu vậy thì sẽ khuyến khích được người mua và
thanh toán ngay. Khách hàng sẽ liên hệ với bộ phận tiêu thụ để viết hoá đơn
(GTGT), một liên chuyển cho kế toán để viết phiếu thu, viết phiếu xuất kho,
khách hàng giữ 1 liên, cầm phiếu thu thanh toán tiền cho thủ quỹ thu tiền ký
xác nhận vào phiếu thu, sau đó xuống kho đưa phiếu xuất kho và hoá đơn
(GTGT) đã có dấu " đã thu tiền" cho thủ kho để nhận hàng. Thủ kho kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho theo nội dung của hoá đơn
và giữ phiếu để ghi vào thẻ kho.
2.2.2. Chính sách giá cả tại Công ty.
- Giá bán: Công ty sử dụng giá bán động, giá bán dựa trên giá thành sản
xuất gắn liền với sự biến động của thị trường, tuỳ từng thời điểm khác nhau
công ty sẽ đưa ra những giá bán khác nhau , bán hàng cần phải năng động
sáng tạo trong công tác tiếp thị , giảm những chi phí không cần thiết , chiết
khấu giảm giá hàng bán đối với khách hàng trả tiền trước hoặc thanh toán
ngay để khuyến khích khách hàng trả tiền và làm tăng nhanh quay vòng vốn ,
tăng cường cho sản xuất .
2.3.Kế toán tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vật liệu Xây dựng và Xây
lắp Hưng Yên.
2.3.1. Tài khoản sử dụng.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng tài khoản 511 :“Doanh thu bán
hàng” để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế phát sinh của doanh
nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng hoá nội bộ”
- TK 511 có 4 TK cấp 2: - TK 5111 : Doanh thu bán hàng

Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên
1616
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- TK 5112 : Doanh thu các sản phẩm
- TK 5113:Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá .
- TK 512 có 3 TK cấp 2 : - TK5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122:Doanhthu bán các sản phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Để phản ánh thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán
sử dụng các tài khoản:
+TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” .Phản ánh số thuế đầu vào được
khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ.Tài khoản này có 2 TK cấp
2:
-TK 1331 “ Thuế GTGT được khấu trừ” phản ánh số thuế đầu vào được
khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
-TK 3332 “ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
+ TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” phản ánh số thuế GTGT phải nộp ,
đã nộp, còn phải nộp trong kỳ .Tài khoản này có 2 TK cấp 2
-TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
-TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
2.3.2 Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được
hay không là điều kiện sống còn của doanh nghiệp .Vì vậy bên cạnh việc nâng
cao chất lượng sản phẩm Công ty còn phải tích cực trong khâu tổ chức và
tiêu thụ sản phẩm ,thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển.Công ty phải phấn
đấu trong sản xuất , thu mua nguyên vật liệu , chi phí sản xuất phải hết sức
tiết kiệm để hạ giá thành , đảm bảo chất lượng và tích cực trong công tác tiêu
thụ.
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên

1717
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Kế toán Công ty hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên ,liên tục
một cách có hệ thống tất cả các nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra trong kỳ, phản ánh
chi tiết từng hoạt động xuất bán sản phẩm. Mỗi nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh
được phản ánh ngay vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết của doanh nghiệp, ghi chép
thường xuyên, đầy đủ tình hình nhập, xuất thành phẩm. Đồng thời khi xác
định đã tiêu thụ sản phẩm thì kế toán phản ánh ngay giá vốn hàng bán song
song với hạch toán doanh thu.
2.3.3. hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán thành phẩm được hạch toán vào TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kế toán sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh hàng ngày theo 2 phương thức: bán hàng thu tiền ngay và bán
chịu.
Hàng ngày khi nhận được hoá đơn bán hàng(GTGT) bảng kê bán lẻ
hàng hoá, phiếu thu tiền, kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào sổ chi tiết bán hàng theo
các chỉ tiêu.
- Số chứng từ bán hàng và chứng từ thanh toán
- Số tiền khách hàng đã thanh toán
- Số tiền còn phải thu của khách hàng
Ví dụ:
Sổ doanh thu tháng 3/2008 Công ty bán cho bà NguyÔn ThÞ Mai ở Kim
Động theo hoá đơn số 0089056 ngày 10/3/2008. Bà này đã thanh toán tiền
hàng bằng tiền mặt theo phiếu thu số 65 ngày 01/3/2008, kế toán ghi sổ doanh
thu theo định khoản:
Nợ TK 111(1111) : 3.400.000
Dương Thị Hồng Hạnh: K37 Hưng Yên

1818

×