Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 195 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN MINH TUẤN

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN MINH TUẤN

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
LÃNH ĐẠO KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS. LÊ MẬU HÃN

Hà Nội - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận án
đƣợc hồn thành dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. Lê Mậu Hãn.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận án là chính xác, trung thực, bảo
đảm khách quan, khoa học và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng…năm 2016
Tác giả luận án

Nguyễn Minh Tuấn

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa của chữ viết tắt

1

BCH

Ban Chấp hành

2

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


3

HĐND

Hội đồng Nhân dân

4

HTX

Hợp tác xã

5

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

6

NXB

Nhà xuất bản

7

UBND

Ủy ban Nhân dân


STT

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 7
1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam ..... 7
1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ở các vùng, miền, các địa phƣơng ...................................................... 13
1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên 17
1.4. Đánh giá khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ................................... 22
1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
đã công bố ................................................................................................... 22
1.4.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ....................................... 23
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2000 ................................................................................................ 24
2.1. Những căn cứ để xác định chủ trƣơng phát triển kinh tế nông nghiệp ... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ..................... 24
2.1.2. Tình hình kinh tế nơng nghiệp Thái Ngun trên địa bàn tỉnh
Bắc Thái (1986 - 1996) ..................................................................... 33
2.1.3. Chủ trƣơng của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp .................. 36
2.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế nông nghiệp 40

2.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .. 40
2.2.2. Xác định giải pháp trọng tâm để phát triển kinh tế nông nghiệp...... 43
2.3. Chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ ........................................................... 48

iii


2.3.1. Chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ................................................................................................. 48
2.3.2. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại ................ 54
2.3.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp................................................................................... 57
2.3.4. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà nƣớc và đổi mới cơ chế, ch nh sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn .............................................................. 60
2.3.5. Chỉ đạo xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................... 65
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 67
Chƣơng 3. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010.. 69
3.1. Những yêu cầu mới và chủ trƣơng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ........................................... 69
3.1.1. Những yêu cầu mới ........................................................................... 69
3.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh ............................................................ 76
3.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ............................. 86
3.2.1. Phát triển kinh tế nông nghiệp tồn diện theo hƣớng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa .............................................................................................................. 86
3.2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............ 95
3.2.3. Chỉ đạo phát triển cây công nghiệp mũi nhọn ................................ 104
3.2.4. Chỉ đạo phát triển nơng nghiệp gắn với hiện đại hóa nơng thơn .... 108
3.2.5. Chỉ đạo tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc và đổi mới cơ chế,

ch nh sách trong phát triển nông nghiệp ................................................... 113
3.2.6. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
nông nghiệp theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................................119
TIỂU KẾT ......................................................................................................... 122

iv


Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM.................................. 124
4.1. Nhận xét........................................................................................... 124
4.1.1. Ƣu điểm .................................................................................... 124
4.1.2. Hạn chế ..................................................................................... 135
4.2. Một số kinh nghiệm .......................................................................... 143
4.2.1. Nhận thức đúng vai trị của kinh tế nơng nghiệp từ đó lựa chọn
hƣớng đi, giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phƣơng ..................... 143
4.2.2. Phải gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với công nghiệp
chế biến và nhu cầu của thị trƣờng ........................................................... 145
4.2.3. Phát triển kinh tế nơng nghiệp gắn lợi ích của nơng dân ................ 147
4.2.4. Tăng cƣờng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn để đáp ứng
yêu cầu phát triển của kinh tế nông nghiệp............................................... 149
TIỂU KẾT .............................................................................................. 152
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 153
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 157
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 175

v



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nơng nghiệp có vị trí quan trọng đối với đời sống con ngƣời ở tất cả các
quốc gia bởi hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra những sản phẩm
thiết yếu bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời nhƣ lƣơng thực,
thực phẩm mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp phục vụ
cho đời sống xã hội, tiếp sức cho sự phát triển của năng lực và trí tuệ con ngƣời.
Vì vậy, ở nhiều quốc gia, việc phát triển kinh tế nông nghiệp là bộ phận không
thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp là
con đƣờng tất yếu để đƣa Việt Nam thốt khỏi tình trạng yếu kém, lạc hậu. Vì
vậy, qua các thời kỳ cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng vấn đề
này. Trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới, hội nhập, vai trò của kinh tế nông nghiệp
đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam từng bƣớc nhìn nhận thấu đáo hơn. Từ quan điểm
đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, phát triển tồn diện
nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản đƣợc
đề ra tại Đại hội VIII (1996), đến quan điểm đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp
và nông thôn, tiếp tục phát triển và đưa nơng, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ
mới đƣợc đề ra tại Đại hội IX (2001) và đẩy mạnh hơn nữa CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân tại Đại hội X (2006) cho thấy xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu phát
triển đất nƣớc, nhận thức của Đảng và Ch nh phủ Việt Nam là ngày càng quan
tâm, chú ý tới phát triển nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn. Điều đó khơng chỉ
bởi nông dân là lực lƣợng sản xuất quan trọng trong xã hội, chiếm tỷ lệ lớn trong
dân số mà bởi ch nh nông nghiệp, nông dân Việt Nam luôn khẳng định vai trị
đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nƣớc. Ch nh nông
nghiệp đã mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực cho tăng
trƣởng kinh tế và là nhân tố quan trọng, bảo đảm sự ổn định kinh tế, ch nh trị, xã
hội cho Việt Nam. Sau 25 năm đổi mới (1986 - 2010), kinh tế đất nƣớc đã phát
triển khá tồn diện, song sản phẩm nơng nghiệp Việt Nam vẫn là những sản phẩm

chủ yếu thể hiện sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới.
1


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu có ý nghĩa lịch sử đó thì kinh tế
nơng nghiệp Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn nhƣ sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
chƣa bền vững; tính cạnh tranh của sản phẩm với khu vực và thế giới cịn thấp,
đời sống nơng dân vẫn cịn khó khăn, nhiều nơi khơng cịn đói ăn nhƣng chƣa
giàu. Trong bối cảnh đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam tiếp tục xác định: phát
triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với giải
quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, diện
t ch đất nông nghiệp lớn và đa dạng tạo tiềm năng để tỉnh phát triển kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng đa dạng. Ngay từ khi tái lập tỉnh (năm 1997), Đảng bộ
Thái Nguyên luôn chú ý lãnh đạo quán triệt, vận dụng đƣờng lối của Đảng
nhằm đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp theo hƣớng CNH,
HĐH. Nhờ đó, kinh tế nơng nghiệp Thái Ngun đã có nhiều chuyển biến tích
cực theo hƣớng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và tăng giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp. Những kết quả của ngành kinh tế nơng nghiệp
đã góp phần thúc đẩy sự chuyển biến về kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân, xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho
ngƣời sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
vẫn đặt ra nhiều vấn đề, thách thức, tồn tại: nguồn lực chƣa đƣợc khai thác hiệu
quả; ngành nông nghiệp phát triển vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh; sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ, nhỏ lẻ và phân tán; tình trạng lãng
ph tài nguyên đất; việc ứng dụng khoa học - cơng nghệ vào sản xuất cịn chậm;
cơ cấu ngành kinh tế nơng nghiệp cịn bất hợp lý; thị trƣờng tiêu thụ nơng sản
ln có nhiều biến động bất lợi; các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế; quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng kinh tế thị trƣờng và tiến hành CNH,

HĐH còn chậm và chƣa đồng bộ…
Trƣớc tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, kinh tế Việt Nam ngày
càng hội nhập với quốc tế và khu vực thì việc đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn

2


tỉnh là cơ sở để hoạch định sát hợp các chủ trƣơng phát triển kinh tế nông
nghiệp, là việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn…
Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010” làm Luận án tiến sĩ Lịch
sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, trên cơ sở đó nêu ra một số nhận xét và
đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, làm cho kinh tế nông
nghiệp của tỉnh Thái Nguyên phát triển hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục đ ch trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
Làm rõ những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên xác định chủ trƣơng
phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
Làm rõ chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong
lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
Phân t ch, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu các quan điểm, chủ trƣơng và quá trình
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997
đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; theo nghĩa hẹp gồm có chăn nuôi và
trồng trọt. Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, có nhiều loại địa hình khác
nhau, cho nên có ngành kinh tế nơng nghiệp đa dạng. Do đó, luận án tập trung
nghiên cứu chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với
3


ngành kinh tế nông nghiệp trên các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản và các yếu tố phục vụ cho các ngành đó phát triển.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên về kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, qua 03 nhiệm kỳ
Đại hội của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên: nhiệm kỳ XV (1997 - 2000), nhiệm kỳ
XVI (2001 - 2005), nhiệm kỳ XVII (2006 - 2010). Tuy nhiên, để bảo đảm tính
hệ thống và đạt đƣợc mục đ ch nghiên cứu, luận án có đề cập đến một số vấn đề
liên quan trong thời gian trƣớc năm 1997 và sau năm 2010.
Về không gian: Địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010 bao
gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái Ngun, thị xã Sơng Cơng, các
huyện: Định Hóa, Đại Từ, Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên.
Trƣớc năm 1997, tỉnh Thái Nguyên đƣợc hợp nhất với tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh
Bắc Thái. Trong luận án, tác giả có đề cập đến những số liệu, sự kiện của
ngành nông nghiệp Bắc Thái trƣớc năm 1997, thực tế đó là những số liệu trên
địa bàn tỉnh Thái Ngun ngày nay. Ngồi ra, luận án có đề cập đến một số địa
phƣơng khác trong cả nƣớc để có thêm số liệu so sánh với kinh tế nông nghiệp
Thái Nguyên.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Ch Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế, trong
đó có kinh tế nơng nghiệp.
4.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tư liệu thành văn gồm:
Văn kiện của Đảng và Chính phủ; các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên về kinh tế nông nghiệp…
Tài liệu của các cấp, các ban ngành, cơ quan trong tỉnh Thái Nguyên về
kinh tế nông nghiệp, nhƣ: các báo cáo hằng năm, các đề án phát triển, các đề tài
quy hoạch, niên giám thống kê… đƣợc lƣu trữ tại Văn phòng Tỉnh ủy, UBND,
HĐND, Sở NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên.

4


Các sách chuyên khảo, báo, tạp ch , đề tài khoa học đã công bố liên quan
đến nội dung nghiên cứu của luận án.
Nguồn tư liệu thực tế: Các dữ kiện, số liệu thu thập từ quá trình điều tra
thực tế của tác giả luận án có liên quan đến đề tài.
4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đƣợc tiến hành dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa
học lịch sử: phƣơng pháp lịch sử, lơgíc. Ngồi ra tác giả còn sử dụng các
phƣơng pháp khác: phƣơng pháp phân t ch, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực
địa… Trong đó:
Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo phát
triển kinh tế nơng nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Ngun theo một hệ thống có
tính lịch sử.
Phƣơng pháp lôg c đƣợc sử dụng để xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, nêu
những nội dung trọng tâm của từng văn kiện và liên kết các nội dung đó để thấy

đƣợc q trình nhận thức, hồn thiện chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên về kinh tế nơng nghiệp; sử dụng để khái qt q trình chỉ đạo kinh tế
nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, khái quát những ƣu điểm, hạn chế
và rút ra những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
Các phƣơng pháp khác nhƣ phân t ch, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo
sát thực địa đƣợc sử dụng trong luận án để đánh giá kết quả của kinh tế nông
nghiệp Thái Nguyên qua từng giai đoạn lịch sử.
5. Đóng góp của luận án
Luận án dựng lại một cách có hệ thống q trình Đảng bộ Thái Ngun
qn triệt, vận dụng những chủ trƣơng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
đối với kinh tế nông nghiệp vào thực tế địa phƣơng từ năm 1997 đến năm 2010.
Dựng lại bức tranh sinh động về kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên
trong những năm 1997 - 2010 dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.
Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp qua các năm 1997 - 2000, 2001

5


- 2010; góp phần tổng kết thực tiễn, lý luận và đúc kết những bài học kinh
nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với kinh tế nông nghiệp, một lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam
trong những năm đổi mới.
Cung cấp một số dữ liệu có giá trị tổng kết thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên tiếp tục hoạch định chủ trƣơng và chỉ đạo đối với kinh tế nông nghiệp
trong thời kỳ hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác

giảng dạy và nghiên cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong các nhà
trƣờng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục cơng trình khoa học đã cơng
bố liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án đƣợc chia
thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2000
Chương 3: Đảng bộ Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010
Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm

6


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Kinh tế nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng đối với sự tồn tại của nhân
loại. Trong tiến trình lịch sử, phát triển nơng nghiệp đã giải quyết nhu cầu về
lƣơng thực, thực phẩm cho xã hội. Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế nông
nghiệp truyền thống. Từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện đổi
mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới về kinh tế. Do đó, kinh tế nơng
nghiệp Việt Nam có nhiều khởi sắc, đóng góp vào sự phát triển chung của đất
nƣớc. Vì vậy, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp luôn đƣợc nhiều cơ quan, tổ
chức, tác giả quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là các nhóm cơng trình sau:
1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam
Trong cơng trình Thực trạng nơng nghiệp, nơng thơn và nông dân Việt
Nam 1976 - 1990 [23] của tác giả Nguyễn Sinh Cúc đã phản ánh một cách khách
quan về thực trạng nông thôn và đời sống của ngƣời nơng dân Việt Nam. Nội

dung tác giả đã trình bày là những tƣ liệu cần thiết cho việc hoạch định ch nh
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong quá trình tiếp tục thực
hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng.
Trong cuốn Lịch sử nông nghiệp Việt Nam [6] tập trung vào những vấn
đề: những chặng đƣờng phát triển lịch sử nông nghiệp của Việt Nam đã đi qua
kể từ thời tiền sử cho đến ngày nay; lịch sử phát triển các loại tài nguyên nông
nghiệp; lịch sử các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp Việt Nam; lịch sử phát
triển các biện pháp kỹ thuật, phƣơng thức canh tác trong nông nghiệp; lịch sử tổ
chức, quản lý nông nghiệp qua các thời đại; những bài học rút ra đƣợc từ lịch sử
phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam, và có những dự báo cho nơng nghiệp
Việt Nam trong thời gian tới.
Cơng trình Kinh tế nơng thơn [85] của tác giả Lê Nghiêm, Nguyễn Đình
Nam với 9 chƣơng (tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội nông thôn; kinh tế
nông nghiệp; xây dựng công nghiệp nông thôn; kinh tế dịch vụ nông thôn; phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn; ch nh sách kinh tế - xã hội ở nông thôn; đời
sống của cƣ dân nông nghiệp; môi trƣờng sinh thái trong phát triển kinh tế nông
thôn; hệ thống tổ chức quản lý cơ sở ở nơng thơn) đã cung cấp những kiến thức
cơ bản, có hệ thống về kinh tế nông thôn và gợi mở những vấn đề thực tiễn mà
nông thôn Việt Nam đang đặt ra.

7


Trong cơng trình Chính sách kinh tế và vai trị của nó đối với phát triển
kinh tế nơng nghiệp, nơng thôn Việt Nam của tác giả Nguyễn Văn B ch - Chu
Tiến Quang [15] đã đề cập một cách khá toàn diện những vấn đề về ch nh sách
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thông qua việc phân t ch đánh giá vai
trò của các ch nh sách kinh tế đó, bức tranh về phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam đƣợc tái hiện với tất cả những thành tựu và hạn chế, khiếm
khuyết, những thách thức và mâu thuẫn, những tiềm năng dự báo và giới hạn phát

triển; những vấn đề đang đặt ra và hƣớng xử lý các ch nh sách và giải pháp lớn.
Tiếp tục bàn về ch nh sách nơng nghiệp, có các cơng trình nhƣ Phân tích
chính sách nơng nghiệp, nơng thơn của tác giả Ngơ Đức Cát [21]; Chính sách
phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị của tác
giả Lê Đình Thắng [106]. Theo các tác giả, ch nh sách nông nghiệp là tổng thể
các biện pháp mà Ch nh phủ sử dụng để tác động vào kinh tế nông nghiệp nhằm
phát triển nông nghiệp theo những mục tiêu nhất định, trong thời hạn nhất định.
Các tác giả đi sâu phân t ch vai trị của ch nh sách nơng nghiệp đối với sự phát
triển của nông nghiệp, nông thôn, nhất là sau Nghị quyết 10 của Bộ Ch nh trị.
Các cơng trình có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc các
bƣớc xây dựng, điều chỉnh ch nh sách và quá trình tổ chức thực hiện ch nh sách
đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Cùng bàn về nội dung này, tác giả Nguyễn Đình Hợi đã viết cuốn Kinh tế
nông nghiệp [67]. Nội dung ch nh của cuốn sách tập trung vào tìm hiểu những
vấn đề: nơng nghiệp nông thôn trong hệ thống kinh tế quốc dân; các hình thức tổ
chức kinh tế trong nơng nghiệp; quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn; cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nơng thơn; vai trị
của nhà nƣớc với sự phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn. Trong cơng
trình Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp ở Việt Nam [111], tác giả
Trƣơng Thị Tiến đã phân t ch những bất hợp lý, cản trở lực lƣợng sản xuất phát
triển của cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp thời kỳ trƣớc đổi mới. Qua đó, tác
giả khẳng định, đổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp là nhu cầu cấp thiết. Tác giả
đã phân t ch, làm rõ quá trình đổi mới tƣ duy trong quản lý kinh tế nông nghiệp.

8


Cơng trình Vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [90]
của tác giả Nguyễn Trọng Phúc đã đề cập đến vai trò của Đảng trong phát triển
kinh tế, trong đó nhấn mạnh q trình tìm tịi, đổi mới kinh tế nơng nghiệp của

Đảng. Từ đó, tác giả đi đến kết luận, trên cơ sở đổi mới tƣ duy, trƣớc hết là tƣ duy
kinh tế, trong đó đổi mới kinh tế nơng nghiệp là khâu đột phá. Trong quá trình
Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp đã để lại nhiều bài học cho quá trình
thực hiện những chủ trƣơng, ch nh sách phát triển nơng nghiệp hiện nay.
Năm 1999, cơng trình Nơng thơn trong bước quá độ sang kinh tế thị
trường (tập 1) của Viện Thông tin khoa học Xã hội [166] nghiên cứu về đặc
điểm biến đổi của xã hội nông thôn Việt Nam trong thời kì đổi mới, nêu lên
những đánh giá về thành tựu của công cuộc đổi mới, thực chất các vấn đề mới
nảy sinh và chiến lƣợc phát triển nơng thơn Việt Nam. Bên cạnh đó, cơng trình
cịn đề cập kinh nghiệm cải cách nông nghiệp nông thôn ở một số nƣớc: Trung
Quốc, Cu Ba…Đây là cơng trình có giá trị để các nhà nghiên cứu có những đối
sánh về ch nh sách phát triển kinh tế nông nghiệp giữa các nƣớc xã hội chủ
nghĩa, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam.
Bàn về kinh tế trang trại, tác giả Nguyễn Đình Hƣơng viết cuốn: Thực
trạng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa [74]; Tập trung ruộng đất trong mơ hình kinh tế trang
trại cho mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững của Đặng Hùng Võ [170].
Các cơng trình đều thống nhất về vai trị của kinh tế trang trại trong nơng
nghiệp, nơng thơn. Các tác giả đã nêu lên những khó khăn trong quá trình phát
triển kinh tế trang trại nhƣ: vấn đề t ch tụ ruộng đất, đầu ra của nơng sản. Do đó,
để phát triển nền nơng nghiệp bền vững, các tác giả nêu ra các giải pháp nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại.
Năm 2002, để định hƣớng con đƣờng CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, Bộ NN&PTNT biên soạn và phát hành cuốn Con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam [18]. Cuốn sách đã phân tích sâu
sắc, cụ thể con đƣờng Việt Nam sẽ đi trong quá trình thực hiện mục tiêu CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đi theo con đƣờng đó, Việt Nam sẽ gặp phải rất
nhiều khó khăn và thử thách nhƣng với quyết tâm của toàn dân tộc, Việt Nam
nhất định sẽ hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Đồng thời, tác giả cũng giải
th ch một cách thuyết phục lý do Việt Nam phải đi theo con đƣờng đó mà khơng

đi theo con đƣờng mà các nƣớc tƣ bản đã đi qua.
9


Bài viết “Vài nét về nông nghiệp Việt Nam chặng đường 60 năm sau cách
mạng 1945 - 2005” của tác giả Đinh Thị Thu Cúc, đăng trong cuốn 60 năm
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam – Một số thành tựu chủ yếu, NXB
Khoa học Xã hội, năm 2005 [25] đã phân t ch những vấn đề cơ bản của nông
nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử quan trọng: nền nông nghiệp cách
mạng mất hơn một chục năm kháng chiến chống thực dân Pháp và thực hiện
“ngƣời cày có ruộng” (1945 - 1957; ba mƣơi năm thực hiện nơng nghiệp hợp tác
hóa - tập thể hóa (1958 -1988); nền nông nghiệp khởi sắc trong thời kỳ đổi mới
(1989 - 2005).
Trong cơng trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn
Việt Nam và chương trình đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Nguyễn Hữu Khải
[75] đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và các quan
điểm của Đảng và Nhà nƣớc về CNH, HĐH và đẩy mạnh xuất khẩu; tìm hiểu
mơ hình CNH, HĐH đặc biệt là cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn của
một số nƣớc. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn của Việt Nam; làm rõ mối quan hệ giữa CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn với xuất khẩu nông sản; phân t ch và đánh giá về thực
trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam và thực trạng xuất khẩu
một số mặt hàng nơng sản. Từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn đối vối
Việt Nam những năm tới nhằm đƣa ra những quan điểm định hƣớng và mục tiêu
thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, cùng với những giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn Việt Nam trong những năm đầu thế kỉ XXI.
Trong cuốn Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt Nam của tác giả
Nguyễn Xuân Thảo [107] đề cập đến nhiều vấn đề cơ bản, bức xúc của nông
nghiệp, nông thôn nhƣ vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lƣơng thực, quy hoạch

các vùng kinh tế, vấn đề việc làm ở nông thôn, lợi ch ngƣời lao động. Tác giả đi
sâu phân t ch và đóng góp ý kiến cho phƣơng hƣớng phát triển của những lĩnh
vực, chuyên ngành lớn của nông nghiệp nhƣ vấn đề phát triển cây công nghiệp,
vùng nguyên liệu, nuôi trồng thủy sản.

10


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam con
đường và bước đi của tác giả Nguyền Kế Tuấn [145] đã đƣa ra những giải pháp
tiếp tục q trình đổi mới, CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam,
trong đó cần tập trung vào khâu nhƣ: nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hóa,
năng lực canh tranh của hàng hóa nơng sản.
Nhằm cung cấp tƣ liệu về thực trạng nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau
20 năm đổi mới, tác giả Nguyễn Văn B ch đã biên soạn cuốn Nông nghiệp nông
thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới quá khứ và hiện tại [16]. Cuốn sách đã trình
bày hệ thống, khoa học những chuyển biến của kinh tế nông nghiệp nông thôn
Việt Nam sau 20 năm đổi mới. Bằng những số liệu cụ thể, tác giả đã đƣa ra sự
so sánh và đánh giá khách quan về kinh tế nông nghiệp Việt Nam trƣớc và sau
khi đổi mới, qua đó thấy đƣợc chủ trƣơng đổi mới của Đảng trong lĩnh vực nơng
nghiệp là hồn tồn đúng đắn. Kinh tế nơng nghiệp chuyển biến t ch cực đã làm
cho bộ mặt nông thôn Việt Nam có những thay đổi căn bản, đời sống của nơng
dân đƣợc cải thiện đáng kể.
Nghiên cứu về hội nhập và kinh nghiệm quốc tế trong q trình CNH,
HĐH nơng nghiệp, nông thôn, tiêu biểu nhƣ cuốn: Vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam và Trung Quốc do tác giả Phùng Hữu
Phú và Nguyễn Viết Thông đồng chủ biên [89]; Kinh nghiệm quốc tế về nông
nghiệp và nơng dân trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đặng
Kim Sơn [97]; Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông
nghiệp Việt Nam, của Nguyễn Từ [147]... Các cơng trình trên đều đề cập đến

tầm quan trọng, vai trò của kinh tế nơng nghiệp và phân t ch q trình cơng
nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở một số nƣớc trên thế giới và có liên hệ vào
thực tiễn Việt Nam, trong đó có những vấn đề mang t nh lý luận và thực tiễn sâu
sắc nhƣ: vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, vấn đề đất đai,
thị trƣờng nông sản, thu nhập của nông dân... Đây là những vấn đề nông nghiệp
Việt Nam đang trải qua và cần học tập kinh nghiệm từ các quốc gia đi trƣớc
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Bàn về phát triển kinh tế nông nghiệp trong những năm 1986 - 2011, tác
giả Nguyễn Ngọc Hà có cuốn sách Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của
11


Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2011) [60]. Tác giả phân
tích q trình hình thành những quan điểm, chủ trƣơng phát triển kinh tế nông
nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới; nghiên cứu một cách tồn diện về kinh
tế nơng nghiệp; q trình triển khai thực hiện đƣờng lối, chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp và những thành tựu đạt đƣợc. Trong đó, trọng tâm là vấn đề
Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, giải phóng
sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của ngƣời nông dân.
Năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên đã viết cuốn Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong mơ hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 2020” [95]. Cuốn sách này đã chỉ ra những vấn đề tồn tại cũng nhƣ xu hƣớng
phát triển của nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam trong mơ hình tăng
trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời đề xuất một số ch nh sách
nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nơng dân
và nơng thơn.
Cơng trình Đảng với vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn (1930 1975) của tác giả Vũ Quang Hiển chủ biên [62] đã góp phần tái hiện lại bức
tranh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1930 - 1975, trong đó đặc biệt đi sâu
phân t ch chủ trƣơng ch nh sách của Đảng đối với nông dân, nông nghiệp, nông
thôn; từ đó, rút ra một số nhận xét và những bài học kinh nghiệm trong việc tiếp
tục phát huy vị tr , vai trị, sức mạnh của giai cấp nơng dân, địa bàn nông thôn và

ngành kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Đầu thế kỷ XXI, có nhiều cơng trình đề cập đến chủ trƣơng, vai trị của
Đảng Cộng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ các địa phƣơng về đổi mới kinh tế,
trong đó có kinh tế nơng nghiệp:
Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của tác giả Lê Quang
Phi Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nông thôn từ 1991 đến 2000 [88]. Luận án đã nghiên cứu thực
trạng nông nghiệp Việt Nam trƣớc năm 1991, phân t ch đƣờng lối CNH, HĐH
của Đảng cũng nhƣ quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện và thành tựu đạt đƣợc
của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong những năm 1991 - 2000. Qua đó tác
giả đánh giá những thành công và hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng, rút ra những
12


bài học kinh nghiệm, tạo cơ sở khoa học để Đảng, Nhà nƣớc hoạch định các chủ
trƣơng, ch nh sách về nông nghiệp, nông thôn trong những giai đoạn sau.
Cũng về kinh tế nông nghiệp, nhƣng đi sâu về quá trình lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu ngành, có Luận án tiến sĩ Lịch sử của Đặng Kim Oanh về Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm
1996 đến năm 2006 [87]. Luận án đã trình bày có hệ thống những quan điểm,
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trong những năm 1986 - 2006. Kết quả nghiên cứu của tác giả
Đặng Kim Oanh góp phần làm rõ sự phát triển trong nhận thức của Đảng về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Qua đó, tác giả đánh giá những ƣu
điểm, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Ngồi những cơng trình có t nh hệ thống, chun sâu nhƣ trên, cịn có một
số bài viết tiêu biểu nhƣ: Để nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, nông
dân giàu hơn của tác giả Nguyễn Tấn Dũng [36]; Tìm hiểu chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới

của tác giả Phạm Văn Búa [20]... Các tác giả đã nêu lên t nh cấp thiết đổi mới
ch nh sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và đề cập đến một số chủ trƣơng,
ch nh sách đổi mới kinh tế nông nghiệp, những kết quả đạt đƣợc, yếu kém, tồn
tại trong sản xuất nông nghiệp và xác định phƣơng hƣớng phát triển kinh tế
nông nghiệp thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ở các vùng, miền và các địa phƣơng
Liên quan đến kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân ở các vùng,
miền, địa phƣơng có những cơng trình tiêu biểu sau:
Nơng nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ XXI [73] của tác giả
Lâm Quang Hun. Trong cơng trình này, tác giả giới thiệu về những thành tựu
trong sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới, nơng
thơn mới ở Nam Bộ. Ngồi ra, tác giả cịn phân tích những thuận lợi, khó khăn
và những xu hƣớng chung và riêng trong nông nghiệp khi bƣớc vào thế kỷ XXI,
13


đồng thời làm rõ vai trò và nhiệm vụ của nơng nghiệp, nơng thơn Nam Bộ trong
q trình CNH, HĐH đất nƣớc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo định hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở miền Đơng Nam Bộ hiện nay [72] của tác giả Phạm Hùng. Cơng
trình đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn theo
hƣớng CNH, HĐH; khái quát thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam,
nông thôn miền Đông Nam Bộ. Đồng thời, tác giả trình bày những đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội có ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế nông thôn miền Đông
Nam Bộ từ sau đổi mới; những khó khăn trở ngại có ảnh hƣởng đến kinh tế
nơng thôn miền Đông Nam Bộ cần nghiên cứu, giải quyết nhƣ thị trƣờng cho
nông sản, giá cả vật tƣ, nông sản, vốn để đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Từ thực
trạng trên, tác giả đƣa ra phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản để phát triển
kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hƣớng CNH, HĐH.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng thực trạng và triển vọng, các tác giả Đặng Văn Thắng và Phạm Ngọc Dũng
[105]. Cơng trình nghiên cứu những mặt cụ thể trong quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng và phân t ch, đánh giá những
thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ những thành tựu, hạn chế trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn vùng đồng bằng sông Hồng.
Tác giả Mai Thị Thanh Xuân trong cuốn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn ở Bắc Trung Bộ (qua khảo sát các tỉnh Thanh - Nghệ Tĩnh) [172] đã nêu lên những thuận lợi và khó khăn, những thành tựu và hạn chế
trong quá trình tiến hành CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Qua đó, tác giả đúc
rút những kinh nghiệm và đƣa ra những gợi mở về các giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế nông nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ trong thời kỳ CNH, HĐH.
Nhằm tổng kết thực tiễn quá trình lãnh đạo và chỉ đạo việc thực hiện
đƣờng lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng ở khu vực các tỉnh duyên hải
Nam Trung Bộ trong thời kỳ đổi mới, tác giả Trƣơng Minh Dục có cơng trình
Nơng nghiệp các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ trong những năm đổi mới [34].
Cuốn sách nêu bật quá trình vận dụng của Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Nam
14


Trung Bộ trên một số lĩnh vực nhƣ ch nh sách đất đai; xây dựng và củng cố
quan hệ sản xuất mới trong nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn;
ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất nơng nghiệp. Qua đó,
tác giả rút ra một số kinh nghiệm trong việc vận dụng đƣờng lối của Đảng để
phát triển kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời kỳ đổi mới.
Luận án tiến sĩ Kinh tế của Lê Anh Vũ về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn Tây Bắc trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa [171] đã hệ
thống hóa một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và vận
dụng để nghiên cứu một vùng cụ thể. Tác giả phân t ch đánh giá khách quan tình
hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn Tây Bắc; trên cơ sở đó làm rõ những
thành công, hạn chế và các khuynh hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

vùng Tây Bắc; đề xuất một số quan điểm mang tính chỉ đạo, định hƣớng cơ bản
và giải pháp nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng Tây Bắc.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng về Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa [14]
đã hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
CNH, HĐH; phân t ch những nhân tố ảnh hƣởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn vùng Bắc Trung Bộ. Luận án đi sâu phân t ch thực trạng quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ giai đoạn 1986 - 2000
và đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thôn Bắc Trung Bộ theo hƣớng CNH, HĐH.
Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, tác giả
Nguyễn Văn Vinh tiến hành đề tài Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005 [168]. Luận án đã
khái quát quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa trong những năm 1986 - 2005. Luận án đã chỉ ra những kết
quả đạt đƣợc và đúc kết những kinh nghiệm trong lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ. Qua đó luận án chỉ ra hƣớng phát triển cơ bản
của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hƣớng đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển bền vững.

15


Các Tỉnh ủy vùng Đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn giai đoạn hiện nay của tác giả
Nguyễn Thị Tố Uyên [173] đánh giá, phân t ch thực trạng CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và thực trạng các tỉnh ủy
vùng Đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn; chỉ ra ƣu, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân, rút ra bài học
kinh nghiệm. Từ đó, tác giả xác định phƣơng hƣớng, đề xuất giải pháp chủ yếu,

có t nh khả thi nhằm tăng cƣờng lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020.
Luận án tiến sĩ Lịch sử của Nguyễn Văn Thông với đề tài Đảng bộ thành
phố Hải Phịng lãnh đạo kinh tế nơng nghiệp từ năm 1996 đến năm 2010 [108]
đã làm rõ những căn cứ để Đảng bộ thành phố Hải Phòng xác định chủ trƣơng,
giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp; hệ thống hóa những chủ trƣơng phát
triển kinh tế nơng nghiệp của Đảng bộ thành phố Hải Phịng và quá trình chỉ đạo
thực hiện; luận án đã chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, bài học kinh
nghiệm từ q trình lãnh đạo kinh tế nơng nghiệp của Đảng bộ thành phố Hải
Phòng trong những năm 1996 - 2010.
Luận án tiến sĩ Lịch sử của Vũ Quang Ánh về Thực hiện đường lối của
Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số tỉnh, thành đồng bằng sông
Hồng từ năm 1997 đến năm 2010 [2] làm rõ quá trình đảng bộ và nhân dân một
số địa phƣơng đồng bằng sông Hồng (các tỉnh, thành Bắc Ninh, Hải Dƣơng,
Thái Bình, Hải Phịng) thực hiện đƣờng lối của Đảng về phát triển kinh tế nông
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Luận án cũng đƣa ra những hạn chế, thiếu
sót cần khắc phục và bƣớc đầu rút ra một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ
về phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc.
Luận án tiến sĩ Lịch sử của Trần Thị Thái về Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ
năm 1997 đến năm 2005 [104] trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trƣơng, các
biện pháp chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Nam Định về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH từ năm 1997 đến năm 2005. Từ đó, tác giả đánh
giá những ƣu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Nam Định; bƣớc đầu đúc rút một
16


số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH. Trên cơ sở đó, luận án cung cấp thêm cơ sở
khoa học cho việc giải quyết những vẫn đề về nhận thức lý luận và chỉ đạo hoạt

động thực tiễn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định.
Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế
nơng nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010 của tác giả Lê Thị Hồng [66] trên cơ sở
làm rõ yêu cầu khách quan Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010; phân tích, luận giải làm rõ chủ trƣơng
và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về phát triển kinh tế nông nghiệp từ
năm 2001 đến năm 2010 đã làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh
đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010. Từ đó rút ra một
số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, làm cho kinh tế nông nghiệp của tỉnh
Thái Bình phát triển mạnh mẽ, hiệu quả hơn.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn có các cơng trình nghiên cứu về
những vấn đề nảy sinh cần giải quyết từ q trình CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn: Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu thổ
sông Hồng trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Văn Khánh [77]; Định hướng phát
triển làng - xã đồng bằng sông Hồng ngày nay, của Tô Duy Hợp [68].
Những cơng trình khoa học nói trên là bức tranh khá tồn diện về kinh tế
nơng nghiệp, nơng thôn của Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng; thể hiện rõ
quá trình sáng tạo của Đảng bộ các địa phƣơng trong lãnh đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp, nơng thơn. Trong đó, có nhiều cơng trình đã đề cập đến vai trò
lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; biện pháp khai thác tiềm năng, nguồn lực từng địa phƣơng thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam phát triển…
1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh Thái Nguyên
Nông nghiệp là một tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên, cho nên
nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp luôn đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh. Đây là một trong những mảng đề tài
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp ở những khía cạnh
khác nhau và đã đƣợc cơng bố nhƣ:
17



Trong Luận án tiến sĩ Kinh tế Những vấn đề kinh tế phát triển cây chè ở
Thái Nguyên của tác giả Phạm Thị Lý [82] đã làm sáng tỏ cơ sở khoa học của
những vấn đề kinh tế trong phát triển chè. Đề xuất những giải pháp kinh tế - kỹ
thuật khả thi cho việc phát triển chè Thái Nguyên. Đề xuất các kiến nghị về việc
thực hiện các ch nh sách kinh tế phù hợp đổi với cây chè Thái Nguyên.
Luận án tiến sĩ Kinh tế Tác động của Nhà nước trong q trình chuyển
kinh tế hộ nơng dân lên sản xuất hàng hóa ở tỉnh Thái Nguyên của tác giả Lê
Quang Dực [37] đã hệ thống hóa quan điểm của các nhà khoa học về vị tr , vai
trị của hộ nơng dân, vai trị của nhà nƣớc trong sự phát triển của thành phần
kinh tế này. Thực trạng kinh tế hộ nơng dân và vai trị của nó trong nền kinh tế
tỉnh Thái Nguyên. Những biện pháp khả thi cho việc chuyển đổi kinh tế hộ nông
dân sang kinh tế hàng hóa.
Năm 2007, trong Luận án Cộng đồng các dân tộc với việc sử dụng tài
nguyên đất và rừng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững ở tỉnh Thái Nguyên
của tác giả Dƣơng Quỳnh Phƣơng [91] phân t ch quá trình cộng đồng các dân
tộc ở Thái Nguyên sử dụng nguồn tài nguyên đất rừng. Ngoài ra, tác giả đã đề
cập đến một số giải pháp hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững cho cộng đồng
các dân tộc tỉnh Thái Nguyên.
Trong Luận án tiến sĩ Kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Thái
Nguyên theo hướng phát triển bền vững của tác giả Phạm Thị Nga [83] đã làm
rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hƣớng phát triển bền
vững; phân t ch, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hƣớng phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên trong đó có đề cập đến ngành kinh
tế nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2014.
Luận án tiến sĩ Kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên của tác giả Nguyễn Tiến Long [80]
phân t ch, đánh giá thực trạng tác động của FDI tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1993 - 2009, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2030.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp chè tại tỉnh Thái Nguyên của tác giả Đỗ Thị Thúy Phƣơng [92]
18


×