Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Những lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.95 KB, 23 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 VỊ TRÍ CỦA TSCĐ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
CỦA KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ
1.1.1 Khái niệm TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng cho sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đơn
vị khác thuê phù hợp với điệu kiện ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 206 ngày 12/12/2003 thì tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu
hình và vô hình đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị của TS phải đạt 10.000.000 đồng trở lên.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ.
Trong doanh nghiệp khi TSCĐ hữu hình tham gia vào các hoạt động của doanh
nghiệp chúng có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của tài sản bị giảm dần và được chuyển dịch vào chi phí sản xuất
kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
Với TSCĐ vô hình thì khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng
bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về mặt
pháp luật … giá trị của TSCĐ vô hình cũng được chuyển dịch dần dần, từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của TSCĐ.


Cacmac đã từng nói: “ các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không
phải bởi vì nó sản xuất cái gì mà bởi nó sản xuất như thế nào và bằng những tư liệu
lao động nào …. TSCĐ là hệ thống xương cốt của nền sản xuất xã hội.” Trong thời
đại cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chúng ta cần tập trung trước hết vào giải quyết các vấn đề cơ khí
hóa, điện khí hóa và tự động hóa các quá trình sản xuất, là điều kiện quan trọng
tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một vấn đề có tính sống còn được đặt
ra đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là uy tín, chất lượng sản phẩm.
Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, chúng ta phải có máy móc,thiết bị hiện đại,
quy trình công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu sản xuất và chế tạo sản phẩm. Mặt
khác, TSCĐ thể hiện một cách tương đối chính xác quy mô, năng lực sản xuất và
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn
với các doanh nghiệp sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn
thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.1.4 Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà việc quản lý TSCĐ phải được đảm bảo được các
yêu cầu quản lý sau:
Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế
hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh nghiệp. Đảm bảo việc thu hồi đầy đủ,
tránh thất thoát vốn đầu tư.
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và
di chuyển của TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc
mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí sửa chữa, kiểm tra lại việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự
toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
1.2.1 Phân loại TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng, phong phú về chủng loại và nguồn
hình thành. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải
phân loại TSCĐ. Mặt khác, việc phân loại đúng TSCĐ là cơ sở để tiến hành chính
xác công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý và sử
dụng TSCĐ thích ứng với vị trí và vai trò của từng TSCĐ từng loại TSCĐ đáp ứng
yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc. Những tài sản
này có thể là từng đơn vị tài sản hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài

sản được liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng trong sản xuất…
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.2.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
-TSCĐ tự có của doanh nghiệp: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Những tài sản này được hình thành từ các nguồn vốn: được cấp, vay, liên
doanh, tự chủ …
- TSCĐ thuê ngoài: là những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.Căn cứ vào tính
chất của nghiệp vụ thuê TSCĐ ( mức độ, chuyển giao rủi ro, lợi ích ) thì tiếp tục
được phân thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những tài sản đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. TSCĐ thuê
tài chính được coi là tài sản của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tính khấu hao như các
TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
1.2.1.3 Phân loại TSCĐ theo hình thái sử dụng kết hợp với đặc trưng kỹ
thuật.
Theo cách phân loại này căn cứ vào tình hình sử dụng thì TSCĐ của doanh
nghiệp được chia thành:
- TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh: Đó là những TSCĐ dùng cho
mục đích kinh doanh trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo quy định TSCĐ này phải
tính khấu hao.
Trong mỗi loại căn cứ vào đặc trưng chia thành các loại nhỏ.
-TSCĐ đang dùng cho mục đích phúc lợi, dự án, sự nghiệp: TSCĐ loại này

không phải tính khấu hao.
- TSCĐ giữ hộ, cất hộ: theo quy định của cấp có thẩm quyền
- TSCĐ chờ xử lý
+ TSCĐ không cần dùng
+ TSCĐ chờ thanh lý
1.2.2 Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định là căn cứ cho việc ghi sổ kế toán. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để
hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh
nghiệp. Xuất phát từ những lý do đó TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá
trị còn lại.
1.2.2.1 Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ban đầu ) : là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp
lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng
sử dụng.
• Đối với TSCĐ thuê ngoài:
Nguyên giá TSCĐ= Giá mua thuần thương mại (đã khấu trừ các khoản giảm giá
)
Cộng (+) thuế xuất nhập khẩu (nếu có)
Cộng (+) thuế GTGT (nếu doanh nghiệp không phải nộp thuế, hoặc mua về để
sản xuất loại hàng không chịu thuế GTGT)
Cộng (+) thuế trước bạ (nếu có)
Cộng (+) lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng.
Cộng (+) chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, lưu kho, lắp đặt, chạy thử (có
tải, không tải)
• TSCĐ loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết
toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
• TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến

Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến… bao gồm: giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo
đánh giá của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) … mà bên
nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
• TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) … mà bên
nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
1.2.2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ: là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra.Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi
đánh giá được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
=
×
1.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn cần được quản lý đơn chiếc. Để
phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Vì
vậy kế toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu trong quản lý TSCĐ. Thông
qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiết quan trọng về cơ cấu,
tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng, tình hình kỹ thuật … để doanh nghiệp cải tiến,

trang bị, phân bổ chính xác khấu hao, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc
quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ)
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản.
Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán.
1.3.1 Đánh số TSCĐ.
Đánh số TSCĐ là việc quy định cho mỗi TSCĐ có một số hiệu theo những nguyên
tắc nhất định, đảm bảo thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có cách đánh số riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình
cần đảm bảo được yêu cầu: số hiệu TSCĐ phải thể hiện được loại, nhóm và đối
tượng ghi từng TSCĐ riêng biệt.
Ví dụ cách đánh số TSCĐ:
- Dùng chỉ số La Mã kết hợp với bảng chữ cái
- Dùng dãy số tự nhiên hoặc dùng hệ thống tài khoản kế toán(mã hóa).
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng.
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng tài
sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ(phòng ban, phân xưởng …) sử dụng “sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận
quản lý. Doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ này trong “hệ thống kế toán doanh
nghiệp” ban hành năm 1995.
1.3.3 Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán.
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “ thẻ TSCĐ” và “sổ
TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ
được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu
về giá trị: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là
các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh
nghiệp có thể lập sổ đăng kí thẻ TSCĐ.

Sổ đăng kí thẻ TSCĐ: sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán cần đăng ký thẻ vào Sổ đăng
ký thẻ TSCĐ nhằm dễ phát hiện khi thẻ bị thất lạc.
Sổ TSCĐ: được mở theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của từng doanh
nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ hoặc một trang sổ.
Căn cứ để ghi vào Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng là các chứng từ
tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan.

×