Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức nghiên cứu trường hợp quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 185 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________

NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________

NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA

THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số:

62.31.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa
2. TS Dương Văn Thắng

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác cao nhất có thể,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn
có xuất xứ rõ ràng. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Nga


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện Luận án tơi đã nhận được nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ và hỗ trợ rất tận tình từ phía Thầy/Cơ hướng dẫn khoa học, đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước tiên tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy/ Cô giáo viên
hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa và TS Dương Văn Thắng đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện luận án.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy/Cơ đã có
những nhận xét, góp ý cho luận án của tôi.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo 8 phường thuộc Quận Tây Hồ đã tạo

điều kiện cho tơi thực hiện nghiên cứu của mình một cách thuận lợi; đồng thời
xin cảm ơn các ông/bà tại địa bàn khảo sát đã nhiệt tình cung cấp thơng tin
cho nghiên cứu.
Cuối cùng là lời cảm ơn chân thành xin gửi đến gia đình, bạn bè đã ln
động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận án.
Do thời gian nghiên cứu cịn hạn chế khơng tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy Cô và các bạn học để luận án
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 4
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 5
DANH MỤC BIỂU .......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................. 18
1.1. Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết về An sinh xã hội ................... 18
1.2. Nghiên cứu về an sinh xã hội đối với ngƣời lao động khu vực kinh
tế phi chính thức ......................................................................................... 25
1.3. Nghiên cứu về tham gia ảo hiểm

hội tự nguyện của ngƣời lao


động ............................................................................................................. 28
1.3.1. Nghiên cứu về Bảo hiểm xã hội...................................................... 28
1.3.2. Nghiên cứu về tiếp cận Bảo hiểm xã hội tự nguyện ....................... 30
1.3.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận Bảo hiểm xã hội tự
nguyện ....................................................................................................... 34
1.3.4. Nghiên cứu về giải pháp phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện .... 41
Tiểu kết ........................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 44
2.1. Các khái niệm công cụ ........................................................................ 44
2.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ................................................................ 44
2.1.2. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ............................................................ 46
2.1.3. Khái niệm Bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................................. 47
2.1.4. Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................... 48
2.1.5. Khái niệm Người lao động ............................................................. 53
2.1.6. Khái niệm Khu vực phi chính thức................................................. 53

1


2.2. Các cách tiếp cận Lý thuyết của đề tài.............................................. 57
2.2.1. Lý thuyết sự lựa chọn duy lý .......................................................... 57
2.2.2. Lý thuyết cấu trúc - chức năng ....................................................... 60
2.2.3. Lý thuyết sự tham gia ..................................................................... 61
2.3. Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH, BHXH tự nguyện...65
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 71
2.4.1. Phương pháp phân tích tài liệu ....................................................... 71
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn theo bảng hỏi .......................................... 73
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ........................................................... 77
2.4.4. Phương pháp quan sát ..................................................................... 78

2.4.5. Phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 79
2.5. Đặc điểm kinh tế- xã hội địa bàn nghiên cứu ................................... 79
2.6. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan ảo hiểm

hội quận Tây Hồ 82

CHƢƠNG 3. NGƢỜI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .................................... 84
3.1. Khái quát hiện trạng ngƣời lao động khu vực phi chính thức tham
gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................................................. 84
3.1.1. Hiện trạng người lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Hà Nội .............................................. 84
3.1.2. Hiện trạng Người lao động khu vực phi chính thức tham gia

ảo

hiểm xã hội tự nguyện ở quận Tây Hồ ..................................................... 88
3.2. Mô tả về việc làm, thu nhập và điều kiện sống của ngƣời lao động
khu vực phi chính thức tại địa bàn nghiên cứu ...................................... 90
3.3. Mục đ ch, đối tƣ ng và phƣơng thức tham gia ảo hiểm

hội tự

nguyện của ngƣời lao động........................................................................ 99
3.3.1. Mục đích tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động .....99
3.3.2. Đối tượng và thời gian tham gia ................................................... 104
3.3.3. Địa điểm, phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 107

2



3.4. Quá tr nh tiếp cận ảo hiểm

hội tự nguyện và đánh giá của

ngƣời lao động về chế độ, ch nh sách ảo hiểm

hội tự nguyện....... 112

3.4.1. Quá trình tiếp cận bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................. 112
3.4.2. Đánh giá của người lao động về chế độ chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện................................................................................................. 114
3.4.3. Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động đã từng hưởng các
chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................................... 124
3.5. Nhận thức, nhu cầu và khả năng tham gia ảo hiểm

hội tự

nguyện của ngƣời lao động chƣa tham gia ............................................ 126
Tiểu kết ......................................................................................................... 133
CHƢƠNG 4. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHU
VỰC PHI CHÍNH THỨC .......................................................................... 135
4.1. Yếu tố thuộc về ngƣời lao động khu vực phi chính thức .............. 135
4.1.1. Yếu tố tâm lý của người lao động................................................. 135
4.1.2. Yếu tố nhận thức của người lao động về chính sách BHXH tự
nguyện ..................................................................................................... 136
4.1.3. Trình độ học vấn ........................................................................... 142
4.1.4. Yếu tố kinh tế ................................................................................ 144
4.2. Yếu tố thuộc về chế độ, chính sách .................................................. 149

4.3. Yếu tố thuộc về công tác truyền thông ............................................ 154
Tiểu kết ......................................................................................................... 160
KẾT LUẬN .................................................................................................. 162
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 165
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, C NG TR NH CỦA TÁC GIẢ LI N
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 168
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 169

3


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

PTTH

Phổ thông trung học

4



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng phỏng vấn người lao động tham gia và không tham gia
HXH tự nguyện tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ................................... 73
ảng 2.2. Cơ cấu mẫu khảo sát ....................................................................... 75
Bảng 3.1. Số lượng lao động tham gia BHXH tự nguyện .............................. 85
Bảng 3.2. Số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện quận Tây Hồ....89
Bảng 3.3. Mức thu nhập tháng của người lao động khu vực phi chính thức .. 91
Bảng 3.4. Tương quan nhóm tuổi với chi phí cho học tập của con cái của
người lao động tham gia BHXH tự nguyện .................................................... 93
Bảng 3.5. Tương quan nhóm tuổi với chi phí vệ sinh, chất đốt của người lao
động tham gia BHXH tự nguyện .................................................................... 94
Bảng 3.6. Thời gian tham gia đóng HXH tự nguyện của người lao động . 105
Bảng 3.7. Tương quan việc làm và thời gian tham gia đóng HXH tự nguyện....106
Bảng 3.8. Mức đóng HXH tự nguyện của người lao động ........................ 110
Bảng 3.9. Tiếp cận thông tin về BHXH tự nguyện ....................................... 113
Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ phù hợp của các quy định.......................... 116
chính sách BHXH tự nguyện ........................................................................ 116
Bảng 4.1. Tương quan giữa trình độ học vấn với dự định tham gia của người
lao động ......................................................................................................... 143
Bảng 4.2. Tương quan giữa mức thu nhập với tham gia BHXH ................. 145
Bảng 4.3. Tương quan giữa mức thu nhập hàng tháng với dự định tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động .......................................................... 148
Bảng 4.4. Hình thức tuyên truyền BHXH tự nguyện................................... 157
Bảng 4.5. Nội dung truyền thông về BHXH tự nguyện............................... 158

5



DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1. Các khoản chi tiêu của người lao động trong năm .......................... 92
Biểu 3.2. Nguồn tích lũy của người lao động ................................................. 95
Biểu 3.3. Vật dụng sinh hoạt trong các hộ gia đình ........................................ 97
Biểu 3.4. Mục đích tham gia HXH tự nguyện của Người lao động........... 101
Biểu 3.5. Đề nghị điều chỉnh, bổ sung chế độ BHXH tự nguyện ................. 117
Biểu 3.6 Giới tính và sự cần thiết bổ sung thêm chế độ cho người lao động118
Biểu 3.7. Trình độ học vấn và sự cần thiết bổ sung thêm chế độ ................. 119
Biểu 3.8. Mức độ hài lòng về các chế độ mà người lao động hoặc người thân
trong gia đình được nhận............................................................................... 125
Biểu 3.9. Nguyên nhân người lao động chưa tham gia HXH tự nguyện ... 129
Biểu 3.10. Khả năng tham gia HXH tự nguyện của người lao động khu vực
phi chính thức chưa tham gia ........................................................................ 131
Biểu 4.1. Nhận diện đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.......................... 139
Biểu 4.2. Tổng hợp mức độ hiểu biết của người lao động tham gia BHXH tự
nguyện về đối tượng tham gia theo quy định pháp luật ................................ 140

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay, HXH là một trong 4 trụ cột
quan trọng, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Thể hiện cụ thể nhất ở
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương về
cải cách chính sách BHXH, nhấn mạnh việc đẩy nhanh quá trình gia tăng số
lao động tham gia BHXH trong khu vực phi chính thức. Theo đó, Nghị quyết
chỉ rõ “Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 10NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu thiết kế các gói BHXH

ngắn hạn với mức đóng, mức hưởng, phương thức giao dịch phù hợp với
người lao động trong khu vực phi chính thức ( an chấp hành Trung ương,
2018). Trên thực tế, lĩnh vực ASXH cho người lao động khu vực phi chính
thức là một trong những vấn đề được nhiều tác giả là các nhà nghiên cứu,
các nhà hoạch định chính sách khai thác dưới nhiều chiều cạnh. Lao động
thuộc khu vực phi chính thức chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thị
trường lao động. Năm 2016, tổng số lao động phi chính thức ở Việt Nam là
hơn 18,01 triệu người, tăng 2,8% so với năm 2015; trong đó, nữ chiếm hơn
7,8 triệu người, tương đương 43,56%. (Tạp chí Tài chính, 2018). Khu vực
phi chính thức có những đặc điểm dễ nhận thấy như: lao động có việc làm
bấp bênh, thiếu ổn định, khơng có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thỏa
thuận miệng, thu nhập thấp, thời gian làm việc dài, khơng đóng bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), không chi trả các chế độ phụ cấp và
các khoản phúc lợi xã hội khác cho người lao động (Đặng Nguyên Anh,
2016). Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng chỉ ra những đặc trưng
tương tự. Hu, Y. và F.Stewart (2009) cho rằng, so với lao động khu vực
chính thức - những người thường tham gia các hệ thống lương hưu bắt

7


buộc– lao động khu vực phi chính thức thường khơng được bảo hiểm đầy đủ
bởi các hệ thống hưu trí hiện đại. Lao động phi chính thức cũng có thể đến
từ các nhóm có thu nhập và trình độ giáo dục kém hơn (so với lao động khu
vực chính thức), kiến thức và sự hiểu biết của họ về hưu trí và các sản phẩm
tiết kiệm cịn hạn chế, nguồn lực để gửi tiết kiệm dài hạn cịn khó khăn. Do
đó, việc tiếp cận với hệ thống hưu trí có cấu trúc là một thách thức đối với
nhóm đối tượng lao động này (Yu- Wei Hu, Fiona Stewart, 2009).
Chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam được thực hiện năm 2008 với
mục tiêu hướng tới đời sống ổn định cho người lao động khơng nằm trong

nhóm tham gia BHXH bắt buộc, tạo sự bình đẳng về BHXH giữa những
người lao động làm việc ở các khu vực kinh tế khác nhau. Tham gia BHXH tự
nguyện đủ 20 năm và đến tuổi hưu trí người lao động sẽ được nhận chế độ
lương hưu hàng tháng và chế độ tử tuất trong trường hợp rủi ro. Như vậy,
người lao động sẽ có một điểm tựa an sinh khi khơng cịn khả năng lao động
tạo thu nhập. Tuy nhiên, mặc dù số lượng lao động tham gia BHXH tự
nguyện tăng hàng năm nhưng tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện vẫn ở mức
thấp, chỉ đạt 227.506 lao động năm 2017, tức 0,47% lực lượng lao động trong
độ tuổi (Chính phủ, 2018). Đến cuối năm 2019,

HXH tự nguyện có 551

nghìn người và cả nước còn khoảng 30 triệu người chưa tham gia

HXH

[139]. Phần lớn những người tham gia là những người đã có thời gian tham
gia BHXH bắt buộc sau khi nghỉ việc chuyển sang đóng HXH tự nguyện để
đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, số người tham gia mới, đặc biệt là lao
động trẻ chưa nhiều. Độ bao phủ của BHXH tự nguyện không cao trong bối
cảnh dân số đang bước vào giai đoạn già hóa có khả năng dẫn đến nhiều hệ
lụy liên quan đến ASXH trong tương lai không xa.
Nghiên cứu về BHXH tự nguyện đối với người lao động khu vực phi
chính thức trong bối cảnh hiện nay ở nước ta là một trong những vấn đề trọng
tâm của ASXH, nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả để thu hút người lao

8


động tham gia BHXH tự nguyện, góp phần thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW

ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ đề về ASXH, các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, BHXH
của người lao động phi chính thức được giới nghiên cứu quan tâm khá nhiều
trong suốt thời gian qua. Có thể kể ra một vài nghiên cứu nổi bật ở Việt Nam
như: BHXH và khu vực phi chính thức tại Việt Nam: liệu có thể tiến tới bảo
hiểm phổ qt tồn dân của Paulette Castel (2010); Lao động nữ đi làm việc ở
khu vực phi chính thức và mức độ tiếp cận ASXH của Hoàng Bá Thịnh
(2012), Đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chính sách khuyến khích
tham gia BHXH tự nguyện đối với lao động nghèo, lao động là người dân tộc
thiểu số, nơng dân có mức thu nhập từ trung bình trở xuống của Viện Khoa
học Lao động Xã hội (2013)... Bên cạnh đó, có rất nhiều nghiên cứu, đề xuất
của các cá nhân, đơn vị thực hiện chính sách liên quan đến BHXH tự nguyện
cho người lao động như: Một số vấn đề về BHXH tự nguyện của Mạc Tiến
Anh (2008); An sinh xã hội khu vực phi chính thức: cần xác định BHXH là
lưới quan trọng của Bùi Sỹ Tuấn và Đỗ Minh Hải (2012); Đề xuất hồn thiện
chính sách BHXH tự nguyện của Phạm Đỗ Nhật Tân (2014a); Phát triển
BHXH tự nguyện: một số vấn đề cần quan tâm nhìn từ thực tiễn Hà Nội của
Nguyễn Thị Phương Mai (2017)... Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu vận
dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu về tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động để lý giải thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người
lao động, những cân nhắc, suy tính, lựa chọn của người lao động khi tham gia;
những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia. Từ đó hướng tới đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm tăng cường số lượng người lao động tham gia BHXH tự
nguyện, hướng tới tạo dựng sự ổn định xã hội.
Quận Tây Hồ được thành lập năm 1995 trên cơ sở các phường:

ưởi,

Thụy Khuê, Yên Phụ của quận a Đình và các xã Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng
An, Xuân La, Phú Thượng của huyện Từ Liêm. Q trình đơ thị hóa khiến cơ


9


cấu nghề nghiệp trên địa bàn quận có sự thay đổi, một bộ phận người dân
chuyển từ sản xuất nông nghiệp đơn thuần sang dịch vụ thương mại. Người
dân được đền bù đất từ trồng lúa, hoa màu chuyển sang làm dịch vụ, một số
khác đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm duy trì cuộc sống. Q trình đơ thị hóa
cũng khiến lượng lao động tự do nhập cư trên địa bàn phường tăng nhanh dẫn
đến một bộ phận khá lớn người lao động làm việc trong khu vực phi chính
thức. Số lượng người lao động tham gia HXH tự nguyện nhiều hơn so với
các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ
lệ nhỏ so với số lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn quận.
Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu sinh tiếp cận nghiên cứu “Thực
trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động thuộc khu vực
phi chính thức tại quận Tây Hồ, Hà Nội “ sẽ cung cấp bức tranh toàn cảnh về
việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính
thức trên cơ sở mơ tả số lượng người lao động tham gia; nhận thức, nhu cầu,
nguyện vọng của nhóm người lao động đã tham gia

HXH tự nguyện và

nhóm chưa tham gia, đồng thời xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc
tham gia BHXH tự nguyện của người lao động dưới góc độ xã hội học. Kết
quả nghiên cứu cũng đề xuất các khuyến nghị nhằm gia tăng tỷ lệ tham gia
HXH tự nguyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần hệ thống hố và làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về BHXH, BHXH tự nguyện. Luận án sử dụng một số quan điểm và lý

thuyết xã hội học như lý thuyết về sự lựa chọn duy lý, lý thuyết về sự tham
gia, lý thuyết cơ cấu chức năng, với cách tiếp cận ASXH để luận giải vấn đề
nghiên cứu; Qua đó khẳng định thêm vai trò của các lý thuyết xã hội học
trong việc phân tích nhu cầu của người lao động khu vực phi chính thức tham
gia

HXH tự nguyện, lựa chọn tham gia hay không tham gia

nguyện trên cơ sở các quy định và quyền lợi được hưởng

10

HXH tự


2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp thông tin trên nhiều khía cạnh về thực trạng tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động qua các kết quả phân tích, khái quát, lý
giải bằng chứng thực tế xác thực; các phát hiện, kết luận và khuyến nghị là cơ
sở để triển khai các nghiên cứu tiếp theo. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên
cứu, Luận án góp phần giúp những người thực thi chính sách BHXH nắm bắt
được thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc khu vực
phi chính thức tại địa bàn quận Tây Hồ, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham
gia BHXH tự nguyện và các giải pháp khả thi nhằm tăng cường người lao
động tham gia BHXH tự nguyện trên cả nước nói chung và trên địa bàn quận
Tây Hồ nói riêng. Kết quả nghiên cứu có thể đóng góp các gợi ý hàm ý chính
sách và thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách ASXH, quản lý đơ hị,
cũng như cho các nghiên cứu khoa học XHH về ASXH.
3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án tập trung tìm hiểu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động thuộc khu vực phi chính thức và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động tham gia BHXH tự nguyện của người lao động. Trên cơ sở đó đưa ra
những đề xuất khuyến nghị nhằm gia tăng tỷ tệ tham gia BHXH tự nguyện đối
với người lao động.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn về tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức, trên cơ sở đó làm rõ hệ thống khái
niệm cơng cụ: ASXH, BHXH, BHXH tự nguyện, khu vực phi chính thức,
việc làm phi chính thức, lao động khu vực phi chính thức; đồng thời lựa chọn
các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu: lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết
sự tham gia và lý thuyết cấu trúc chức năng.
Nhận diện thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động thuộc

11


khu vực phi chính thức hiện nay trên cơ sở mơ tả số lượng người tham gia; mức
đóng, phương thức, thời gian đóng; những đánh giá của người lao động tham gia
BHXH tự nguyện về chế độ, chính sách; nhu cầu, nguyện vọng của nhóm người
lao động đã tham gia HXH tự nguyện và nhóm chưa tham gia HXH tự nguyện.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức bao gồm: yếu tố tâm lý, nhận thức, yếu tố
nhân khẩu học của người lao động; chế độ, chính sách và cơng tác truyền thơng
về BHXH tự nguyện.
Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp góp phần tăng cường sự
tham gia của người lao động khu vực phi chính thức trong lĩnh vực BHXH
tự nguyện.
4. Đối tƣ ng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
thuộc khu vực phi chính thức.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Gồm các nhóm:
+ Người lao động khu vực phi chính thức trong độ tuổi lao động tham
gia BHXH tự nguyện
+ Người lao động khu vực phi chính thức chưa tham gia BHXH tự nguyện
+ Đại diện lãnh đạo các phường trên địa bàn quận
+ Cán bộ phụ trách thu BHXH tự nguyện tại các phường
4.3 . Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi thời gian: Năm 2018-2020.
 Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 8/8 phường thuộc
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
 Phạm vi nội dung:
- Tìm hiểu sự tham gia của người lao động khu vực phi chính thức

12


trong lĩnh vực BHXH tự nguyện.
- Đánh giá của người lao động thuộc khu vực phi chính thức đang tham
gia BHXH tự nguyện (về mức đóng, phương thức đóng, thời gian đóng, thủ
tục và địa điểm đóng HXH tự nguyện…).
- Tìm hiểu nhận thức, nhu cầu và khả năng của người lao động thuộc
khu vực phi chính thức chưa tham gia HXH tự nguyện.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động thuộc khu vực phi chính thức (từ phía chế độ
chính sách, hoạt động truyền thơng và những yếu tố từ phía người lao động).
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng tỷ lệ tham gia HXH tự
nguyện.

5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Người lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện ở
quận Tây Hồ hiện nay như thế nào?
Người lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện
đánh giá thế nào về chế độ chính sách?
Người lao động khu vực phi chính thức chưa tham gia có nhận thức,
nhu cầu và khả năng tham gia HXH tự nguyện như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức quận Tây Hồ?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Người lao động khu vực phi chính thức ở quận Tây Hồ tham gia
BHXH tự nguyện chiếm tỷ lệ thấp so với số lượng lao động. Chủ yếu người
lao động tham gia trực tiếp, đóng tiền và thụ hưởng chính sách, đánh giá
chính sách; mức độ chủ động của người lao động trong công tác truyền thơng
và giám sát thực thi chính sách BHXH tự nguyện cịn hạn chế.
Người lao động đánh giá mức đóng, thủ tục tham gia, phương thức

13


đóng, địa điểm đóng là phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của người
lao động. Tuy nhiên, người lao động đánh giá không cao về chế độ thụ hưởng.
Người lao động khu vực phi chính thức chưa tham gia

HXH tự

nguyện nhận thức chưa tốt về chính sách. Họ có nhu cầu và khả năng tham
gia nhưng do thiếu thơng tin nên việc tiếp cận chính sách BHXH tự nguyện
trong thực tế cịn là khoảng cách khá lớn.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức. Yếu tố chủ quan xuất phát từ nhận
thức, thu nhập của người lao động. Bên cạnh đó, chính sách của Nhà nước,
việc triển khai chính sách và hoạt động truyền thông cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động.

14


6. Khung phân tích
Điều kiện
Kinh tế- Xã hộiChính sách
Ngƣời lao động

- Đối tượng tham
gia
- Thời gian đóng
- Mức đóng
- Phương thức...

- Tâm lý
- Nhận thức
- Trình độ học vấn
- Yếu tố kinh tế

Chế độ chính sách
- Thời gian đóng để
hưởng chế độ hưu trí.
- Các chế độ hưởng
của BHXH tự nguyện

- Mức hỗ trợ của nhà
nước đối với người
tham gia.

Thực trạng tham gia
BHXH tự nguyện của
lao động khu vực phi
chính thức

Đánh giá của người
lao động về chính
sách
BHXH
tự
nguyện
- Mức đóng
- Phương thức đóng,
- - Thời gian đóng
- Thủ tục
- Địa điểm đóng ...)

Nhận thức, nhu cầu
và khả năng tham gia
của người lao động
chưa
tham
gia
BHXH tự nguyện

Hoạt động

truyền thơng
- Hình thức
- Nội dung
- Bộ máy thực hiện

15


7. Điểm mới của Luận án
Chính sách BHXH tự nguyện ra đời năm 2008, còn khá mới mẻ đối với
nhiều người lao động và các nhà khoa học. Một vài nghiên cứu hướng đến
việc xác định nhu cầu, mong muốn của người lao động khi tham gia BHXH tự
nguyện; các nghiên cứu khác thì tập trung đánh giá về chế độ, chính sách....
Trong khi đó, thiếu vắng những nghiên cứu về sự tham gia của người lao
động trong lĩnh vực BHXH tự nguyện. Những đóng góp mới của luận án thể
hiện ở những điểm sau:
- Về lý luận: luận án đã vận dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên
cứu về thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động, đó là hướng
tiếp cận từ lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, lý thuyết về sự tham gia và lý thuyết
cơ cấu chức năng. Đặc biệt, lý thuyết về sự tham gia được áp dụng để lý giải,
làm rõ mức độ tham gia BHXH tự nguyện của người lao động - tham gia trực
tiếp hay gián tiếp, thể hiện qua các chiều cạnh: số lượng người lao động tham
gia BHXH tự nguyện. Đánh giá của người lao động về chế độ chính sách,
mức độ hài lịng. Người lao động có vai trị như thế nào trong việc tun
truyền, phổ biến chính sách BHXH tự nguyện. Vai trị của người lao động
trong giám sát thực thi chính sách.
- Về thực tiễn, luận án cung cấp một bức tranh khái quát về thực trạng
tham gia, nhu cầu, nguyện vọng của người lao động - chủ thể thụ hưởng chính
sách BHXH tự nguyện; những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động. Số liệu thu được từ nghiên cứu là nguồn dữ liệu

phong phú và hữu ích. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở thực tiễn góp
phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng, hồn thiện các chế độ
BHXH tự nguyện phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người lao động, đồng
thời nâng cao nhận thức của người lao động trong khu vực phi chính thức
tham gia BHXH tự nguyện.

16


8. Kết cấu của luận án
Luận án đƣ c kết cấu thành 4 phần chính:
Phần mở đầu
Nội dung
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về ASXH, ASXH đối với người
lao động, khu vực kinh tế phi chính thức, nghiên cứu về tham gia HXHTN
của người lao động.
Chương 2: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Người lao động khu vực phi chính thức tham gia ảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Chương 4: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia HXH tự nguyện
của người lao động khu vực phi chính thức
ết luận và khu ến nghị

17


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Từ góc độ tiếp cận về quyền con người và ASXH, các chủ đề về ASXH
cho người lao động khu vực phi chính thức được nhiều nhà khoa học chú ý và
bàn luận. Trong chương này, tác giả tập trung phân tích các nghiên cứu đi trước

với ba hướng chính: Thứ nhất, Tổng quan các nghiên cứu lý thu ết về ASXH;
Thứ hai, nghiên cứu về ASXH đối với người lao động khu vực phi chính thức;
Thứ ba, nghiên cứu về BHXH tự ngu ện đối với người lao động khu vực phi
chính thức
1.1. Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết về An sinh

hội

Các học giả và nhà nghiên cứu quốc tế đã khẳng định ASXH là một
trong những thành tố quan trọng đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn kết xã hội,
phát triển hài hịa, bền vững, góp phần ổn định chính trị của mỗi quốc gia, khu
vực. Vì thế để làm rõ về lý luận ASXH, mơ hình ASXH, thực hiện quyền
ASXH đã được lực lượng lớn các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trong thời
gian dài. Đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế đi vào chiều sâu theo xu thế toàn cầu hoá ngày càng mạnh mẽ và tác
động của những biến động về chính trị - xã hội của các khu vực, thì các vấn đề
này được tập trung nghiên cứu nhiều hơn. Những nghiên cứu lý luận về ASXH
được các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc, các ngân hàng phát triển và các
chuyên gia hàng đầu về ASXH thực hiện trong suốt thời gian hơn 50 năm qua.
Tuy nhiên, nhận thức và cách tiếp cận cũng cịn có nhiều sự khác biệt.
Quan điểm của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) (1952) cho rằng
"ASXH là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thơng qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những
khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm
trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động
hoặc tử vong, cung cấp chăm sóc

tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân

18



có trẻ em". Khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong các nước thành viên
ILO, nhưng mỗi nước thường có sự vận dụng và cụ thể hố cho phù hợp
với điều kiện của nước mình.
Ngân hàng thế giới (2011) xác định: “ASXH là những biện pháp công
cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng phòng ngừa, hạn
chế và khắc phục được ngu cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị
tổn thương và những bấp bênh thu nhập”. Triết lý cơ bản của cách tiếp cận
này là mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng đều có khả năng chịu ảnh hưởng
của những loại hình rủi ro, vì vậy cần xây dựng cơ chế, phương tiện để các cá
nhân, gia đình và cộng đồng có khả năng đối mặt với rủi ro nhằm hạn chế
nguy cơ, thiệt hại mà rủi ro mang đến. Như vậy, quan niệm này nhấn mạnh
khả năng kiểm soát nguy cơ là cơ sở để phát triển ASXH. Do vậy, ASXH,
vừa là lưới an toàn, vừa là sự thúc đẩy sự phát triển nguồn vốn con người.
Theo đó, ba chiến lược chính là: phịng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro.
Từ quan điểm này, Ngân hàng Thế giới phát triển mơ hình hệ thống ASXH
gắn chủ yếu với BHXH và dựa vào tư nhân hóa. Điểm mạnh của mơ hình này
là tính tồn diện, bền vững tài chính, dựa nhiều vào ngun tắc đóng, hưởng,
do vậy khuyến khích vai trị của bản thân đối tượng. Tuy nhiên, mơ hình này
chưa làm rõ vai trị của nhà nước, xã hội.
Nhìn tổng thể, Liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế đều đi đến thống
nhất rằng, đảm bảo ASXH là một trong những quyền cơ bản của con người.
Theo quan niệm này mọi cá nhân đều có quyền được hưởng ASXH. Thực
hiện quyền được bảo đảm ASXH của công dân là nhân tố quan trọng đối với
sự phát triển của con người, người lao động, gia đình họ và cộng đồng xã hội.
Với nguyên tắc dựa vào quyền cơng dân, mơ hình ASXH gồm ba cấu phần
chính là: chăm sóc y tế, trợ cấp gia đình và bù đắp thu nhập trong trường hợp
ốm đau, thất nghiệp, tai nạn,... Điểm mạnh của mơ hình là có tính đồn kết,
tương trợ rủi ro, thể hiện vai trò của nhà nước trong việc tái phân phối thu


19


nhập nhằm bảo đảm các quyền an ninh thu nhập của người dân. Tuy nhiên
điểm yếu là bị động, phạm vi bao phủ quá lớn và các nguy cơ rủi ro về tài
chính và quản lý cao.
Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, vấn đề ASXH được đặt ra
trên cơ sở thuyết rủi ro. Lý thuyết này cho rằng, trong đời sống của mình, mọi
cá nhân, mọi gia đình, cộng đồng đều khó tránh khỏi có lúc gặp rủi ro, đối
mặt với mất mát do thiên tai hoặc biến động tiêu cực từ kinh tế- xã hội gây ra.
Vì thế, xã hội mà đại diện là Nhà nước cần phải đặt ra nhiệm vụ quản lý rủi
ro, nghĩa là phải sử dụng một loạt các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và
khắc phục rủi ro, hỗ trợ cho đối tượng gặp khó khăn, giúp họ ổn định cuộc
sống và hòa nhập cộng đồng (Dương Văn Thắng, 2013).
Theo cách tiếp cận chức năng luận, lý thuyết kinh điển của E.Durkheim
và lý thuyết hiện đại của T.Parson coi chính sách xã hội (chính sách ASXH là
một bộ phận của chính sách xã hội) là một tiểu hệ thống của hệ thống xã hội,
có chức năng tăng cường sự đồn kết xã hội, hội nhập xã hội, đồng thuận xã
hội. Lý thuyết này nhấn mạnh vào trật tự, sự hài hòa và tính ổn định xã hội,
xem xã hội như một thể thống nhất (Lê Ngọc Hùng, 2016).
Cách tiếp cận lý thuyết vòng đời cho thấy cuộc đời con người là một
quá trình sống gồm nhiều giai đoạn mà mỗi giai đoạn địi hỏi một số loại
chính sách ASXH nhất định. Nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Hùng và cộng
sự (2017) đã phân biệt các giai đoạn và tương ứng là các nhóm chính sách
ASXH theo vịng đời như sau:
(1) Tuổi trước khi đến trường bao gồm cả giai đoạn mang thai và thơ
ấu. Giai đoạn này đỏi hịi chính sách ASXH như chế độ thai sản, trợ
cấp trẻ em...
(2) Tuổi đến trường: giai đoạn này địi hỏi chính sách ASXH trong giáo

dục như hỗ trợ học bổng, trợ cấp trẻ em mồ côi, trợ cấp tử tuất...
(3) Tuổi thanh niên: đây là tuổi quá độ vào thị trường lao động, việc

20


làm với các rủi ro như thất nghiệp, ốm đau, tai nạn.
(4) Tuổi lao động: giai đoạn này đòi hỏi hầu như tất cả các loại chính
sách ASXH từ bảo đảm việc làm, tạo thu nhập, giảm nghèo đến trợ
giúp xã hội đột xuất, trợ giúp thường xuyên, BHXH, BHYT và các
dịch vụ xã hội cơ bản
(5) Tuổi già: giai đoạn này đòi hỏi đảm bảo ASXH về lương hưu, trợ
cấp cho người cao tuổi.
Phân tích hệ thống các chính sách ASXH theo vòng đời ở Việt Nam
hiện nay cho thấy “khơng phải tất cả các giai đoạn của vịng đời con người
đều được hỗ trợ... . Đa số người dân, nhất là người lao động trong khu vực
phi chính thức chưa được đảm bảo ASXH một cách đầy đủ và đa số khơng có
triển vọng được nhận lương hưu khi họ đến tuổi nghỉ hưu.
Tác giả Đặng Nguyên Anh (2018) đã nêu quan điểm mới về thực hiện
ASXH ở cấp độ gia đình. Theo tác giả, nghiên cứu ASXH trong bối cảnh hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế địi hỏi phải chú ý đến các vấn đề chính sách cũng
như thực tiễn ASXH ở cấp độ gia đình. Tuy nhiên, cho đến nay có rất ít chính
sách ASXH dành riêng cho gia đình (theo nghĩa lấy gia đình là đơn vị thụ
hưởng hay can thiệp). Ngoại trừ một số chính sách đối với gia đình có cơng,
hộ nghèo, hộ người dân tộc thiểu số... còn lại hầu hết các chính sách gắn với
các thành viên. Có thể thấy các chính sách xã hội dành cho cá nhân lại khá
phổ biến, chẳng hạn: chính sách trợ giúp người cao tuổi, chính sách hỗ trợ
người khuyết tật, người có HIV, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ... Tác giả cho
rằng việc thực thi các chính sách hỗ trợ dành riêng cho đối tượng cá nhân góp
phần giải quyết những khó khăn chung của gia đình, song nếu chính sách

được áp dụng thực hiện ở cấp hộ gia đình thì sẽ phù hợp hơn và đảm bảo tốt
hơn sự hòa nhập xã hội, bao trùm xã hội.
Một cơng trình nghiên cứu khá điển hình về lý thuyết là “Hệ thống
phúc lợi ở thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội

21


×