Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 196 trang )

PLiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Nhiệm vụ cụ thể của nhân viên hỗ trợ và giáo viên trong lớp học
hòa nhập học sinh khuyết tật .................................................................31

Bảng 2.1.

Đối tượng khảo sát ................................................................................69

Bảng 2.2.

Thâm niên công tác của CBQL .............................................................69

Bảng 2.3.

Thâm niên công tác của NVHT.............................................................69

Bảng 2.4.

Thực trạng chủ trương tăng số lượng NVHT giáo dục người khuyết
tật ...........................................................................................................78

Bảng 2.5.

Đánh giá tiêu chuẩn 1. Năng lực kiến thức nghề nghiệp hỗ trợ giáo
dục người khuyết tật ..............................................................................79

Bảng 2.6.


Đánh giá tiêu chuẩn 2.Năng lực thực hành kĩ năng nghề nghiệp ..........81

Bảng 2.7.

Đánh giá tiêu chuẩn 3. Năng lực tư vấn, điều phối, hợp tác trong hỗ
trợ giáo dục người khuyết tật ................................................................83

Bảng 2.8.

Đánh giá tiêu chuẩn 4: Phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp ..................84

Bảng 2.9.

Mức độ tin cậy đánh giá theo thang đo Cronbach’s Alpha đối với
tất cả các tiêu chỉ ...................................................................................85

Bảng 2.10. Mức độ tin cậy đánh giá theo thang đo Cronbach’s Alpha đối với
từng tiêu chí ...........................................................................................85
Bảng 2.11. Thực trạng quy hoạch, phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người
khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp ......................................89
Bảng 2.12. Thực trạng tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng ...........91
Bảng 2.13. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết
tật để phát triển năng lực nghề nghiệp ..................................................93
Bảng 2.14. Thực trạng của việc đánh giá NVHT theo tiếp cận năng lực
nghề nghiệp ..........................................................................................94
Bảng 2.15. Thực trạng chính sách đãi ngộ đội ngũ NVHT nhằm phát triển năng
lực nghề nghiệp .....................................................................................96
Bảng 2.16. Thực trạng xây dựng mạng lưới NVHT giáo dục người khuyết tật
theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp .......................................................97
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội

ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề
nghiệp (CBQL) ......................................................................................99
Bảng 3.1.

Khung năng lực dành cho NVHT giáo dục người khuyết tật..............109


PLv
Bảng 3.2.

Phiếu đánh giá hiệu trưởng đối với Nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật .............................................................................................135

Bảng 3.3.

Phiếu tự đánh giá của NVHT ..............................................................136

Bảng 3.4.

Tổng hợp kết quả đánh giá NVHT của đội ngũ trường/trung tâm
nơi NVHT thực hiện hỗ trợ .................................................................139

Bảng 3.5.

Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các giải pháp .............142

Bảng 3.6.

Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các giải pháp ................143


Bảng 3.7.

Hệ số thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi .................................144

Bảng 3.8.

NVHT tự đánh giá – Trước và sau thử nghiệm...................................149

Bảng 3.9.

Tổng hợp kết quả đánh giá NVHT của đội ngũ các trường nơi
NVHT thực hiện hỗ trợ trực tiếp – Trước và sau thử nghiệm ............150


PLvi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Trình độ đào tạo của NVHT được khảo sát ........................................71
Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo của CBQL được khảo sát.........................................71
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết của vị trí việc làm NVHT
trong giáo dục người khuyết tật ..........................................................78
Biểu đồ 2.4. Ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ ....................................................89
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp mức độ đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí của 02 Nhân viên
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật TTN và STN .................................150
Biểu đồ 3.2. Tổng hợp mức độ đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí của 02 Nhân viên
hỗ trợ TTN và STN ...........................................................................152
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết mô hình hoạt động của NVHT giáo dục người
khuyết tật ...............................................................................................27
Sơ đồ 3.1. Các bước lập kế hoạch phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người

khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp ....................................116
Sơ đồ 3.2. Quy trình tuyển dụng, sử dụng và tạo động lực cho NVHT giáo dục
người khuyết tật phát triển năng lực nghề nghiệp ...............................122
Sơ đồ 3.3. Mơ hình mạng lưới liên kết NVHT giáo dục người khuyết tật ...........133
Sơ đồ 3.4. So sánh mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp ..........145
Hình
Hình 1.1.

Mơ hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler [64] .............41


PLvii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH......................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu ..........................................5
8. Những luận điểm bảo vệ .........................................................................................8
9. Đóng góp mới của Luận án ....................................................................................8
10. Cấu trúc của Luận án ............................................................................................9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN
HỖ TRỢ GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP ........................................................................................................10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................10

1.1.1.Nghiên cứu về nhân viên hỗ trợ người khuyết tật và nhu cầu sử dụng đội ngũ......10
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người
khuyết tật...................................................................................................................12
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp ..................................................................................14
1.1.4. Đánh giá chung các xu hướng nghiên cứu ......................................................16
1.1.5. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết ..............................................17
1.2. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................18
1.2.1. Người khuyết tật .............................................................................................18
1.2.2. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ...................................................20
1.2.3. Năng lực và năng lực nghề nghiệp .................................................................22
1.2.4. Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật ...........25
1.3. Nội dung và đặc điểm hoạt động của NVHT giáo dục người khuyết tật ...........26


PLviii
1.3.1. Nội dung hoạt động của NVHT giáo dục người khuyết tật ............................26
1.3.2. Đặc điểm hoạt động của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ............36
1.4. Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ..........................38
1.4.1. Lý luận phát triển nguồn nhân lực ..................................................................38
1.4.2. Tiếp cận năng lực trong phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật...................................................................................................................41
1.4.3. Khung năng lực cho nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ..................44
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp ..................................................................................51
1.5.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp .........................................................................51
1.5.2. Tuyển dụng và sử dụng nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo
khung năng lực ..........................................................................................................54
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục

người khuyết tật ........................................................................................................55
1.5.4. Đánh giá nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo khung năng lực ..........56
1.5.5. Chính sách đãi ngộ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp
cận năng lực nghề nghiệp .........................................................................................58
1.5.6. Xây dựng mạng lưới liên kết nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
để phát triển năng lực nghề nghiệp ...........................................................................59
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật ........................................................................................................60
1.6.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ..................................................................60
1.6.2. Số lượng người khuyết tật đông và sự đa dạng các dạng tật ..........................60
1.6.3 Môi trường, cơ chế quản lý của các cơ sở giáo dục, các trung tâm hỗ trợ
phát triển GDHN .......................................................................................................61
1.6.4 Nhận thức của cán bộ quản lý về vai trị, vị trí của nhân viên hỗ trợ đối với
công tác giáo dục cho người khuyết tật ....................................................................61
1.6.5. Trình độ và phẩm chất của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.........61
1.6.6. Sự phối hợp của gia đình với nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ............62
Kết luận chương 1. ....................................................................................................63


PLix
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ
GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP ....................................................................................................................64
2.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu thực trạng ...........................................64
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..........................................................................68
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................68
2.2.2. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................68
2.2.3. Nội dung, công cụ ...........................................................................................72
2.2.4. Cách tiến hành khảo sát ..................................................................................75
2.2.5. Thời gian khảo sát ...........................................................................................76

2.2.6. Phương pháp xử lí số liệu khảo sát .................................................................76
2.3. Thực trạng đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật........................77
2.3.1. Thực trạng nhận thức của NVHT và CBQL về vị trí NVHT và năng lực
nghề nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề
nghiệp........................................................................................................................77
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp...........................................................................88
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL về việc phát triển đội ngũ NVHT giáo
dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp ........................................88
2.4.2. Thực trạng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp.................................89
2.4.3.Thực trạng tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực nhân viên hỗ trợ giáo
dục người khuyết tật có đủ năng lực nghề nghiệp ....................................................91
2.4.4. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng NVHT giáo dục người khuyết tật để phát
triển năng lực nghề nghiệp ........................................................................................93
2.4.5. Thực hiện đánh giá NVHT theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp ....................94
2.4.6. Thực trạng chính sách đãi ngộ đối với NVHT giáo dục người khuyết tật
nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp ......................................................................96
2.4.7. Thực trạng xây dựng mạng lưới liên kết nhân viên hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật trong phát triển năng lực ..........................................................................97


PLx
2.4.8. Thực trạng tác động của những yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển đội
ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp .............99
2.5. Đánh giá chung kết quả nghiên cứu về thực trạng phát triển đội ngũ NVHT
giáo dục người khuyết tật........................................................................................100
2.5.1. Kết quả đạt được ...........................................................................................100
2.5.2. Hạn chế .........................................................................................................101
2.5.3. Nguyên nhân .................................................................................................102

Kết luận chương 2. ..................................................................................................103
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ
GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP ..................................................................................................................105
3.1. Nguyên tắc phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ............105
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................................................105
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ..................................................................................105
3.1.3. Đảm bảo tính pháp lý ....................................................................................105
3.1.4. Đảm bảo tính phù hợp...................................................................................106
3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp ................................................................................106
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của các bên liên quan về vị trí, vai trị, trách
nhiệm của đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng
lực nghề nghiệp .......................................................................................................106
3.2.2. Nghiên cứu xây dựng và sử dụng khung năng lực nghề nghiệp của NVHT
giáo dục người khuyết tật........................................................................................109
3.2.3. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp dựa trên nhu cầu hỗ trợ thực tiễn của
người khuyết tật ......................................................................................................114
3.2.4. Xây dựng quy trình tuyển dụng, sử dụng và tạo động lực cho nhân viên
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phát triển năng lực nghề nghiệp .........................120
3.2.5. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật .............................................................................127


PLxi
3.2.6. Xây dựng mạng lưới liên kết NVHT giáo dục cho người khuyết tật từ cấp
tỉnh tới cấp trường ...................................................................................................132
3.2.7. Thực hiện đánh giá nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo khung
năng lực nghề nghiệp ..............................................................................................134

3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất .........141
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm...........................................................141
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................142
3.4. Thử nghiệm một giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết
tật theo tiếp cận năng lực đã đề xuất .......................................................................146
3.4.1. Mục đích thử nghiệm ....................................................................................146
3.4.2. Giới hạn thử nghiệm .....................................................................................146
3.4.3. Cơng cụ, phương pháp và tiến trình thử nghiệm ..........................................147
3.4.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm ........................................................................148
3.4.5. Kết quả thử nghiệm .......................................................................................149
Kết luận chương 3. ..................................................................................................153
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................154
1. Kết luận ...............................................................................................................154
2. Khuyến nghị ........................................................................................................155
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................157
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................163
PHỤ LỤC


PL1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của kinh tế-xã hội của một quốc gia kéo theo sự quan tâm đến các đối
tượng có hồn cảnh đặc biệt trong xã hội ngày càng lớn. Người khuyết tật nói chung
cũng như trẻ em khuyết tật luôn được coi là đối tượng thiệt thịi, khó khăn nhất trong số
các đối tượng có hồn cảnh đặc biệt. Đồng thời, sự quan tâm, đầu tư của nhà nước đối
với các đối tượng này được coi là chỉ số quan trọng đánh giá sự tiến bộ của xã hội, của
một quốc gia nói chung, trong lĩnh vực giáo dục nói riêng.
Báo cáo của UNICEF và Tổng cục thống kê Việt Nam cho thấy, tỷ lệ khuyết tật
chung ở trẻ em từ 2-17 tuổi là 2,79% trong dân số [49]. Số lượng trẻ khuyết tật được

đi học tăng lên nhanh chóng từ 46.000 trẻ khuyết tật được đi học năm 1996, nhưng
đến năm 2016, đã có hơn 600.000 trẻ khuyết tật được đến trường tăng lên 10 lần qua
hơn 20 năm thực hiện giáo dục hòa nhập (GDHN) tại Việt Nam [1]. Nhu cầu được
tham gia giáo dục có chất lượng ngày càng tăng cũng đặt ra một nhu cầu thực tiễn là
Nhà nước cần có những giải pháp nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện giáo dục cho
người khuyết tật có hiệu quả. Chính vì vậy, một hành lang pháp lý đầy đủ nhằm thúc
đẩy giáo dục cho người khuyết tật đã được xây dựng như Luật Người khuyết tật
(2010), Luật Giáo dục (2019), các văn bản dưới Luật như các Nghị định số
28/2012/NĐ-CP, Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 5/8/2012, Thông tư liên tịch số
58/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC năm 2012, Thông tư số 42/2013/TTLTBGDĐT-BLĐTBXH-BTC, Thông tư 03/2018/BGDĐT. Một giải pháp mà Nhà nước
ta thực hiện đó là xây dựng và phát triển một nguồn nhân lực hỗ trợ giáo dục phù hợp
và kịp thời đó là xây dựng đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật góp
phần đảm bảo một nền giáo dục cơng bằng có chất lượng.
Nhân viên hỗ trợ (NVHT) giáo dục người khuyết tật là một vị trí việc làm đã
được hình thành và tổ chức hoạt động ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đội ngũ này
thường làm việc có tính chất lưu động, hỗ trợ cho trẻ khuyết tật, học sinh khuyết tật
cho các gia đình, nhà trường, giáo viên và các thành viên khác trong phát hiện, đánh
giá, can thiệp và giáo dục cho các em. Ở nước ta, NVHT giáo dục người khuyết tật
chức danh nghề nghiệp đã được nhắc đến trong Luật Người khuyết tật 2010 và vị trí
chức danh này đã được trực tiếp quy định tại Thông tư số 19/2016/TTLT-BGDĐTBNV quy định nhiệm vụ của NVHT đó là: a) Thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ
trợ về giáo dục cho người khuyết tật theo yêu cầu và quy định của đơn vị; b) Tham


PL2
gia xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho mỗi người khuyết tật; c) Hỗ trợ người
khuyết tật trong học tập và rèn luyện kĩ năng đặc thù, kĩ năng sống phù hợp với khả
năng và nhu cầu của họ; d) Hỗ trợ giáo viên các hoạt động chăm sóc, giáo dục người
khuyết tật; e) Tham gia huy động người khuyết tật đi học; f) Hỗ trợ, tư vấn cho gia
đình người khuyết tật và cộng đồng về kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục cho
người khuyết tật [3]. Khác với vai trò của giáo viên dạy trẻ khuyết tật, vai trò của

NVHT giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục cơng lập đó là hỗ trợ cho
GV thực hiện xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân, hỗ trợ chăm sóc,
giáo dục cho học sinh khuyết tật trong lớp, tham gia huy động trẻ đi học và hỗ trợ tư
vấn cho cha mẹ và cộng đồng cách chăm sóc, hỗ trợ, giáo dục trẻ khuyết tật. Muốn
thực hiện được các nhiệm vụ trên, NVHT giáo dục người khuyết tật cần phải được
trang bị và có được những năng lực nghề nghiệp phù hợp về năng lực kiến thức, năng
lực thực hành, năng lực điều phối và phẩm chất đạo đức để việc hỗ trợ diễn ra có chất
lượng và hiệu quả.
Một số cơng trình nghiên cứu về đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật đã
được tiến hành như; Hoàng Thị Nho, Nguyễn Hà My, Nguyễn Thị Hoa (2016) về Sự
phối hợp của NVHT giáo dục người khuyết tật với các lực lượng khác [40]; Lê Thị
Thuý Hằng (2018) Xây dựng chương trình đào tạo NVHT giáo dục người khuyết tật
theo tiếp cận năng lực [21], Trần Thị Bích Ngọc (2018) tiêu chuẩn năng lực nghề
nghiệp của NVHT giáo dục người khuyết tật trong lớp học hoà nhập tại một số quốc
gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [41]; Nguyễn Hà My (2018) các chiến lược
hỗ trợ của NVHT giáo dục học sinh khuyết tật trong lớp học hoà nhập [37] thể hiện
rằng sự phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận
năng lực là rất cần thiết. Những nghiên cứu của Nguyễn Xn Hải (2017) về mơ hình
hoạt động của Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật ở Việt Nam [19]; Nguyễn
Xuân Hải (2018) Tiếp cận đảm bảo chất lượng trong phát triển dịch vụ hỗ trợ giáo
dục hoà nhập cho người khuyết tật ở Việt Nam cho thấy cần phải có sự quản lí phát
triển đội ngũ này từ cấp vĩ mô cho đến cấp trường học, nơi nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật trực tiếp làm việc.
Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế hiện tại ở nước ta khi NVHT giáo dục người
khuyết tật mới được đề cập đến trong một số văn bản pháp quy và công bố nghiên
cứu của các nhà khoa học, việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật
mới đang được thực hiện ở những bước đi đầu tiên cho nên cịn gặp nhiều khó khăn,


PL3

đặc biệt các cán bộ quản lý của các nhà trường vẫn chưa có những nhận thức đúng
đắn cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm phát triển và quản lí đội ngũ này. Việc phát
triển đội ngũ cần phải đạt được mục tiêu là đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
Cần phải làm rõ những vấn đề của việc phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ như quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng, đánh giá và xây dựng các chính
sách tạo động lực cho đội ngũ phát triển trong trục xoay yêu cầu về năng lực nghề
nghiệp cần có của đội ngũ nhằm đảm bảo được yêu cầu đặt ra của người khuyết tật
tại các trường mầm non, phổ thông, các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
và giúp cho quá trình giáo dục cho người khuyết tật ở Việt Nam hiệu quả và đảm bảo
tính bền vững. Do vậy, cần tiếp tục có thêm những nghiên cứu về đội ngũ và phát
triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu
cho q trình này. Với những lí do nên trên, đề tài “Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ
trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp” được chúng tôi
lựa chọn làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ
NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp góp phần nâng
cao năng lực nghề nghiệp và chất lượng hoạt động hỗ trợ giáo dục của đội ngũ NVHT
người khuyết tật tại địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng
lực nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
NVHT giáo dục người khuyết tật là một vị trí cần thiết giúp giáo viên, cha mẹ
học sinh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường mầm non và
phổ thông, trung tâm phát triển hỗ trợ giáo dục hòa nhập người khuyết tật. Nếu đề
xuất được các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT người khuyết tật theo tiếp cận năng

lực nghề nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn với những đặc thù
trong lĩnh vực giáo dục cho người khuyết tật về lập kế hoạch phát triển đội ngũ theo
yêu cầu về năng lực, tuyển dụng và sử dụng đội ngũ có đủ năng lực thực hiện nhiệm


PL4
vụ, đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ, đánh giá theo năng lực và tạo động
lực làm việc cho đội ngũ sẽ góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp và chất lượng
hoạt động hỗ trợ giáo dục của đội ngũ NVHT người khuyết tật tại địa bàn nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người
khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp bao gồm các khái niệm cơ bản, tiếp cận
phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận năng lực nghề nghiệp, các nội dung và yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực
nghề nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực của NVHT và phát triển đội ngũ NVHT giáo dục
người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp ở một số trường mầm non và phổ
thơng hịa nhập và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cấp tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp, đồng thời, tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm giải
pháp đề xuất nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
a) Giám đốc, cán bộ quản lý của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hịa nhập
cấp tỉnh/thành phố. Đội ngũ này có vai trò quản lý đối với nhân viên hỗ trợ của Trung
tâm trong các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tại trung tâm và các cơ sở giáo dục
(trường mầm non và phổ thông) tại địa phương.
b) Cán bộ quản lý của Phòng GD&ĐT với tư cách quản lý trực tiếp nhân viên
hỗ trợ tại các cơ sở giáo dục, đồng thời là đầu mối phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ

phát triển giáo dục hòa nhập cấp tỉnh/thành phố để triển khai các hoạt động hỗ trợ
người khuyết tật tại các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn quản lý.
c) Ban giám hiệu các nhà trường là người trực tiếp quản lý, tổ chức, điều hành
các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật của nhân viên hỗ trợ tại nhà trường, gia đình,
cộng đồng.
Mỗi chủ thể quản lý có vai trị, trách nhiệm khác nhau đối với hệ thống được
coi như là mạng lưới hỗ trợ người khuyết tật từ cấp tỉnh đến cấp quận/huyện và tới
cấp nhà trường, gia đình, cộng đồng.
6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu


PL5
Luận án tập trung nghiên cứu giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục
người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp tại một số các trường mầm
non, phổ thơng hồ nhập, và trung tâm phát triển hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập cấp tỉnh/thành phố.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, luận án thử nghiệm giải pháp tổ
chức đánh giá NVHT dựa trên khung năng lực cơ bản để phát triển đội ngũ NVHT
giáo dục người khuyết tật theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
6.3. Giới hạn địa bàn và khách thể khảo sát
Địa bàn khảo sát:
Khảo sát được thực hiện tại 04 tỉnh/thành phố gồm: Hà Nội, Ninh Bình, Quảng
Ngãi và Ninh Thuận, trong đó hai địa bàn Quảng Ngãi và Ninh Thuận có Trung tâm
Hỗ trợ phát triển GDHN cấp tỉnh, Hà Nội có các trung tâm hỗ trợ giáo dục hồ nhập
ngồi cơng lập.
Khách thể khảo sát:
+ NVHT: 200 người, trong đó 160 người là NVHT hoặc là GV đang được nhà
trường phân công nhiệm vụ với tư cách là NVHT giáo dục hoà nhập cho học sinh
khuyết tật tại các trường mầm non và phổ thông và 40 người của các trung tâm hỗ trợ
phát triển GDHN.

+ CBQL: 170 người của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, trung tâm hỗ trợ phát
triển GDHN và các trường mầm non, phổ thông của 04 tỉnh.
7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống
Giáo dục người khuyết tật địi hỏi cần phải có sự tham gia của nhiều nhân tố
khác nhau, trong đó cần có đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật trong nhà trường
phổ thông và trong các trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN. Những nội dung và hoạt
động hỗ trợ người khuyết tật cần được thống nhất chung với các hoạt động chăm sóc,
giáo dục người khuyết tật. Mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và các biện pháp quản
lý cần phải đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống và mạng lưới hỗ trợ người khuyết
tật từ trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN cho đến các trường mầm non và phổ thông.
- Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực
Đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật là nguồn nhân lực cần thiết để hỗ
trợ người khuyết tật học tập, sinh hoạt và hòa nhập vào xã hội. Để thực hiện được


PL6
những nhiệm vụ hỗ trợ cần thiết cho người khuyết tật, cần phải phát triển đủ số lượng
và đảm bảo chất lượng của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cho giáo dục
mầm non, phổ thông và các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Bởi vậy,
phát triển đội ngũ NVHT cần được nghiên cứu theo tiếp cận phát triển nguồn nhân
lực với các nội dung: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ NVHT; tuyển
chọn, sử dụng đội ngũ NVHT; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ NVHT; đánh giá đội ngũ
và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với đội ngũ NVHT.
- Tiếp cận năng lực nghề nghiệp
Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật bao gồm có việc quy hoạch,
tuyển dụng, sử dụng, tạo động lực, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cần được xác định và
thực hiện theo định hướng của khung năng lực nghề nghiệp đặc trưng của đội ngũ làm
việc với người khuyết tật. Những năng lực để thực hiện hỗ trợ giáo dục người khuyết

tật bao gồm năng lực kiến thức chung và năng lực nắm bắt các kiến thức cụ thể về nghề
nghiệp, năng lực thực hành nghề hỗ trợ, giá trị và đạo đức nghề nghiệp và sự phối hợp
với các lực lượng khác trong hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật. Những năng lực đó
phải được cả NVHT trong trường phổ thơng và NVHT trong các Trung tâm hỗ trợ phát
triển GDHN thực hiện. Các tiêu chí cụ thể bao gồm: hỗ trợ xác định mục tiêu và xây
dựng KHGDCN, hỗ trợ GV thực hiện hoạt động dạy học hoà nhập và đánh giá kết quả
học tập của người khuyết tật, hỗ trợ người khuyết tật học cá nhân, hỗ trợ chuẩn bị trang
thiết bị và đồ dùng dạy học cho GV, tư vấn cho nhà trường thực hiện GDHN hiệu quả
và tư vấn và gia đình thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật, tăng cường sự tham
gia và phối kết hợp của các lực lượng có liên quan và toàn xã hội.
- Tiếp cận tham gia
Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật cần phải gắn liền với tiếp
cận quản lý nguồn nhân lực dựa trên những năng lực nghề nghiệp đặc trưng được xác
định của đội ngũ. Quản lý nguồn nhân lực cần tính đến cơng tác đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ, quy hoạch, tuyển dụng sử dụng, đánh giá và tạo động lực để đội ngũ đó phát
triển. Hệ thống quản lý nguồn nhân lực dựa trên năng lực nghề nghiệp tập trung vào
việc xác định các năng lực cần thiết để đạt được hiệu quả thực thi nhiệm vụ và phát
triển các năng lực đó của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật. Trong đó, tư duy
về năng lực nghề nghiệp trở thành một sợi chỉ xuyên suốt trong toàn hệ thống tổ chức,
từ khâu lập kế hoạch đến tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, tạo động lực, đào tạo bồi
dưỡng. Muốn làm được điều đó cần phải có sự thống nhất giữa các cấp ngành và cộng


PL7
đồng về những vai trị và sự đóng góp đối với việc giáo dục người khuyết tật. Có như
vậy, việc phát triển đội ngũ mới thực sự thành công và có hiệu quả.
Trong các phương pháp tiếp cận nêu trên, mỗi phương pháp tiếp cận có vai trị
nhất định trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận
dựa trên năng lực nghề nghiệp và tiếp cận phát triển nguồn nhân lực được xác định
là các phương pháp tiếp cận chủ yếu, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu.

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, các kết quả nghiên cứu thuộc các
vấn đề liên quan đến lý luận phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo
năng lực nghề nghiệp
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để thực hiện khảo sát GV và CBQL về thực trạng về số lượng,
quy mơ, trình độ đào tạo, thực trạng thực hiện công việc của đội ngũ NVHT giáo dục
người khuyết tật; về thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp tại các trường mầm non, phổ thơng có học sinh khuyết tật
học hịa nhập và trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN của một số tỉnh.
- Phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn sâu cho CBQL và GV về một số vấn đề trong việc phát triển
đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
- Quan sát:
Tiến hành quan sát các hoạt động hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của NVHT
tại một số trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN và một số trường mầm non, phổ thơng
có học sinh khuyết tật học hòa nhập.
- Tổng kết kinh nghiệm thu thập qua các cuộc khảo sát, điều tra và quan sát thực
tiễn.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của chuyên gia về các biện pháp đã được
xây dựng.
- Thử nghiệm.
7.2.3. Phương pháp xử lý thông tin


PL8
- Mục đích nghiên cứu: Xử lí thơng tin, định lượng kết quả nghiên cứu lập nên
bảng số, biểu đồ, sơ đồ... của Luận án, kiểm định độ tin cậy của phương pháp nghiên

cứu, kết quả thu thập và định lượng của luận án.
- Cơng cụ xử lí thơng tin: Sử dụng các cơng thức tốn học như số trung bình
cộng, số trung vị, hệ số tương quan, phần mềm SPSS... để xử lý kết quả nghiên cứu
thu được
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật có những đặc trưng riêng. Nếu
xây dựng được khung năng lực của NVHT giáo dục người khuyết tật và phát triển
đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực thì sẽ
đáp ứng yêu cầu về lý luận đối với việc phát triển đội ngũ này ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
8.2. Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật chưa được thực hiện
một cách hệ thống, đầy đủ trong quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng
và đánh giá trong hệ thống giáo dục. Nếu có các giải pháp quản lý phù hợp sẽ thúc
đẩy sự phát triển của đội ngũ này, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hỗ trợ giáo dục người
khuyết tật.
8.3. Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực
nghề nghiệp với bộ tiêu chuẩn, tiêu chí dành cho đội ngũ NVHT giáo dục người
khuyết tật sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục người khuyết tật ở các nhà
trường mầm non và phổ thơng.
9. Đóng góp mới của Luận án
9.1. Về lý luận
- Xây dựng được khung lý luận về NVHT giáo dục người khuyết tật, phát triển
đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp, cụ thể
hóa một số khái niệm công cụ như: NVHT giáo dục người khuyết tật, năng lực nghề
nghiệp, phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng được khung lý luận bộ tiêu chuẩn, tiêu chí năng lực của NVHT giáo
dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp cho các trường mầm non,
tiểu học, trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN ở nước ta.
- Đưa ra được những nội dung cơ bản cho việc phát triển đội ngũ NVHT giáo
dục người khuyết tật theo 02 tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực



PL9
nghề nghiệp để làm cơ sở lý luận cho đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ NVHT
giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
9.2. Về thực tiễn
- Đưa ra bức tranh thực trạng về thực trạng năng lực của đội ngũ NVHT giáo
dục người khuyết tật và thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết
tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp (bao gồm quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo bồi dưỡng, đánh giá, tạo động lực,... cho đội ngũ), đồng thời đánh giá được kết
quả và hạn chế của thực trạng này.
- Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực
trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề
nghiệp đảm bảo tính khoa học, hệ thống, cần thiết và khả thi, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn của việc hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật.
- Kết quả nghiên cứu thu được sẽ giúp cho các cấp quản lý xác định được các
bước phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề
nghiệp và theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực trong các nhà trường mầm non, phổ
thông và trung tâm hỗ trợ phát triển GDHN, từ đó, góp phần nâng cao năng lực nghề
nghiệp và chất lượng hoạt động hỗ trợ giáo dục của đội ngũ NVHT người khuyết tật
tại địa bàn nghiên cứu..
10. Cấu trúc của Luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được thể hiện trong 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật
theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
Chương 3. Giải pháp phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo
tiếp cận năng lực nghề nghiệp.



PL10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN HỖ TRỢ
GIÁO DỤC NGƯỜI KHUYẾT TẬT THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Nghiên cứu về nhân viên hỗ trợ người khuyết tật và nhu cầu sử dụng đội ngũ
NVHT giáo dục người khuyết tật ở trên thế giới được hiểu là những nhân viên
được phân bổ để làm việc trong trường học hoặc các trung tâm đặc biệt để giúp các
nhà quản lí, các giáo viên và nhân viên tư vấn giải quyết nhu cầu giáo dục đặc biệt
trong trường học [61]. Sự hỗ trợ này nhằm tạo điều kiện cho học sinh có nhu cầu giáo
dục đăc biệt được tham gia các hoạt động ở trường và giảm thiểu sự gián đoạn về thời
gian học cho các em học sinh này cũng như các học sinh khác trong lớp nhằm mục
đích phát triển kĩ năng sống độc lập của các em [60]. Các cơng trình nghiên cứu theo
hướng này của các nhà khoa học trên thế giới và ở nước ta đã đề cập các vấn đề cơ
bản sau:
Trường học có nhu cầu trong việc tuyển dụng một số lượng lớn đội ngũ NVHT
giáo dục người khuyết tật để đáp ứng những nhu cầu giáo dục đặc biệt của học sinh.
Trong nghiên cứu của Giangreco và các đồng nghiệp, năm 2003, hơn 633,000 NVHT
đã được tuyển vào hệ thống trường công của Mỹ với một nửa được phân công các
nhiệm vụ của giáo dục đặc biệt [62]. Nghiên cứu tại Phần Lan cho thấy, cũng vào
năm 2003, có 37,000 học sinh độ tuổi từ 7-15 trong các trường học ở Phần Lan (chiếm
khoảng 6,2% trong tổng số các trường) đã được triển khai chương trình giáo dục đặc
biệt, tăng gấp hai lần so với năm 1995, số lượng NVHT về giáo dục đặc biệt trong cả
các cơ sở giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt tại Phần Lan đã tăng từ 2000 lên
7000 [69]. Nghiên cứu của Pikett, Likins và Wallace (2003) đã nhấn mạnh rằng, trong
vòng 20 năm qua số lượng NVHT cho học sinh khuyết tật trong trường phổ thông
luôn tăng ổn định [71]. Họ được xác định là một giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ học

sinh khuyết tật tham gia trong lớp học hòa nhập [74]. Theo những nghiên cứu của
Giangreco, Carter, Doyle & Suter, 2010 hay nghiên cứu của Shaddock, Smyth và
Giorcelli, 2007 cho thấy rằng, nhìn chung nếu trong lớp có học sinh khuyết tật được
NVHT giáo dục người khuyết tật hỗ trợ, GV trên lớp sẽ có mức độ hài lịng cơng việc
cao hơn và ít bị áp lực hơn vì họ khơng cịn cảm thấy bị q tải với lớp học có đơng
học sinh và có nhiều nhu cầu đa dạng [67]. Hơn nữa, các nghiên cứu của Webster và


PL11
cộng sự 2010 đã chỉ ra rằng, các hành vi trong lớp học sẽ được giảm thiểu khi trong
lớp học có một NVHT [76].
Mong muốn của các nhà trường có học sinh khuyết tật là có một đội ngũ NVHT
có kiến thức và kĩ năng nhưng hầu như các nhà trường vẫn chưa xác định được những
vai trò, nhiệm vụ trò của NVHT đồng thời chưa đánh giá đúng mức. Những nghiên
cứu tại Anh cho thấy, những NVHT giáo dục người khuyết tật được đào tạo và được
ủng hộ có những ảnh hưởng tích cực đến sự tiến bộ của cá nhân hoặc nhóm trẻ trong
việc phát triển các kĩ năng học tập cơ bản. Theo Blatchford và cộng sự (2008) “quan
điểm tổng quát trong các trường học đều cho rằng, những NVHT giáo dục trẻ khuyết
tật đã rất có ảnh hưởng đến kết quả học tập, thái độ và hành vi của học sinh” [52].
Nhiều nghiên cứu từ những năm 1990 cho tới nay cho thấy, mặc dù một số lượng lớn
học sinh đã được hỗ trợ bởi đội ngũ này nhưng vai trò của NVHT phần lớn chưa được
xác định rõ, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ không được tiến hành một cách đầy đủ
và NVHT không được đánh giá đúng mức[59]. Phần Lan đã rất ưa chuộng sử dụng
NVHT giáo dục người khuyết tật, mặc dù hầu hết trong số họ khơng có bằng cấp hoặc
chứng nhận chun mơn. Vai trị của họ là trợ giúp những học sinh cần hỗ trợ với
nhiều nhiệm vụ như giám sát hành lang, trợ giúp bữa ăn trưa, giúp GV quản lý lớp
học trong thời gian ngắn. Đôi lúc, những NVHT này được giao nhiệm vụ hỗ trợ học
sinh có khó khăn nhất trong học tập, nhưng nhiều chuyên gia khơng tán đồng vì họ
cho rằng chỉ có những giáo viên GDĐB được đào tạo và có kĩ năng mới có khả năng
thực hiện hỗ trợ học tập cho học sinh khuyết tật. Rất nhiều nơi đã lựa chọn tuyển

dụng NVHT giáo dục người khuyết tật vì những lí do đó là một NVHT được tuyển
dụng với mức lương chỉ bằng 1/3 hoặc ½ so với mức lương của giáo viên GDĐB,
hoặc để đáp ứng mong muốn của GV trong việc giảm sĩ số học sinh trong lớp. Những
nghiên cứu về việc sử dụng đội ngũ NVHT của Albortz (2009), Hiệp hội Giáo dục
Đặc biệt Úc (2007), Doyle và Giangreco (2013) [60] [61], Webster (2012) [76] đưa
ra những khuyến nghị nhằm tận dụng và sử dụng đội ngũ NVHT một cách tốt nhất,
đó là các vai trị và trách nhiệm của NVHT cần phải được xác định cụ thể với những
vai trị khơng mang tính dạy học (các nhiệm vụ hành chính, chăm sóc cá nhân, chuẩn
bị tài liệu) và chỉ có vai trị dạy học tăng thêm chứ khơng phải là vai trị dạy học
chính; NVHT cần phải được đào tạo và phát triển chuyên môn nhằm giúp GV thực
hiện kế hoạch dạy học đồng thời quản lí được những hành vi của học sinh .


PL12
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về nhu cầu sử dụng chuyên gia, GV và NVHT
giáo dục người khuyết tật đã được thực hiện. Nguyễn Văn Lê và các cộng sự (2012)
đã nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ của Trung tâm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
cấp tỉnh, trong đó, đưa ra mơ hình hỗ trợ của nhóm đa chức năng, liên chức năng và
chuyển giao chức năng để hỗ trợ người khuyết tật học được các kĩ năng cần thiết cho
sự sẵn sàng tham gia lớp học hoà nhập. Đội ngũ chuyên gia đặc biệt này sẽ đến các
trường học, gia đình của trẻ để thực hiện hỗ trợ người khuyết tật và hỗ trợ cho Giáo
dục hoà nhập trong nhà trường [30].
Nguyễn Xuân Hải (2014) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra một mơ hình hỗ
trợ người khuyết tật khác được thực hiện từ các nguồn lực chính trong nhà trường.
Nguồn lực đó có thể là giáo viên, NVHT, nhân viên trong nhà trường được bồi dưỡng
về chuyên môn hỗ trợ GDHN làm việc trong các Phòng hỗ trợ GDHN của nhà trường
[17].
Trong kết quả khảo sát nhu cầu nguồn nhân lực hỗ trợ giáo dục người khuyết
tật cho thấy, người khuyết tật gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, học tập, sức khoẻ
yếu và có những hành vi bất thường, vì vậy, cần được sự hỗ trợ để tham gia vào quá

trình học tập hiệu quả. Tuy nhiên, tại các cơ sở giáo dục có người khuyết tật học tập
hiện chưa có NVHT giáo dục [4].
Nghiên cứu khảo sát của trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2015) cũng chỉ ra
rằng, các cơ sở giáo dục có NVHT giáo dục nguời khuyết tật có thể giúp GV trong
công tác giảng dạy, tư vấn gia đình, cộng đồng và hỗ trợ trực tiếp cho người khuyết
tật. Sự hỗ trợ của NVHT cũng giúp GV và người khuyết tật giảm bớt những khó khăn
trong sinh hoạt và học tập [47].
1.1.2. Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp của đội ngũ NVHT giáo dục người
khuyết tật
NVHT cần có năng lực nghề nghiệp nhằm hỗ trợ cho những học sinh khuyết tật
trong quá trình các em học tập. Các cơng trình nghiên cứu theo hướng này của các nhà
khoa học trên thế giới và ở nước ta đã đề cập các vấn đề cơ bản sau:
NVHT cần phải được đào tạo để có khả năng hỗ trợ cho GV điều chỉnh hoặc
đáp ứng nhu cầu đa dạng của HS. Muốn như vậy, NVHT phải hiểu về các phương
pháp tối đa hóa khả năng học tập độc lập của học sinh như các phương pháp dạy học
cụ thể, kĩ thuật điều chỉnh nội dung, chương trình, phương tiện, hình thức tổ chức học
tập, khuyến khích, động viên tạo mơi trường tâm lí tích cực cho học sinh. Bên cạnh


PL13
đó, NVHT cịn cần phải biết cách phối hợp hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giáo
dục người khuyết tật đối với phụ huynh, giáo viên, các chuyên gia và lãnh đạo nhà
trường đảm bảo cho chất lượng giáo dục người khuyết tật [52].
Nếu như trước đây, những yêu cầu đối với năng lực nghề nghiệp của đội ngũ
NVHT giáo dục người khuyết tật chỉ dừng lại ở việc có đủ năng lực thực hiện các
cơng tác hành chính nhằm hỗ trợ cho GV thì hiện nay, theo các nghiên cứu của
Clayton, 1993, Cremin, Thomas & Vincett, 2003, Pickett &Gerlach 2003 đã cho rằng
vai trò của NVHT giáo dục đã chuyển đổi từ những vai trò phi dạy học tăng dần lên
vai trò mang chức năng dạy học [69].
Picket đã cho rằng, NVHT giáo dục người khuyết tật trong lớp học cần phải thực

hiện các nhiệm vụ: 1) xác định nhu cầu của người học; 2) xây dựng và thực hiện chương
trình nhằm đáp ứng những nhu cầu này; 3) đánh giá việc học tập của người học và đánh
giá mức độ hiệu quả của chương trình giáo dục và các dịch vụ có liên quan; 4) hỗ trợ
cho việc thực hiện các dịch vụ trực tiếp do GV hoặc hiệu trưởng phân công [69]. Kĩ
năng làm việc cộng tác và hợp tác với GV, NVHT cần phải giảm thiểu việc làm việc
một – một với cá nhân học sinh thay vào đó cần có những hỗ trợ học sinh trong bối
cảnh nhóm học tập. Cần phải thường xuyên đánh giá lại nhu cầu của học sinh; Nhà
quản lí các trường học cần phải xác định rõ vai trò, lập kế hoạch và có thời gian phản
hồi cho GV và NVHT để đảm bảo rằng NVHT nhận được các định hướng khởi đầy và
tiếp tục được đào tạo trong nhà trường, lớp học [68].
Một nghiên cứu tại Mỹ qua phỏng vấn và phỏng vấn sâu đối với 28 cha mẹ học
sinh chủ yếu là học sinh khuyết tật học tập, rối loạn phổ tự kỷ, hội chứng đao (Down)
và tăng động giảm chú ý nhận được hỗ trợ của NVHT trong lớp học tiểu học hòa
nhập. Kết quả là nhiều phụ huynh tin rằng, trẻ được hòa nhập trong lớp học là do có
sự hỗ trợ của NVHT & NVHT cần phải nhận được sự tôn trọng nhiều hơn nữa trong
nhà trường. Tuy nhiên, nhiều phụ huynh quan ngại rằn,g những NVHT này chưa được
đào tạo đầy đủ và do vậy, HS cần phải được làm việc trực tiếp với chính GV chứ
khơng phải NVHT. Như vậy, vấn đề ở đây chính là năng lực của NVHT [59].
Nhân viên hỗ trợ cần được đào tạo bài bản và tiếp tục được bồi dưỡng chuyên
môn một cách liên tục. [50] Hầu hết những NVHT giáo dục người khuyết tật là những
phụ nữ, là những người yếu thế hơn và ít có cơ hội được học tập hoặc đào tạo bồi
dưỡng về mặt chun mơn. Một số nơi cịn huy động cả phụ huynh đến hỗ trợ học
sinh khuyết tật trong lớp hòa nhập. Bởi vậy, nếu được đào tạo về cách điều chỉnh kế


PL14
hoạch và hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng của học sinh, họ mới có
thể làm tốt nhiệm vụ của mình.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng, việc đào tạo NVHT một cách thường xuyên sẽ làm
kết quả học tập của HS tốt hơn cả về mặt học tập kiến thức và kĩ năng xã hội [60].

Tuy nhiên, nghiên cứu về NVHT cho thấy những NVHT chủ yếu nhận được những
đào tạo thông qua công việc (Moody, 1967; French 2001). Thậm chí đối với cả những
NVHT giáo dục có kinh nghiệm làm việc hơn 20 năm cũng ít được tập huấn và hầu
như là học bằng cách trải nghiệm [53] [59].
Đề cập đến năng lực nguồn nhân lực trong giáo dục đặc biệt, các nghiên cứu
của Nguyễn Văn Lê, Lê Văn Tạc và Sijett Begmar, Nguyễn Xuân Hải [30] [20] đã
chỉ ra các tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực của đội ngũ giáo viên daỵ học hoà nhập và
các biện pháp đảm bảo phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên các trường phổ thông
đang thực hiện GDHN trẻ khuyết tật.
Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật đã nêu rõ trong điều 24:
“Để giúp đảm bảo công nhận quyền này, các quốc gia cần có những biện pháp
phù hợp nhằm tuyển dụng giáo viên, bao gồm có GV khuyết tật đủ trình độ ngơn ngữ
kí hiệu hoặc chữ nổi Braille và cần phải đào tạo các nhà chuyên môn và tất cả các
nhân viên làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Những đào tạo này sẽ kết hợp cả những
nhận thức về khuyết tật và việc sử dụng những hình thức bổ trợ và thay thế, những
phương tiện và các hình thức giao tiếp, các kĩ thuật dạy học và các đồ dùng nhằm hỗ
trợ cho người khuyết tật” [7].
Nhóm nghiên cứu Hồng Thị Nho, Nguyễn Hà My (2017) đã chỉ ra rằng NVHT
cần có những năng lực nghề nghiệp đặc thù, một trong số đó là năng lực sử dụng
phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ người khuyết tật [39] và cho rằng, năng lực này rất
cần thiết và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ khuyết tật. Một số năng
lực khác như giao tiếp với giáo viên trên lớp.
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp
cận năng lực nghề nghiệp
Các cơng trình nghiên cứu theo hướng này của các nhà khoa học trên thế giới
đã đề cập các vấn đề nghiên cứu chung về phát triển nguồn nhân lực NVHT cho đến
các vấn đề nghiên cứu về quy hoạch phát triển đội ngũ; đào tạo bồi dưỡng; tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ; đánh giá đội ngũ và cơ chế tạo động lực cho đội ngũ NVHT,
cụ thể như sau:



PL15
Tại Châu Âu, NVHT được tuyển dụng tại các trường tiểu học và các trường
trung học sơ sở hòa nhập, nơi học sinh khuyết tật học tập tại các lớp học thông thường.
Tại Canada, NVHT giáo dục người khuyết tật làm việc với các học sinh có nhu cầu
giáo dục đặc biệt có kế hoạch giáo dục cá nhân và được yêu cầu hỗ trợ các học sinh
này trong một hoặc nhiều những khía cạnh như chăm sóc cá nhân, kĩ năng xã hội,
hoạt động nhận thức và hành vi [54].
Tại Mỹ, NVHT được tuyển dụng vào hệ thống giáo dục công lập từ hơn 50
năm trước để thực hiện các nhiệm vụ như thư kí lớp học, sắp xếp lịch của học sinh
khuyết tật, hỗ trợ trực tiếp và giảng bài cho HS với những mức độ khác nhau [61].
Luật Khơng trẻ nào bị bỏ lại phía sau (No Child Left Behind - 2002) đã quy định đối
với NVHT giáo dục người khuyết tật trong nhà trường đó là: Bằng cấp tối thiểu cho
NVHT cho GV ở Mỹ khi được tuyển dụng vào trường và nhận lương của chính phủ,
đó là phải hồn thành: (1) ít nhất hai năm học tại một học viện của các trường ĐH,
CĐ hoặc (2) có bằng tốt nghiệp đại học, hoặc (3) “có thể thực hiện và vượt qua được
một kỳ sát hạch kiến thức chính thức của Bang hoặc của địa phương về phương pháp
giảng dạy, đọc viết và tính tốn” [36].
Ở Anh, nhân viên trợ giảng cho GV không cần phải có một bằng cấp nhất định
nào nhưng có một danh mục “hỗ trợ dạy học mức độ cao” trong đó địi hỏi bằng cấp
được quốc gia cơng nhận về đọc viết và tính tốn. Chương trình đào tạo NVHT giáo
dục người khuyết tật tại Anh đã đưa ra 69 khóa học bao gồm vai trò của NVHT bao
gồm các vai trò hỗ trợ giảng dạy và hỗ trợ giám sát, hỗ trợ các môn học, hỗ trợ nhu cầu
đặc biệt cho trẻ, hỗ trợ kĩ năng và hành vi. Các khóa học này đề cao tính linh hoạt cần
thiết nhằm cung cấp các thông tin và hướng dẫn thực hành cho NVHT [53].
NVHT giáo viên được tận dụng ở Malta để nhằm hỗ trợ học sinh khuyết tật
trong các lớp hịa nhập. Mặc dù hầu hết khơng được đào tạo, một chương trình bán
thời gian trong vịng 2 năm tại trường ĐH Malta đã tạo điều kiện chuẩn bị cho các
NVHT làm việc với trẻ khuyết tật trong một môi trường hòa nhập [60].
Những nghiên cứu của Blatchford et al.,2004, Caler and Tennant (2009) xem

xét những lợi ích của việc đào tạo các kĩ năng cho đội ngũ NVHT có ảnh hưởng đến
chất lượng hỗ trợ học sinh. Họ cũng nhấn mạnh rằng, để chuẩn bị lực lượng NVHT
có năng lực nghề nghiệp, sinh viên cần được thực hành thật nhiều trong các nhà
trường và cần phải được dựa trên tiếp cận làm việc nhóm ngay từ đầu, tức là đào tạọ
và tập huấn đồng thời GV và NVHT [52].


PL16
Trong khi đó các tác giả trong nước cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm
phát triển đội ngũ GV nói chung và đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật nói
riêng theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Xuân Hải (2017) đã có nghiên cứu về mơ hình hoạt động của
đội ngũ NVHT trong đó nêu ra mơ hình tổng qt về hoạt động của đội ngũ NVHT
giáo dục người khuyết tật trong các môi trường giáo dục [19].
Tuy có khá nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nguồn nhân lực, sự khác biệt
đó là do cách tiếp cận khác nhau như: tiếp cận khoa học; tiếp cận chính trị; tiếp cận văn
hóa xã hội; tiếp cận giáo dục và đào tạo; tiếp cận quản lí; tiếp cận quản trị nhân lực; tiếp
cận lao động; tiếp cận kinh tế,... Thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực là tìm cách
tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của
xã hội trong hiện tại và tương lai để phát triển kinh tế - xã hội.
Khi nghiên cứu phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật, cần tường
minh và đầy đủ nội hàm của khái niệm phát triển đội ngũ; các yếu tố tác động đến
phát triển đội ngũ và các giải pháp để phát triển đội ngũ.
1.1.4. Đánh giá chung các xu hướng nghiên cứu
Các xu hướng nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ của học sinh khuyết tật, vị trí việc
làm và năng lực nghề nghiệp đồng thời phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người
khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp đều dựa trên quan điểm nhìn nhận đáp
ứng những nhu cầu đa dạng của trẻ khuyết tật và nâng cao chất lượng giáo dục.
a) Việc phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật là một yêu cầu tất
yếu khách quan của xã hội và đáp ứng nhu cầu của nhà trường, gia đình và bản

thân học sinh khuyết tật.
b) NVHT có vai trị hỗ trợ tích cực cho việc học tập trên lớp và trong cuộc sống
của học sinh khuyết tật cho nên việc phát triển đội ngũ NVHT đủ số lượng và
đảm bảo chất lượng là hoàn toàn phù hợp với cách tiếp cận đảm bảo công bằng
giáo dục cho tất cả mọi nguời như hiện nay.
c) Vai trò và nhiệm vụ cụ thể của đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật vẫn
chưa thực sự thống nhất, cho nên, cần thiết phải làm rõ vai trò và nhiệm vụ
của NVHT giáo dục người khuyết tật, từ đó, xác định khung năng lực nghề
nghiệp của đội ngũ này.
d) Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực
nghề nghiệp sẽ giúp cho các cơ sở đào tạo NVHT xây dựng được một chương


PL17
trình đào tạo cho phù hợp với những yêu cầu nghề nghiệp theo chuẩn đầu ra,
đồng thời giúp cho các NVHT giáo dục người khuyết tật chuẩn bị đầy đủ
những kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm đối với nghề nghiệp của mình
nhằm hỗ trợ chăm sóc, giáo dục cho người khuyết tật một cách hiệu quả nhất.
Điều này cũng sẽ giúp các nhà tuyển dụng tạo điều kiện khuyến khích phát
triển và xây dựng đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật có chất lượng đáp
ứng yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nước nhà.
Trong các cơng trình nghiên cứu kể trên, một số các vấn đề liên quan đến việc
phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật chưa được đề cập đến hoặc làm
rõ đó là:
a) Mặc dù Thơng tư liên tịch số 19/TT-BGD&ĐT-BTC-BNV tháng 6 năm 2016
của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã Quy định tiêu chuẩn chức
danh của nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật nhưng vẫn chưa xác định
được cụ thể: Nhiệm vụ, trách nhiệm của NVHT ở Trung tâm hỗ trợ giáo dục
hoà nhập và NVHT tại các nhà trường, từ đó xác định được những năng lực
nghề nghiệp đặc thù của vị trí việc làm. Do vậy, cần làm rõ mối quan hệ và

nhiệm vụ hỗ trợ cụ thể của NVHT đối với giáo viên, CBQL, phụ huynh và đội
ngũ chuyên gia, từ đó xây dựng khung năng lực dành cho đội ngũ này.
b) Số liệu thống kê về NVHT tại Việt Nam có rất ít do hiện tại cịn ít những
nghiên cứu về đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật.
c) Phát triển đội ngũ NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực bao
gồm việc quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng đội ngũ, đánh giá đội ngũ
cần phải được thực hiện như thế nào để phù hợp với bối cảnh giáo dục đổi mới
hiện tại ở nước ta.
1.1.5. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
(i) Giải quyết mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ
NVHT giáo dục người khuyết tật theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp, nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động hỗ trợ giáo dục và chất lượng giáo dục cho người khuyết tật tại
Việt Nam.
(ii) Giải quyết các nội dung nghiên cứu cụ thể


×