Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây Hoài sơn tại tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ LAN
“NGHIÊN

CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

CANH TÁC CÂY HOÀI SƠN TẠI TỈNH LÀO CAI”

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU THỊ LAN
“NGHIÊN

CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

CANH TÁC CÂY HOÀI SƠN TẠI TỈNH LÀO CAI”
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Minh Tuân



Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lưu Thị Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo hướng dẫn và Nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Nông học, đặc biệt
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Minh Tuân – Giảng viên Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Ngun, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá
trình thực hiện Đề tài. Cảm ơn các thầy cơ của Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun, Phịng Đào tạo, Khoa Nông học, những người đã truyền thụ
cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong thời gian
tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Do cịn hạn chế về trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên khơng tránh

khỏi thiếu sót, tơi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Và cuối cùng Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn sinh viên, những người luôn quan tâm, chia sẻ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Lưu Thị Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................3
1.2.Nguồn gốc, phân loại, giá trị dinh dưỡng và dược liệu của cây Hoài Sơn .......7
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại ............................................................................ 7
1.2.2.Phân loại thực vật ...................................................................................... 9
1.2.3.Giá trị dinh dưỡng và dược liệu của cây Hoài Sơn ................................. 10
1.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn ........................................................ 11
1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn........................................ 12
1.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển .................................................. 12
1.4.2. Các đặc điểm sinh lý ............................................................................... 13
1.5. Điều kiện sinh thái cây Hoài Sơn ..................................................................... 13
1.5.1. Nhiệt độ................................................................................................... 13
1.5.2. Ánh sáng ................................................................................................. 14
1.5.3. Đất ........................................................................................................... 14
1.5.4. Nước........................................................................................................ 14


iv

1.5.5. Chất dinh dưỡng ..................................................................................... 15
1.6. Những nghiên cứu liên quan về biện pháp kỹ thuật trong nhân giống và sản
xuất cây Hoài Sơn trên thế giới và tại Việt Nam .................................................... 16
1.6.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng củ Hồi Sơn trên thếgiới ................... 16
1.6.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Hoài Sơn ở ViệtNam.................. 17
1.7. Một số kết luận rút ra từ tổng quan.........................................................24
CHƯƠNG 2:VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 26

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27
2.4.1. Cơng thức và phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................... 27
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm ............................................................. 30
2.5. Kỹ thuật cơ bản áp dụng ................................................................................... 32
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 35
3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát triển,sâu bệnh và năng
suất của cây Hoài Sơn ............................................................................................. 35
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới đặc điểm sinh trưởng của cây Hoài Sơn
tại Bảo Thắng .................................................................................................... 35
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ tới tình hình sâu bệnh hại trên cây Hồi Sơn tại
Bảo Thắng ......................................................................................................... 37
3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ tới năng suất củ của cây Hoài Sơn ................... 38
3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh, năng suất
và hiệu quả kinh tế của cây Hoài Sơn ..................................................................... 42
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới đặc điểm sinh trưởng của cây Hoài Sơn
tại Bảo Thắng .................................................................................................... 42


v

3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới tình hình sâu bệnh hại trên cây Hoài
Sơn tại Bảo Thắng ............................................................................................ 45
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới năng suất củ của cây Hoài Sơn .......... 46
3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh tới sinh trưởng, sâu bệnh,
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của Hoài Sơn. ...................................... 51
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới đặc điểm sinh trưởng của cây
Hồi Sơn ........................................................................................................... 51
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới tình hình sâu bệnh hại trên cây
Hồi Sơn tại Bảo Thắng.................................................................................... 54

3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới năng suất củ cây Hoài Sơn ..... 56
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chất lượng củ Hồi Sơn ........ 59
3.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các liều lượng phân bón cho cây Hồi Sơn
tại Bảo Thắng .................................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 63
1. Kết luận ................................................................................................................. 63
2. Đề nghị .................................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 66


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

Đ/C

: Đối chứng

HCVS

: Hữu cơ vi sinh

NL

: Nhắc lại


NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TĐT

: Thời điểm trồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng tới đặc điểm sinh trưởng
của cây Hoài Sơn tại Bảo Thắng ...................................................................... 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh
hại của cây Hồi Sơn tại Bảo Thắng............................................................... 36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất cây Hoài Sơn.............
tại Bảo Thắng....................................................................................................39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng tới đặc điểm sinh trưởng
của cây Hoài Sơn tại Bảo Thắng .................................................................... 443
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh
hại của cây Hoài Sơn tại Bảo Thắng................................................................. 45
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cây Hoài Sơn
tại Bảo Thắng .................................................................................................... 47
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón tới sinh trưởng của cây

Hồi Sơn tại Bảo Thắng, Lào Cai ..................................................................... 51
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại
của cây Hoài Sơn tại Bảo Thắng ...................................................................... 54
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất cây Hồi Sơn
tại Bảo Thắng .................................................................................................... 56
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chất lượng củ Hồi Sơn
......................................................................................................................... ..59
Bảng 3.11. Hoạch toán hiệu quả kinh tế của các liều lượng phân bón
đối với cây Hồi Sơn tại Bảo Thắng................................................................. 62


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Củ mài tại Nhật Bản ......................................................................... 17
Hình 1.2: Các phương pháp nhân giống từ thân, củ, hạt cây củ mài................ 21


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, có lợi thế về điều
kiện thổ nhưỡng và khí hậu thuận lợi cho việc phát triển các lồi dược liệu
q. Trong đó có cây Hồi Sơn (Củ Mài), tên khoa học là Dioscorea
persimilis Prain et Burkill, thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae), một trong
những loài thực vật thân leo nằm trong danh mục nhóm lâm sản ngồi gỗ
(Nguyễn Hồng Qn, 2006 ). Hồi Sơnlà một lồi cây dược liệu bản địa có
rất nhiều tác dụng về dược lý và giá trị dinh dưỡng cao.

Theo phân tích của Viện Dược liệu Việt Nam (2011), củHồi Sơnkhơ có
chứa một số thành phần dinh dưỡng như: gluxit 63,25%, protit 6,75%, lipit
0,45%, chất nhầy 2,0 – 2,8%, dioscin sapotoxin, allantoin, dioscorin và các axit
amin, mucin là một loại protein nhớt và một số chất khác như allantion, cholin,
arginin, men maltose, saponin có nhân sterol. Viện đã có một số nghiên cứu tác
dụng dược lý của củ mài trên cơ thể sống (chuột) thông qua các chỉ tiêu như tăng
thân trọng, tăng sự đồng hóa và tác dụng nội tiết hướng sinh dục….
Ngoài việc dùng để ăn chống đói Hồi Sơn cịn là vị thuốc. Hồi Sơn với
cơng năng kiện tỳ, chỉ tả, bổ phế khí, ích thận, cố tinh, giải độc, được dùng
trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, ăn uống kém tiêu, tiêu chảy hoặc trẻ em
bị vàng da, bụng ỏng, mắt mũi nhoèn gỉ mà y học cổ truyền gọi là bệnh cam,
có thể phối hợp với các vị thuốc kiện tỳ: bạch truật, hồng kỳ, bạch biển đậu…
hoặc trong trường hợp khí phế hư nhược, đoản hơi, mệt mỏi, ho khan, phối
hợp với đảng sâm, cát cánh, bách bộ.. Còn dùng khi thận hư, mộng tinh, di
tinh, tiểu tiện không cầm, phụ nữ bạch đới, phối hợp với ba kích, kim anh,
khiếm thực…, đái tháo đường, phối hợp với mạch môn, thiên hoa phấn, sinh


2

địa… Dùng ngoài, trị viêm tuyến vú gây đau đớn: củ mài tươi, rửa sạch, giã
nát, đắp vào chỗ sưng đau, cách dùng vị Hoài Sơn là rất phong phú và đa dạng.
Với tiềm năng và triển vọng của ngành dược liệu, Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Trong
đó, hồi sơn được liệt kê vào danh mục các loại cây dược liệu có hiệu quả kinh
tế cao và cần được phát triển nhân rộng vùng sản xuất.
Riêng tỉnh Lào Cai, cuối năm 2016, UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch
phát triển dược liệu tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Theo đó, đến năm 2020, tỉnh sẽ ưu tiên quy hoạch phát triển 10 chủng loại cây

dược liệu có thế mạnh về thị trường tiêu thụ, trên cơ sở khai thác các điều kiện
của các tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới và rừng tự nhiên, với tổng diện tích là
1.200 ha. Đến năm 2030, mở rộng diện tích và chủng loại dược liệu hàng hóa
có ưu thế trên địa bàn tỉnh lên 22 chủng loại chính, với diện tích là 3.799 ha
(Báo điện tử UBND tỉnh Lào Cai, 2018).
Cây dược liệu Hoài Sơn (củ Mài) được người dân địa phương tại tỉnh
Lào Cai biết đến và sử dụng từ rất lâu đời. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ ban
đầu tại tỉnh Lào Cai, người dân chỉ khai thác cây củ mài từ tự nhiên, với mục
đích làm thực phẩm là chính. Đa số người dân chưa nhận thức được giá trị của
dược liệu hoài sơn, và chủ yếu thu hoạch trong tự nhiên, chưa phát triển thành
các vùng sản xuất tập trung. Việc nghiên cứu sản xuất củ mài còn chưa được
chú ý đúng mức. Đặc biệt, ít có tài liệu nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật canh
tác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng dược liệu Hoài Sơn tại Lào Cai.
Xuất phát từ vấn đề thực tế đó việc nghiên cứu thực hiện đề tài “Nghiên
cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây Hoài Sơn tại tỉnh Lào Cai” là
hết sức cần thiết, góp phần vào công tác bảo tồn giống dược liệu quý theo định
hướng của tỉnh. Đồng thời, phát triển thương mại hóa giống dược liệu bản địa
của tỉnh, gắn với phát triển thương hiệu và phát triển thị trường nhằm góp phần
tạo sinh kế ổn định và hiệu quả kinh tế cao cho người dân địa phương.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định thời vụ trồng, mật độ và tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế
cây Hoài sơn trồng tại Lào Cai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là một dẫn liệu khoa học có giá trị về một
số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho cây dược liệu

Hoài Sơn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu làcơ sở cho việc hoàn thiện quy trình
thâm canh cây dược liệu Hồi Sơn tại Lào Cai, bổ sung tài liệu cho công tác
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất và hiệu
quả kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng cây Hoài Sơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng phát
triển cây Hoài Sơn tại Lào Caivà các vùng lân cận.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
Theo đánh giá sơ bộ cho thấy, mặc dù Hoài Sơn là một vị thuốc Đông y
quý, thông dụng. Tuy nhiên, giống cây này ngày càng hiếm, và chưa có nguồn
cung ứng ổn định tại Việt Nam do chủ yếu thu thập từ tự nhiên hoặc trồng với


4

quy mơ nhỏ lẻ ở vườn gia đình. Do đó, hiện nay trên thị trường, sản phẩm Hoài
Sơn chủ yếu phải nhập từ Trung Quốc. Đồng thời, tình trạng đóng gói hàng giả
xảy ra khá phổ biến do lợi nhuận cao và nhu cầu thị trường lớn. Đồng thời, tình
trạng sử dụng hóa chất bảo quản thuốc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng thuốc và gây tác dụng phụ cho người bệnh.
Huyện Bảo Thắng nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp
huyện Mường Khương, phía Tây giáp huyện Sapa và một phần thành phố Lào
Cai, phía Đơng giáp huyện Bắc Hà, phía nam giáp huyện Văn Bàn và Bảo Yên.
huyện Bảo Thắng được đánh giá là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển
sản xuất nơng nghiệp một cách tồn diện. Tài ngun thiên nhiên của huyện
Bảo Thắng rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp trong đó gồm

cả phát triển dược liệu. Đất đai của huyện chủ gồm 3 loại chính của nhóm feralit
thích hợp cho phát triển sản xuất cây trồng nơng nghiệp và lâm sản ngồi gỗ.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22-23oC, biên độ nhiệt ngày
đêm lớn thích hợp cho việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng của cây trồng,
nâng cao chất lượng sản phẩm, độ ẩm trung bình 85%, lượng mưa bình qn
1500 - 1600mm/năm (Bùi Luyện, 2013).
Hồi Sơn là cây có phổ thích nghi rộng được phát hiện ở nhiều tỉnh khu
vực trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam gồm cả tỉnh Lào Cai (Nguyễn Thị
Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005). Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai có khí hậu
nhiệt đới gió mùa, lượng mưa tồn huyện thuộc loại trung bình, khoảng 1.600
đến 1.800 mm, độ ẩm trung bình 85%, tổng nhiệt độ bình quân trong một năm
là 8.000oC, nhiệt độ trung bình/năm từ 22oC đến 24oC, nhiệt độ thấp dưới 2oC,
nhiệt độ cao nhất 40oC, biên độ nhiệt ngày đêm lớn do vậy có thể xem là lợi
thế và điều kiện thuận lợi để phát triển dược liệu, gồm cả Hồi Sơn theo hướng
hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và hình thành nên vùng
nguyên liệu dược liệu cho địa phương (Báo điện tử UBND tỉnh Lào Cai, 2018).
Qua đó cho thấy huyện Bảo Thắng có nhiều lợi thế để sản xuất dược liệu
theo hướng hàng hóa, từng bước hình thành vùng sản xuất dược liệu tập trung,


5

góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, và chương trình nơng
thơn mới của địa phương.
Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để
giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện
ngoại cảnh bất thuận và cho năng suất cao. Sự sinh trưởng và phát triển của bất
cứ cây trồng nào cũng khơng thể tách rời các điều kiện bên ngồi như nhiệt độ,
nước, ánh sáng … Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện
ngoại cảnh cũng khác nhau. Vì vậy, thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh

thái, với từng loại cây trồng giúp cây có khả năng sống sót, sinh trưởng và phát
triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát
sinh sâu bệnh hại trong điều kiện khí hậu vùng đó(Phạm Đức Tuấn, 2010).
Mật độ trồng ảnh hưởng tới khoảng khơng gian mà cây trồng có thể sinh
trưởng và phát triển; với mỗi loại cây trồng khác nhau thì mật độ khác nhau.
Mật độ trồng hợp lý thì cây có thể tận dụng tốt ánh sáng, dinh dưỡng để phát
triển, chống chịu sâu bệnh mà vẫn đảm bảo cho năng suất cao(Phạm Đức Tuấn,
2010).
Bón phân cho cây là biện pháp cung cấp dinh dưỡng cho cây để cây phát
triển, vì dinh dưỡng trong đất vốn có thường khơng đủ cho cây. Bón đủ dinh
dưỡng giúp cây phát triển cân đối và khỏe mạnh, bón thừa hoặc thiếu có thể
làm cây phát triển kém hoặc quá tốt nhưng lại ảnh hưởng đến khả năng chống
chịu và năng suất của cây. Vì vậy, xác định lượng phân bón phù hợp rất quan
trọng (Phạm Đức Tuấn, 2010).
Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây trồng nào cũng không thể
tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh sáng, dinh dưỡngv.v.
Biện pháp kỹ thuật trong canh tác chính là cơng cụ để đảm bảo điều kiện ngoại
cảnh thích hợp để giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu
bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận và cho năng suất. Tuy nhiên, các


6

loại cây trồng khác nhau thì yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh khác nhau và điều
kiện tự nhiên cũng khác nhau tùy theo vùng địa lý. Vì vậy, việc tiến hành nghiên
cứu để lựa chọn các biện pháp canh tác phù hợp cho từng loại cây, từng vùng
sinh thái là rất cần thiết (Phạm Đức Tuấn, 2010).
Trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt chủ yếu thì thời vụ trồng, mật
độ trồng và kỹ thuật bón phân đóng vai trò rất quan trọng đối với cây trồng.
Thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh thái, với từng loại cây trồng giúp

cây có khả năng sống sót, sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống
chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát sinh sâu bệnh hại trong điều
kiện khí hậu vùng đó. Mật độ trồng ảnh hưởng tới khoảng khơng gian mà cây
trồng có thể sinh trưởng và phát triển(Phạm Đức Tuấn, 2010).Với mỗi loại cây
trồng khác nhau thì mật độ khác nhau. Mật độ trồng hợp lý thì cây có thể tận
dụng tốt ánh sáng, dinh dưỡng để phát triển, chống chịu sâu bệnh mà vẫn đảm
bảo cho năng suất cao. Bón phân cho cây là biện pháp cung cấp dinh dưỡng
cho cây để cây phát triển, vì dinh dưỡng trong đất vốn có thường khơng đủ cho
cây. Bón đủ dinh dưỡng giúp cây phát triển cân đối và khỏe mạnh, bón thừa
hoặc thiếu có thể làm cây phát triển kém hoặc quá tốt nhưng lại ảnh hưởng đến
khả năng chống chịu và năng suất của cây. Vì vậy, xác định lượng phân bón
phù hợp rất quan trọng (Phạm Đức Tuấn, 2010).
Cây Hồi Sơn được người dân Lào Cai biết đến và sử dụng từ rất lâu đời.
Tuy nhiên,hiện nay chưa có một phương pháp hay một mơ hình nghiên cứu
nào về lồi cây này tại địa phương. Người dân khai thác cây Hồi Sơn từ tự
nhiên với mục đích làm thực phẩm là chính, làm dược liệu chỉ chiếm một số
lượng ít. Việc nghiên cứu gây trồng Hồi Sơn cịn chưa được chú ý đúng
mức hoặc chỉ mang tính tự phát. Nếu khơng có những biện pháp nhân giống
để gây trồng cũng như bảo tồn, phát triển thì lồi cây này sẽ có nguy cơ bị


7

suy thoái trong khi đây là loại cây tiềm năng để tăng thêm thu nhập cho nhân
dân địaphương.
Các nghiên cứu liên quan đến cây củ mài trên thế giới và Việt Nam gồm:
nguồn gốc và phân loại (Simmonds và cs. 2006; Abraham và cs. 2013), đa dạng
sinh học (Thoa và cs. 2015; Nguyễn Anh Tuấn và cs. 2015), giá trị dinh dưỡng
và thức ăn (He và cs. 2002, Mohan và cs. 2011, Sang và cs. 2012, Saleha và
cs. 2018) , tác dụng chữa bệnh (Chang và cs. 2013, Thanh và cs. 2018), và

ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến giống (Mignouna và cs. 2003) .
Ngoài ra, củ Hoài Sơn là một trong những loại củ quý, có giá trị dinh
dưỡng và dược liệu cao.Hồi Sơn cịn được lựa chọn là một trong những cây
trồng nên được bảo tồn và phát triển trên diện rộng. Do vậy, việc nghiên cứu
hoàn thiện các biện pháp canh tác cho giống dược liệu này có ý nghĩa quan
trọng trong y học cũng như trong phát triển kinh tế hộ cho người dân địa phương
tại tỉnh Lào Cai.
1.2.Nguồn gốc, phân loại, giá trị dinh dưỡng và dược liệu của cây Hoài Sơn
1.2.1.Nguồn gốc và phân loại
Cây Hoài Sơn hay khoai mài (Dioscorea pesimilis) là một trong số hàng
trăm loài thuộc chi Dioscorea, họ củ nâu Dioscoreaceae, được ghi nhận là một
trong những cây hoang dại làm lương thực lâu đời nhất. Họ củ nâu có thể là
một nhóm cổ nhất trong thực vật hạt kín. Theo Burkill (1960) nhiều lồi của
chi Dioscorea dường như có quan hệ gần gũi với khoai mỡ (D. Alata) ở nước
ta được mô tả là D. hamiltonia phân bố tự nhiên từ phía bắc của bán đảo
Malaysia tới Tây Bắc của Ấn Độ và D. persimilis phân bố ở phía Đơng; từ Nam
Trung Quốc tới Nam Đài Loan. Hai loài này gần giống với D.alata và được tin
là có quan hệ cùng tổ tiên hay có nguồn gốc chung. Hai lồi hoang dại và các
giống D.alata của Đơng Nam Á này đều có củ dài, được vùi sâu dưới đất, đảm
bảo an tồn trước sự tấn cơng của những con lợn hoang dã.


8

Đặc điểm họ củ Nâu (Dioscoreaceae): Dây leo bằng thân quấn (theo
chiều ngược kim đồng hồ). Có củ hoặc thân rễ sống nhiều năm dưới đất. Lá
đơn hay lá kép hình chân vịt, rộng như lá cây 2 lá mầm, mọc so le nhưng những
lá non trông như mọc đối, gân lá 3-9, tỏa ra từ gốc. Hoa nhỏ, thường đơn tính
khác gốc, thường mọc thành chùm hay bơng dày đặc. Bao hoa phần lớn dính
thành ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác 3 lá đài. Hoa đực có 6 nhụy, hoặc còn 3

nhụy do 3 nhụy vòng trong bị tiêu giảm. Hoa cái có bộ nhụy gồm 3 lá lỗn,
bầu dưới, 3 ơ, mỗi ơ chứa 2 nỗn. Quả nang, ít khi là quả mọng, có 3 cánh
chạy dọc quả. Hạt nhỏ, thường có cánh (Rau rừng Việt Nam, 2019).
Theo nhiều tài liệu đã công bố, cây khoai mài có nguồn gốc châu Á, các
dạng hoang dại phân bố nhiều ở Trung Quốc, Lào và Việt Nam.Ở nước ta cây
khoai mài mọc hoang ở khắp các vùng rừng núi, đặc biệt vùng rừng núi Bắc bộ
và Trung bộ. Gần đây được trồng ở đồng bằng làm dươc liệu(Nguyễn Thị Ngọc
Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).
Dioscorea L. là chi duy nhất trong họ Dioscoreaceae, có tổng số khoảng
140 lồi đều là loại dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
thuộc Đông và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam có khoảng 30 lồi, một số là
cây trồng lấy tinh bột từ củ và hầu hết được dùng làm thuốc (Nguyễn Minh
Khởi và cs,2013).
Cây dây leo, thân nhẵn, hơi có cạnh và viền cạnh có màu đỏ. Lá đơn mọc
so le hay mọc đối hình tim dài, đầu nhọn, nhẵn, dài 8 - 10 cm, rộng 6 - 8 cm,
gân lá 5 - 7, cuống lá dài 1,5 - 3,5 cm. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá gồm
nhiều hoa nhỏ, màu vàng, hoa đực và hoa cái khác gốc, cụm hoa đực dài 40
cm, cụm hoa cái cong dài 20 cm, bao hoa có 6 phiến dài bằng nhau, có 6 nhị.
Củ hình thành từ chùm rễ tia củ, hình trụ và có khía ở phía dưới, chiều dài củ
30 - 50 cm (Nguyễn Minh Khởi và cs,2013).


9

1.2.2.Phân loại thực vật
Theo hệ thống thực vật cây Củ mài được phân loại như sau:
Giới (regum) : Thực vật (Plantae)
Ngành (Phylum) : Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp (Class) : Hành (Liliospida)
Phân lớp : Hành (Lilianae)

Liên bộ: Hành (Liliales)
Bộ (Ordo) : Củ nâu (Dioscoreales)
Họ (family) : Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi (genus) : Củ nâu (Dioscorea L.)
Loài (species) : Dioscorea persimilis
Chi Dioscorea được đặt theo tên bác sĩ Hy Lạp cổ đại và nhà thực vật
học Dioscorides (Ayensu ES vàcs,1972) chi này bao gồm hơn 600 lồi, thuộc
nhóm cây một lá mầm chủ yếu được trồng ở Nam Mỹ, Châu Á và Tây Phi
(Ayensu ES. (1972)). Theo Jean M. và cs (1992) bộ Dioscoreales được xác định
có niên đại khoảng 124 triệu năm trước (Jean M. and Cappadocia M.
(1992).Hầu hết các loài thuộc chi Dioscorea đều có nguồn gốc ở Châu Á, Châu
Phi, Châu Mỹ và Châu Đai Dương, xuất hiện cách ngày nay khoảng 10.000
năm (Khoai mỡ) và du nhập sang các vùng khác nhau trên thế giới, nhất là các
quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở nước ta hiện nay có 4 lồi phổ biến thuộc chi Dioscorea phân bố tập
trung nhiều ở các vùng trung du, bán sơn địa và các vùng mới khai hoang: củ
nâu (Dioscorea cirrhosa), khoai mỡ (Dioscorea alata), hoài sơn (Dioscorea
persimilis) và củ từ (Dioscorea esculenta) (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế
Lộc, 2005).


10

1.2.3.Giá trị dinh dưỡng và dược liệu của cây Hoài Sơn
Hoài Sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burk) là một loại cây đa tác
dụng và có giá trị kinh tế cao, ngồi vai trị là nguồn cung cấp lương thực giàu
dinh dưỡng (trong rễ củ khơ có chứa 63,25% tinh bột, 6,75% protid và 0,45%
glucid) (He et al., 2002, Mohan et al., 2011, Sang et al., 2012, Saleha et al.,
2018). Theo Đỗ Tất Lợi, (2004) Hồi Sơn cịn là một vị thuốc quý, chứa mucin
và một số chất khác như allantoin, cholin, arginin, men maltose, saponin có

nhân sterol, và được sử dụng làm thuốc bổ ngũ tạng, mạnh gân xương và dùng
chữa các loại bệnh sau: (1) Suy nhược cơ thể; (2) Bệnh đường ruột, tiêu chảy,
kiết lỵ lâu ngày; (3) Bệnh tiêu khát; (4) Di tinh, mộng tinh và hoạt tinh; (5)
Viêm tử cung (bạch đới); (6) Thận suy, mỏi lưng, đi tiểu ln, chóng mặt, hoa
mắt; (7) Ra mồ hôi trộm, (8) Bệnh tiểu đường v.v. Kết quả nghiên cứu về các
đặc tính lý hóa, cấu trúc và thành phần của tinh bột Hoài Sơn trong việc hỗ trợ
điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2: được cho ăn các khẩu phần bánh chế
biến từ nguyên liệu tinh bột Hoài Sơn theo một cách xác định, bước đầu đã
chứng minh được rằng, khẩu phần bánh tạo ra có thể sử dụng để hỗ trợ điều trị
bệnh đái tháo đường một cách hiệu quả (Trần Hữu Dũng, 2012).
Tiêu chuẩn dược liệu mơ tả: Rễ củ phình to có nhiều hình dạng, thường
có hình trụ thẳng hay cong, dài từ 5cm trở lên, đường kính 1 - 3cm có thể 10cm.
Mặt ngoài màu vàng nâu, nhẵn, chất chắc, vết bẻ có nhiều tinh bột màu trắng
ngà, khơng có xơ. Dược liệu phải có độ ẩm khơng q 12%; tạp chất lạ khơng
q 0,5%, tro tồn phần khơng q 2,0% và dược liệu khơng được có màu vàng
đỏ (Nguyễn Minh Khởi và cs,2013).
Củ Hoài Sơn được nhân dân miền núi dùng để ăn chống đói khi mất
mùa. Ngồi việc dùng để làm lương thực, chống đói cho con người và là nguồn
thức ăn bột tốt cho động vật nuôi. Trong đông y, Hoài Sơn được coi là một vị
thuốc bổ và hơi có tính thu sát, dùng trong những trường hợp ăn uống kém tiêu,
viêm ruột kinh niên, di tinh, bí đái, đổ mồ hôi trộm và đái tháo đường (Đỗ Tất
Lợi, 1978). Theo tác giả Phan Quốc Kinh (2002), củ Hoài Sơn chiết xuất được


11

diosgenin, là chất để sản xuất Ptegnenolon, một loại tiền hoocmon sinh dục, sử
dụng dưới dạng thuốc uống và thuốc mỡ sẽ đảm bảo kéo dài sự tươi trẻ cho phụ
nữ và làm cho da mịn màng.
Gần đây phía Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu Hồi Sơn làm thuốc đã

mở ra triển vọng trồng Hoài Sơn tăng thu nhập cho đồng bào vùng cao (Nguyễn
Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005). Tuy nhiên sự phát triển Hoài sơn cịn
chậm, khơng được quan tâm đúng mức.
1.3.Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn
Cây Hoài Sơn thuộc loài cây thân thảo, leo quấn trên các giá thể khác
nhau trong tự nhiên, cây sống nhiều năm, cây có củ mọc sâu trong lòng đất từ
1,5 – 2 m. Cây thường mọc rải rác ven rừng, rừng tre nứa, khe núi đá, trên đất
đồi, những địa điểm ẩm quanh năm, đất xốp và giàu chất dinh dưỡng. Cây củ
mài (Dioscorea persimilis) thường có một củ chính to được hình thành từ rễ
chính, củ dài hình chiếc dùi cui, mọc sâu vào trong đất độ sâu có thể từ 1-2 m.
Trên rễ củ có rất nhiều rễ dinh dưỡng mọc dài có tác dụng hấp thụ nước và ion
khoáng trong đất. Cây trồng một năm đã cho củ với năng suất trung bình đạt từ
1-1,2 kg/gốc (Dược liệu Việt Nam, 2018).
Cây Hồi Sơn dạng thân leo (thân tự leo) dài trên 10 m, đường kính thân
trung bình từ 0,2-0,5 cm thân quấn vào các giá thể khác theo chiều từ phải qua
trái. Thân cây nhẵn, khơng có lơng, màu nâu đỏ và có góc cạnh, trên thân khơng
có tua. Chồi bên hình thành từ các nách lá hình thành lên các cành cấp 1 nhưng
số lượng cành ít tập trung chủ yếu ở giữa thân. Thân cây chia đốt mỗi đốt thân
dài khoảng 15-20 cm tồn thân cây có từ 50-100 đốt tùy mức độ sinh trưởng và
phát triển của cây. Trên mỗi đốt thân có 4 lá.Do đặc điểm cấu tạo thân cây nhỏ,
mềm dẻo nên cây Củ mài không tự đứng trong không gian mà phải leo lên các
giá thể khác để lấy ánh sáng mặt khác khi leo lên cá giá thể khác sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát tán của hạt trong không gian


12

(Dược liệu Việt Nam, 2018).
Lá cây Củ mài là lá đơn, lá có dạng bản nhỏ, mọc so le hay mọc đối, hình
tim đơi khi hình mũi tên, trên lá khơng lơng, số lượng gân lá nhiều, gân lá có

hình chân vịt, dài khoảng 10-12 cm, rộng 6-8 cm, nhẵn, chóp lá nhọn (Dược
liệu Việt Nam, 2018).
Hoa nhỏ, đều, mọc thành bơng, trục bơng khúc khuỷu, hoa đơn tính. Hoa
đực và hoa cái khác gốc, thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió. Hoa đực có 6 nhị.
Hoa cái mọc thành cụm dạng bông cong dài tới 20 cm. Cây ra hoa vào khoảng
tháng 10 đến tháng 11 dương lịch hàng năm trước khi bước vào thời kỳ tích lũy
tinh bột. Cụm hoa đực dài không quá 40 cm, mang từ 20 - 40 hoa nhỏ, màu
vàng (Dược liệu Việt Nam, 2018).
Quả nang, quả có 3 cạnh rộng 2-3 cm, mang 6 hạt. Khi cịn non quả có
màu xanh, đến cuối tháng 12 quả chuyển sang màu vàng xanh. Đối với cây
trồng 1 năm sẽ ra hoa và quả, quả được hình thành vào tháng 11 dương lịch
hằng năm trước khi cây chuẩn bị bước vào thời kì ngủ nghỉ (Dược liệu Việt
Nam, 2018).
1.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn
1.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Vịng đời của cây Hồi Sơn gồm 3 giai đoạn.Các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố ngoại cảnh và có mối
liên quan chặt chẽ tới các yếu tố tạo thành năng suất củ (Nguyễn Thị Ngọc Huệ
và Đinh Thế Lộc, 2005).
Giai đoạn 1: Là giai đoạn phát triển bộ rễ và chiều dài thân. Do bộ lá lúc
này chưa phát triển nhanh, quá trình quang hợp chưa mạnh nên thức ăn của cây
chủ yếu vẫn từ củ giống hoặc từ hạt. Điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm đầy đủ, đất
tơi xốp, chất lượng củ giống tốt là những yếu tố đảm bảo cho quá trình phát
triển mầm và rễ thuận lợi, tỷ lệ cây sống và độ đồng đều cao.


13

Giai đoạn 2: Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự phát triển của bộ lá.
Sự lớn lên và phát triển diện tích lá kéo dài khoảng 7 -10 tuần.Vào tuần thứ 10

-12 của cây tán lá đã phát triển hồn chỉnh. Vào tuần thứ 15 sự tăng diện tích
lá dừng lại. Trong giai đoạn này sự phát triển của rễ vẫn tiếp tục cho đến tuần
thứ 12 thì sự tăng trưởng về chiều dài của rễ bắt đầu dừng lại. Đồng thời, lúc
này sự hình thành các lá mới cũng giảm mạnh kèm theo sự già đi của các lá già
gần gốc. Trong giai đoạn 2 diện tích lá tăng mạnh đánh dấu sự phát triển của
cây từ giai đoạn phụ thuộc vào củ giống chuyển sang giai đoạn tự tổng hợp chất
hydrat cacbon. Củ cũng bắt đầu phát triển nhanh từ tuần thứ 13.
Giai đoạn 3: Được đặc trưng bởi sự phát triển của khối lượng của rễ củ.
Tán lá hoàn chỉnh lúc này hoạt động như một nhà máy quang hợp để sản
xuất thức ăn đem lưu trữ trong củ. Sự phát triển của khối lượng củ sẽ còn
tiếp tục cho đến khi kết thúc vụ thu (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc,
2005).
1.4.2. Các đặc điểm sinh lý
Cây Hồi Sơn có khả năng sinh ra củ khí sinh tại các nách lá khi cây đã
trưởng thành (củ đã phát triển).Q trình sinh ra củ khí sinh sẽ tiếp tục cho đến
hết vụ trồng.Các củ khí sinh của Hồi Sơn có khả năng nảy mầm khi rơi xuống
đất sau khi hết thời gian ngủ nghỉ của củ khí sinh trong khoảng 3 tháng (Nguyễn
Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).
Cây Hoài Sơn là dạng hoang dại được thuần hóa thành cây trồng nên
chúng có khả năng thích ứng cao với điều kiện sinh thái của Việt Nam.Hồi
Sơn có thể trồng thậm chí trên đất sỏi đá(Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế
Lộc, 2005).
1.5. Điều kiện sinh thái cây Hoài Sơn
1.5.1. Nhiệt độ
Hoài Sơn là cây có củ vùng nhiệt đới ẩm nên ưa nhiệt độ cao. Để sinh
trưởng phát triển bình thường, cây yêu cầu nhiệt độ trong khoảng 25 -300 C.


14


Cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ thấp dưới 200 C. Trong điều kiện thời tiết
ấm áp, cây sinh trưởng mạnh, có tốc độ đồng hóa cao và đẩy nhanh quá trình
hình thành thân củ(Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).
1.5.2. Ánh sáng
Hồi Sơn là cây khơng khắt khe về ánh sáng, tuy nhiên cây cần nhiều
ánh sáng để sinh trưởng thân lá và phát triển củ. Ngày dài có ảnh hưởng khơng
tốt đến việc hình thành củ. Điều kiện ngày ngắn và cường độ ánh sáng mạnh
thúc đẩy hình thành phát triển củ, trong khi đó ngày dài lại thúc đẩy sự phát
triển thân, lá(Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).
1.5.3. Đất
Hoài Sơn là cây trồng dễ tính, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau,
nhưng phát triển tốt nhất và cho năng suất cao trên đất tương đối nhẹ, tơi xốp,
tầng đất canh tác sâu, đủ dinh dưỡng, độ pH trung tính. Mặt khác Hoài Sơn là
cây chịu úng kém, do vậy đất trồng phải là nơi dễ thoát nước. Đất đọng nước
làm cho bộ rễ hơ hấp kém có thể dẫn đến thối củ(Nguyễn Thị Ngọc Huệ và
Đinh Thế Lộc, 2005).
1.5.4. Nước
Hoài Sơn là cây chịu hạn, tuy nhiên độ ẩm vừa phải trong suốt quá trình
sinh trưởng phát triển sẽ cho cây phát triển tốt và năng suất củ cao.Lượng mưa
tối ưu cho Hoài Sơn là 1400- 1600mm mỗi năm.Cả vụ trồng Hoài Sơn yêu cầu
ẩm độ đất khoảng 70 -80%.Nhưng mỗi giai đoạn sinh trưởng cây cần ẩm độ đất
không giống nhau.Thời kỳ đầu sinh trưởng yêu cầu nước của cây thấp, thời kỳ
phát triển thân lá cây cần nhiều nước phục vụ cho q trình tạo thành và tích
lũy chất khơ trong thân lá.Thời kỳ phình to của củ nhu cầu nước của cây giảm
xuống. Yêu cầu về nước trong thời kỳ này chủ yếu phục vụ cho quá trình vận
chuyển chất đồng hóa từ thân, lá về củ. Vì vậy tùy theo giống, nơi trồng, mùa
vụ trồng và giai đoạn sinh trưởng của cây mà quyết định chế độ tưới nước cho
phù hợp đạt năng suất cao (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).



15

1.5.5. Chất dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng lấy củ khác, hoài sơn yêu cầu đất tốt, đầy đủ
NPK và các nguyên tố vi lượng để cho năng suất cao. Những nơi đất quá cằn
cỗi cần bón nhiều phân hữu cơ mới phù hợp để trồng hồi sơn vì rễ cây này ăn
rất sâu trong đất. Hoài sơn ưa đất giàu mùn và phản ứng tốt với phân chuồng
đã phân giải. Phân bón rất có ý nghĩa trong việc tăng năng suất củ của khoai
mài (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).
Đạm (N): là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của axit
amin, protein, axit nucleic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin (chiếm
khoảng 1 - 2% khối lượng chất khơ). Cây có thể hút đạm dưới các dạng: NO3ˉ,
NO2ˉ, NH4+, axit amin... Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng và chất lượng
cây Hoài Sơn, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân cành yếu, cành, lá nhỏ,
diệp lục tố ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây thấp khả
năng quang hợp giảm(Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế Lộc, 2005).
Lân (P): tham gia vào thành phần quan trọng của axit nucleic và màng tế
bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Lân thường chiếm từ 1
- 1,4% khối lượng chất khô của cây. Cây hút lân dưới dạng H2 PO4ˉ và HPO42, lân có thể di chuyển trong cây, chủ yếu tập trung ở phần non. Khi thiếu lân thì
phần già biểu hiện trước. Lân cũng ảnh hưởng lớn đến phẩm chất cây. Thiếu
lân dẫn tới tích lũy đạm dạng nitrat gây trở ngại cho việc tổng hợp protein.
Cành, lá, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Đinh Thế
Lộc, 2005).
Kali (K): không tham gia thành phần cấu tạo của cây, thường tồn tại trong
dịch bào dưới dạng ion. Tác dụng chủ yếu của kali là điều tiết áp suất thẩm thấu
của tế bào, thúc đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây. Khi ánh sáng
yếu kali có tác dụng kích thích quang hợp, tăng sức đề kháng cho cây. Trong
cây, kali di động tự do. Nếu thiếu kali, sự sinh trưởng, phát dục của cây giảm
sút, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khơ héo sau đó lan ra tồn lá, các đốt ngắn



×