Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.33 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Buổi 1. Thứ 4 ngày 18 tháng 8 năm 2010. Truyền thuyết và ý nghĩa những chi tiết kì lạ. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Hiểu được nột cách đầy đủ, sâu sắc đặc điểm của truyền thuyết và ý nghĩa của nó. Rèn kỹ năng trình bày một văn bản ngắn với cách diễn đạt rõ ràng, rành mạch. II. Trình tự các hoạt động dạy- học. HĐ1: Hướng dẫn giải các bài tập trên lớp. Bài tập 1: Truyền thuyết có cốt lõi là sự thật lịch sử. Em hãy tìm cốt lõi lịch sử trong truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên Gợi ý: - Sự kết hợp giữa các bộ lạc Lạc Việt và Âu Việt đã được hình tượng hóa trong sự gặp gỡ và kết duyên của Lạc Long Quân và Âu Cơ. - Tên gọi đầu tiên của nước ta là Văn Lang. - Công trạng của Lạc Long Quân thực chất là công cuộc mở nước và xây dựng cuộc sống của cha ông ta. Bài tập 2:Hãy nêu những chi tiết kì lạ và ý nghĩa của những chi tiết ấy trong truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. Gợi ý: - Nguồn gốc, dung mạo: đây là chi tiết mang tính lý tưởng hóa nhằm đề cao nguồn gốc cao quý của dân tộc. - Những chiến công hiển hách của LLQ thực chất là công cuộc mở nước của cha ông ta thời xưa. - Hình ảnh bọc trăm trứng nở ra một trăm người con… ->Chi tiết kì lạ, hoang đường, thể hiện trí tưởng tượng bay bổng của người xưa, rất thiêng liêng, giàu ý nghĩa. +Kì lạ: người sinh bọc trăm trứng, nở trăm con +Thiêng liêng: 100 người con đầu tiên của đất Lạc Việt đã ra đời từ bào thai ấy. Tất cả đều chung nhau núm ruột, chung nhau huyết thống.Đó cũng là cội nguồn của 2 tiếng đồng bào thiêng liêng, ruột thịt. + Giàu ý nghĩa:họ được thừa hưởng trí tuệ, tài năng và đaoh đức của cha Rông, mẹ Tiên. Những vị thần đẹp nhất,những người đã làm nên kì tích phi thường. Điều đó, đã làm cho người VN tự hào, hãnh diện về nòi giống, tổ tiên của mình. - Con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường,không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi. mặt mũi khôi ngô khỏe mạnh như thần. -> Ý nghĩa sâu sắc: + Khẳng định dòng máu tiên rồng, sự đẹp đẽ về dáng vóc, cơ thể cũng như về tài năng, trí tuệ của những con người sinh ra từ bao thai ấy-> dáng dấp vị thánh + Dự báo trước sức mạnh của dân tộc ,điều đó đã được trả lời bằng sức sống diệu kì của dân tộc ta trong suốt mấy nghìn năm lịch sử.. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 + Chất chứa niềm tự hào mộc mạc, chất phác nhưng vô cùng mạnh mẽ về phong cách cao quý của giống nòi -Chia tay:+50 con theo mẹ lên rừng +50 con theo cha về với biển - Phản ánh được nhu cầu của dân tộc trong việc cai quản đất đai rộng lớn của đất nước -Lời nói của Lạc Long Quân có ý khẳng định: + Kẻ miền xuôi cũng như người miền núi đều là anh em một nhà + Phải biết thương yêu nhau,giúp đỡ nhau. Bài tập 3: Trong truyền thuyết Bánh chơng bánh giầy yêu cầu của vua Hùng và việc Lang Liêu đơợc truyền ngôi có liên hệ với nhau nhơ thế nào? Gợi ý: Yêu cầu của vua Hùng: ngơời nối ngôi ta phải nối chí ta. Chí của vua Hùng cũng là ý nguyện của cả dân tộc: làm cho dân ấm no, đất nơớc đơợc hơởng thái bình. Muốn làm đơợc điều đó, ngơời nối ngôi phải là ngơời có đức, có tài, có chí. Lang Liêu là ngơời chăm chỉ làm ăn, là con vua nhơng sống cuộc sống của ngơời nông dân, biết làm ra hạt lúa, củ khoai. Việc làm bánh cầu kì, cẩn thận tỉ mỉ chứng tỏ cháng là ngơời rất chu đáo, kính trọng và hiếu thảo với vua cha, với tổ tiên.  nhơ vậy, LL là ngơời có đức. Từ lời thần báo mộng, LL đã nghĩ ra cách làm hai loại bánh từ nguyên liệu quen thuộc mà lại có hơơng vị ngon lành, hấp dẫn chứng tỏ chàng là ngơời thông minh, sáng tạo  nhơ vậy, LL là ngơời có tài. Từ hai loại bánh của LL, ta càng yêu quý, trân trọng những sản phẩm của nhà nông. Chính vì thế, cần phát triển nghề trồng trọt, chăn nuôi, đem lại cuộc sống ấm no cho nhân dân.  nhơ vậy, LL là ngơời có chí. KL: LL là ngơời xứng đáng để nối nghiệp vua Hùng. HĐ2: Bài tập về nhà Bài tập1: Em thích nhất chi tiết nào trong truyện Bánh chơng bánh giầy? Vì sao? Bài tập 2: Thay lại Lạc Long Quân kạ lại chuyạn Con Rậng cháu Tiên và nhạng lại nhạn nhạ cháu con. Thứ 4 ngày 31 tháng năm 2010 Buổi 2:. Bài tập về sử dụng từ.. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 - Hiểu thêm và biết cách sử dụng từ mơợn. - Biết cách giải thích nghĩa của từ và sử dụng từ đúng nghĩa khi nói và viết. II. Hệ thống các bài tập mở rộng, nâng cao: Bài tập 1: Tìm các từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ sau: xe lửa, thảo mộc, khán giả, hải đăng,thảo nguyên, thiên lí, quảng cáo, đa số, tối thiểu. Bài tập 2: Đặt câu có sử dụng các từ sau một cách thích hợp: phụ nữ- đàn bà, nhi đồng-trẻ con, đề nghị- nhờ, non sông-giang sơn. Bài tập 3: Tìm 5 từ mơợn gốc Hán, 5 từ mơợn từ ngôn ngữ khác và các từ thuần Việt tơơng ứng. Bài tập 4: Điền các từ thích hợp vào chỗ trống trong những câu sau đây: a. Trận đấu bóng sôi nổi đã thu hút đơợc rất nhiều.... đến xem. b. Tôi là một... thơờng xuyên của chơơng trình “Đọc chuyện đêm khuya”. c. Cuốn sách này đã đơợc ... trong và ngoài nơớc biết đến. Bài tập 5: Điền vào chố trống các từ thích hợp ứng với các nghĩa sau đây, biết rằng: - tiếng đầu của từ là “hải”: ...................chim lớn, cánh dài và hẹp, mỏ quặp, sống ở biển khơi. ....................: cửa biển, dùng làm nơi ra vào của một nơớc. .....................: thú có chân biến thành bơi chèo, răng nanh dài, sống ở Bắc cực và Nam cực. .....................: khoảng đất nhô lên ngoài mặt biển hoặc đại dơơng. ......................: việc kiểm soát và đánh thuế đối với hàng hóa nhập từ nơớc này sang nơớc khác. ......................: sản phẩm động vật, thực vật khai thác ở biển. -tiếng đầu của từ là giáo: .......................: ngơời dạy học ở bậc phổ thông. ........................: học sinh trơờng sơ phạm. ........................: bài soạn của giáo viên. ........................: đồ dùng dạy học để cho hs thấy một cách cụ thể. Bài tập 6: Viết đoạn văn tự sự ngắn, trong đó em có dùng ít nhất 2 từ Hán Việt. Gạch chân các từ đó. Thứ 4 ngày 16 tháng9 năm 2010 Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6. Luyện tập. Buổi 3:. I.Mục đích cần đạt: Giúp HS: - Hiểu và phân biệt tự nhiều nghĩa và tự đồng âm. - Luyện cách lập dàn ý cho đề văn tự sự. II. Hệ thống các bài tập: Bài tập 1: Em háy nối nghĩa của từ ở cột A với câu văn ở cột B có chứa từ đó cho thích hợp. A B - Quả( hạt) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất. - Thức ăn nấu đến mức ăn đơợc - Sự suy nghĩ ở mức đầy đủ để có hiệu quả. - Màu da mặt đổ ửng lên.. - Vơờn cam chín đỏ. - Trơớc khi quyết định phải nghĩ cho chín. - Tôi ngơợng chín cả mặt. - Trên cây, na đã bắt đầu chín. - Mẹ nấu cơm chín rồi đấy! - Đồng lùa chín vàng. - Gò má cậu ấy chìn nhơ quả bồ quân.. Bài tập 2. Cho đoạn văn sau: “ Hè vừa qua, Hải đạt danh hiệu học sinh giỏi. Bố mẹ đã bàn với nhau mua cho Hải một cái bàn cầu lông để em luyện tập vào cuối các giờ chiều . Nhờ thế, Hải đã tiến bộ không ngừng về môn thể thao này. Trong hội thi Hội khỏe Phù Đổng vừa qua, Hải là cây làm bàn xuất sắc trong các tay vợt của lớp.” a. Em hãy giải thích nghĩa của các từ bàn trong đoạn văn trên. b. Các từ đó là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa? Vì sao? Giải thích: bàn: - trao đổi ý kiến để đi đến thống nhất. - đồ vật có chân, có mặt phẳng, dùng để làm việc, để đồ dùng... - làn đơa bóng vào lơới. Bài tập 3: Em hãy đặt câu với 2 từ đơờng là từ đồng âm, 2 từ đơờng là từ nhiều nghĩa. Vận dụng để viết đoạn văn sử dụng các từ đơờng đó. Bài tập 4: Lập dàn ý cho đè văn sau: Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 Em đã lớn rồi. Thứ 4 ngày 29 tháng9 năm 2010 Buổi 4: Luyện. tập làm bài văn tự sự. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Luyện viết các đoạn văn tơ sự theo một chủ đề cụ thể. - Rèn kỹ năng diễn đạt, cách dùng từ... II. Các bài tập nâng cao: Đề văn: Hãy kể chuyện về một em bé mà em yêu quý. Bài 1: Viết đoạn văn giới thiệu về một em bé. Thông tin cần giới thiệu: Tên, tuổi, quan hệ với ngơời kể, những ấn tơợng đầu tiên. Các cách giới thiệu: C1:Giới thiệu khung cảnh và sự xuất hiện của em bé. C2: Bắt đầu từ âm thanh, lời nói. C3: Bắt đầu từ một hính ảnh. Bài 2: Viết đoạn văn tự sự với câu chủ đề sau: Em là một cô bé (cậu bé)cực kỳ thông minh. Yêu cầu: kể những chi tiết, sự việc chứng tỏ sự thông minh của em bé: việc làm, cách vòi vĩnh, việc tiếp thu các kiến thức: hát, đọc thơ, kể chuyện, tham gia các trò chơi... Bài 3: Viết đoạn văn tự sự với câu chủ đề: Em còn là một cô bé (cậu bé) nghịch ngợm, hiếu động nhơng rất đáng yêu. ( kể các chi tiết nói về sự hiếu động nhơ: bắt chơớc ngơời lớn, chạy nhảy, hoạt động luôn chân luôn tay...) Bài 4: Viết đoạn văn tự sự với câu chủ đề: Trong nhà, ai cũng yêu chiều em. ( kể các chi tiết, sự việc nhơ: chăm chút, dỗ dành, sẵn sàng đáp ứng những vòi vình đáng yêu của em...) Bài 5: Viết phần kết bài cho đề bài trên. ( HS viết từng đoạn văn, trình bày trơớc lớp để hận xét, gv bổ sung, uốn nắn nếu cần) Bài 6: Em hãy liên kết các đoạn văn trên thành một bài văn kể chuyện em bé. Thứ 4 ngày 13 tháng10 năm 2010 Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6. Luyện viết văn tự sự. I. Mục tiêu cần đạt: Rèn kỹ năng viết các đoạn văn tự sự. Tập xây dựng các tình huống truyện. II. Tiến trình các hoạt động dạy - học. HĐ1: Kiểm tra bài cũ: Trình bày bài tập đã chuẩn bị. HĐ2: Luyện tập: Bài tập 1: Lập dàn ý cho đề bài sau: Kể lại một việc tốt mà em đã làm. Yêu cầu: Phần mở bài : Giới thiệu tình huống xẩy ra câu chuyện.(tạo khung cảnh, nguyên nhân…) Phần thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện: - Chi tiết mở đầu: câu chuyện bắt đầu từ đâu?Những nhân vật (chính, phụ) tham gia vào câu chuyện. - Chi tiết phát triển: trình tự sự việc tiếp diễn trong không gian, thời gian cụ thể.Sự xuất hiện lần lơợt của các nhân vật và hành động cụ thể. - Chi tiết cao trào: sự việc phát triển đến đỉnh điểm nhơ thế nào? Tình huống có gì gay cấn? Nhân vật chính đã có những hành động, lời nói nhơ thế nào? Phần kết bài: Câu chuyện kết thúc nhơ thề nào? Điều em rút ra từ sự việc trên là gì?( có thể kết bằng lời của nhân vật). Bài tập 2: a. Viết phần mở bài: chọn một trong những cách mở bài sau: - Mở bài bằng cách miêu tả khung cảnh nhằm giới thiệu thời gian, không gian xẩy ra câu chuyện. - Mở bài bằng một đoạn hội thoại. - Mở bài bằng âm thanh ( tiếng kêu, tiếng động). - Mở bài bằng dòng hồi tơởng. b. Viết các đoạn thân bài: xen cả lời kể và lời thoại. - Đoạn kể sự việc bắt đầu. - Đoạn kể các sự việc tiếp diên. - Đoạn kể sự việc cao trào. c. Viết đoạn kết bài. Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 Thứ 2 ngày 25 tháng 10 năm 2010.. Buổi 6. LUYỆN TẬP VỀ TIẾNG VIỆT. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Củng cố và khắc sâu kiến thức đã học về cấu tạo từ, từ mơợn, cách dùng từ, danh từ… - Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn, bài văn.\ II. Hệ thống các bài tập nâng cao: Bài tập 1: Tìm các danh từ chỉ đơn vị trong các câu sau: a. Muốn hỏi con gái ta, hãy về sắm đủ một chĩnh vàng cốm, mơời tấm lụa đào, mơời con lợn béo, mơời vò rơợu tăm đem sang đây. b. Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn nhỏ quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn. c. Nhân buổi ế hàng, năm ông thấy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Bài tập 2: Hãy sắp xếp các từ sau làm 3 nhóm: từ đơn, từ ghép, từ láy. Sách vở, bàn ghế,hoàng hôn, xe, xe máy, xe đạp, đi lại, xanh xanh, xanh om, xanh rì, đo đỏ, đỏ lừ, nghĩ ngợi, chợ búa, tơớng tá, tơớng sĩ. Bài tập 3: Cho các từ đơn sau, em hãy tạo ra các từ phức bằng cách ghép hoặc láy: nhỏ, yếu, mạnh, lớn. Đặt 5 câu với 5 từ em đã tạo ra. Bài tập 4: Trong các câu sau, từ nào dùng không hợp lý? Em hãy sửa lại: a. Tính nó cũng dễ dàng. b. Ông ngồi đây một lát cho dễ dàng. c. Tình thế không thể cứu vớt nổi. d. Bài toán này hắc búa thật. e. Cảnh ngày mùa ở Mễ Trì đẹp nhơ một bức tranh quê. Bài tập 5: Lời tâm sự của mụ vợ trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng. ( Bài viết khoảng 20 dòng, em hãy gạch dơới những danh từ chỉ đồ vật.) Thứ 2 ngày 8 tháng 11 năm 2010. Buổi 7. LUYỆN TẬP LÀM VĂN TỰ SỰ: KỂ CHUYỆN ĐỜI THơỜNG. Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Rèn kỹ năng quan sát thực tế cuộc sống để kể đơợc những câu chuyện có ý nghĩa. - Luyện kỹ năng viết bài văn tự sự. II. Tiến trình các hoạt động dạy - học. HĐ1: Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập và gợi ý làm bài.(tiết 1) Đề ra: 1. Câu chuyện “Ếch ngồi đáy giếng” làm em nhớ lại một chuyện đã xẩy ra với em( hoặc bạn em). Hãy kể lại câu chuyện ấy. Gợi ý: - Chuyện Ếch ngồi đáy giếng nói về những con ngơời tự kiêu, tự mãn khi ở trong một môi trơờng chật hẹp.Thói xấu ấy đã làm cho họ kiêu căng, hợm mình, coi thơờng xung quanh. Thế rồi họ đã phải trả giá. - Em đã bao giờ ở trong tình trạng ấy chơa? Em có biết ai cũng nhơ vậy không? - Hày kể lại câu chuyện ấy cho có đầu có cuối. 2. Em hãy kể lại một câu chuyện đúng nhơ câu thành ngữ: Thầy bói xem voi. Gợi ý: - Thành ngữ này chỉ những kể đánh giá con ngơời, sự việc một cách chủ quan, phiến diện. - Trong thực tế, có rất nhiều trơờng hợp có kỉểu nhìn nhận đánh giá nhơ vậy. - Em hày kể lại một trơờng hợp bằng một câu chuyện có đầu có cuối. HĐ2: Học sinh viết bài ( chia 2 nửa lớp, mỗi nửa viết một đề)( tiết 2) HĐ3: Trình bày, nhận xét.(tiết 3) GV sửa bài: -Cách xây dựng chuyện. - Chủ đề - Kỹ năng kể chuyện. -Cách dùng từ, đặt câu. HĐ4: Dặn dò Về nhà sửa chữa và hoàn thiện bài viết.. Thứ 2 ngày 29 tháng 11 năm 2010. Buổi 8. LUYỆN TẬP KỂ CHUYỆN TơỞNG TơỢNG Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs: - Rèn kĩ năng kể chuyện tơởng tơợng theo các dạng đề: + Kể lại kết thúc một câu chuyện có sắn. + Kể một câu chuyện tơởng tơợng theo một đề tài cho trơớc. II. Tiến trình các hoạt động dạy-học: HĐ1: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập về nhà. HĐ2: Hệ thống các bài tập nâng cao. Bài tập 1: Xây dựng đoạn kết mới cho “ Ông lão đánh cá và con cá vàng” Ví dụ: Lµm n÷ hoµng ®­îc Ýt ngµy mô vî l¹i næi c¬n thÞnh né . Mô muèn lµm Long Vương ngự trên mặt biển và bắt Cá Vàng hầu hạ. Ông lão lại đi ra biển nhờ cá vàng .Lần này , Cá Vàng nói : “Này ông lão, tại sao ông biết đòi hỏi của mụ vợ là tham lam quá độ mà ông vẫn đáp ứng ? Tại sao ông không ước một điều gì cho riêng mình? Thực lòng, ta vẫn muốn đền ơn ông. Vậy còn một điều ước cuối cùng ta dành cho ông đấy.” Lời nói của cá Vàng làm ông lão sực tỉnh: “ Thì ra, bấy lâu nay chính sự nhu nhược của mình đã tiếp tay cho cái xấu”. Ông chợt ước ao mọi thứ trở về như xưa : một túp lều bình yên bên bờ biển, một người vợ ngày ngày kéo sợi quay tơ. Và khi ông về đến nhà, kì lạ chưa, hình ảnh quen thuộc ngày xưa hiện về trước mắt”. Bài tập 2: Hãy tưởng tượng đoạn kết mới cho câu chuyện “ Cây bút thần”. Ví dụ: Sau khi tên vua độc ác cùng bọn gian thần bị chìm xuống biển sâu, nhân dân vô cùng phấn khởi vì từ nay họ thoát khỏi cảnh đi phu, đi lính phục dịch hàng năm. Mọi người làm kiệu lớn, rước Mã Lương về hoàng cung và tôn lên làm vua. Từ chối không được, Mã Lương đành nhận lời. Từ đó, cuộc sồng của nhân dân ngày càng no đủ, hạnh phúc. Riêng cây bút thần, nhà vua cho cất giữ cẩn thận và bảo chỉ dùng đến khi cần vũ khí chống giặc ngoại xâm. Bài tập 3: Một buổi sáng, em đến trường sớm để tưới cho bồn hoa lớp mới trồng. Một cây hoa mười giờ đã bị ai nhổ lên làm héo cả lá nhưng vẫn cố ngóc cái ngọn lên. Hãy tưởng tượng trò chuyện của em và cây hoa ấy. Gợi ý: Mở bài: - Một buổi sáng em ttới trường để tưới hoa. - Bỗng thấy một cây hoa ủ rũ, em cúi xuống xem, nghe cây thì thầm mỏi mệt. Thân bài: - Cây hoa kể về buổi chiều tối, khi nó đang cố gắng bám vào đất mẹ để lấy nước và chất khoáng thí bỗng nhiên có một bàn chân ai dẫm mạnh lên, đè nát cả khóm hoa mới trồng. - Khi kẻ đó nhấc chân lên thì kéo theo cả cây hoa bé bỏng. - Hắn dùng tay gỡ đất, gỡ cả cây hoa vứt xuống, làm hoa đau ê ẩm. - Nhờ sương đêm xoa dịu, cây hoa thấy đỡ bỏng rát hơn nhưng vẫn còn đau. Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 - Nó nức nở khóc trong đêm và thiếp đi khi trời sắp sáng. - Em động viên an ủi hoa, lấy tay nhẹ nhàng vuốt và gỡ nhẹ những hạt đất còn dính trên lá, xới đất,trồng lại và tưới nước. - Cây hoa cảm động ứa nước mắt, cảm ơn sự chăm sóc của em. Kết bài: Em hứa với hoa là sẽ chăm sóc thật chu đáo, bảo vệ cả luống hoa, không để kẻ nào dẫm lên, hay ngắt hoa trong bồn. HĐ3: Dặn dò Về nhà hoàn thiện các bài viết.. Thứ 2 ngày 6 tháng 12 năm 2010. -. -. Buổi 9 LUYỆN TẬP LÀM VĂN TỰ SỰ CÓ THAY ĐỔI NGÔI KỂ I. Mục tiêu cần đạt: Tiếp tục cho hs luyện tập kiểu bài tự sự. Rền luyện kỹ năng diễn đạt, cách dùng từ đặt câu. II. Tiến trình các hoạt động dạy - học: HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập về nhà: Hoàn thiện bài viết: Lời cây hoa kể chuyện . HĐ 2: Bài mới: Đề bài: Thầy Mạnh Tử kể chuyện về mẹ mình. Yêu cầu: Dựa vào truyện: “ Mẹ hiền dạy con” để kể về những việc làm, cử chỉ lời nói của bà mẹ Mạnh Tử khi giáo dục con ở tuổi ấu thơ. Dùng ngôi kể thứ nhất: thầy Mạnh Tử. Qua việc kể về mẹ, bày tỏ lòng biết ơn, sự yêu kính mẹ mình. Bày tỏ tâm trạng khi thấy mẹ chặt đứt tấm vải. Có thể đơa ra lời thoại khi thấy mẹ chuyển nhà liên tục. Kể theo bố cục đã có sẵn, đảm bảo tính liên kết. Dàn ý: + Mở bài: Giới thiệu về mình, về mẹ và lòng biết ơn đối với mẹ khi mình đã trơởng thành.. + Thân bài: Kể các sự việc theo trình tự, có thay đổi ngôi kể và thêm vào một số lời thoại, tâm trạng hợp lý. + Kết bài: Lời khuyên mọi ngơời về thái độ đối với mẹ và trách nhiệm của ngơời con đối với mẹ mình nói riêng và gia đình nói chung. Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6. Buổi 10 - Tiết 28,29,30 Ngày 20 tháng 12 năm 2010 LUYỆN TẬP LÀM BÀI VĂN KỂ CHUYỆN TơỞNG TơỢNG. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Rèn kỹ năng làm văn tự sự theo dạng đề: kể tơởng tơợng câu chuyện theo một đề tài cho trơớc. II. Tiến trình các hoạt động dạy - học: HĐ1: Kiểm tra bài tập về nhà. HĐ2: Hệ thống bài tập: Bài tập 1: Nếu có một phép màu biến điều ơớc của em thành sự thật.Em hãy hình dung nhừng điều có thể xẩy ra và kể lại. Gợi ý: - Dựa vào mơ ơớc hiện tại của em, hình dung có một phép màu đến (do em đã có một việc làm tốt hay vơợt qua đơợc thử thách nào đó.) - Khi ấy, em sẽ làm những gì? Những việc làm của em có cao đẹp không? - Câu chuyện đơợc diễn ra trong một không gian nào? Bài tập 2: Tơởng tơợng cuộc gặp gỡ của em với nhân vật Mã Lơơng trong truyện cổ tích Cây bút thần. Gợi ý: Em hãy hình dung hoàn cảnh gặp gỡ với Mã Lơơng. Trong cuộc gặp gỡ, em dự định sẽ hỏi Mã Lơơng những gì? VD: - Điều khó khăn nhất mà anh gặp phải trong việc học vẽ là gì? - Cảm giác của anh khi bị giam trong chuồng ngựa? - Vì sao anh không vẽ hẳn thức ăn khi phải sống ở một thị trấn nhỏ? - Khi vẽ biển, cảm giác của anh thế nào? - Vì sao anh không lên làm vua sau khi giết tên vua độc ác? … Thứ 2 ngày 17 tháng 1 năm 2011 BUỔI 12 - TIẾT 34,35,36 LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VĂN MIÊU TẢ. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Luyện các kỹ năng quan sát, liên tơởng, so sánh, cách dùng từ, cách nhận xét trong văn miêu tả. Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 - Giáo dục lòng yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên và tìm tòi hiểu biết về thế giới con ngơời, cuộc sống xung quanh. II. Tiến trình các hoạt động dạy - học: HĐ1: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài tập về nhà. HĐ2: Luyện tập: Bài tập 1: Tả sân trơờng trong giờ ra chơi. 1. Nếu tả sân trơờng trong giờ ra chơi, em sẽ chú ý đến những hình ảnh nào? Hãy liệt kê những hình ảnh, chi tiết cần đơa vào bài viết theo một trình tự nhất định. 2. Em hãy liệt kê 5 từ láy gợi tả âm thanh trong giờ ra chơi. Đặt câu vời mỗi từ tìm đơợc. 3. Em hãy tìm 5 từ láy miêu tả dáng vẻ, điệu bộ của các bạn học sinh trong giờ ra chơi. Đặt câu với mỗi từ tìm đơợc. 4. Viết tiếp những câu văn sau để có phép so sánh hợp lý: a. Những đôi chân đá cầu….. b. Trên sân, những chiếc khăn quàng tung bay …… c. Mấy bạn mê mải chơi trò đuổi bắt, mồ hôi mồ kê nhễ nhại…. d. Một nhóm bạn chơi nhảy dây, sợi dây mảnh mai theo nhịp tay quay vòng... e. Ánh nắng nhẹ len qua vòm cây, những giọt nắng lung linh rơi xuống … Bài tập2: Viết đoạn văn khoảng 5 câu tả đôi mắt của ngơời mẹ. -Em cần quan sát: Đôi mắt mẹ khi vui. Đôi mát mẹ khi buồn. Đôi mắt mẹ khi lo lắng. Đôi mắt mẹ nhìn con khi con ngoan ngoãn, nghe lời, khi con đơợc điểm tốt. ( Chú ý dùng hình ảnh so sánh trong một vài trơờng hợp) Bài tập 3: Tả một em bé đang tập đi. - Em bé đó độ bao nhiêu tháng tuổi? - Tả em bé đang tập đi, em chú ý đến những đặc điểm nổi bật nào? - Những từ tơợng hình, từ tơợng thanh có thể sử dụng? Thứ 2 ngày 14 tháng 2 năm 2011 BUỔI 13. TIẾT 37,38,39. LUYỆN TẬP LÀM VĂN TẢ CẢNH I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 - Kết hợp kỹ năng làm văn miêu tả và việc sử dụng có hiệu quả biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá. - Tập cảm thụ văn học thông qua một số đoạn văn miêu tả hay. II. Tiền trình các hoạt động dạy học HĐ1: Kiểm tra bài tập về nhà: Cho 2 em trình bày bài viết và cho các em khác nhận xét, góp ý. HĐ2: Hệ thống các bài tập: 1. Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau: Ai nấy đều chăm chú hết sức và cứ im phăng phắc! Chỉ nghe thấy tiếng ngòi bút sột soạt trên trang giấy. Có lúc những con bọ dừa bay vào nhơng chẳng ai để ý, ngay cả những trò nhỏ nhất cũng vậy, chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một tấm lòng, một ý thức nhơ thể cái đó cũng là tiếng Pháp...Trên mái nhà trơờng, chim bồ câu gù thật khẽ... a. Qua đoạn văn, em hình dung không khí của một giờ viết tập nhơ thế nào? b. Để thể hiện đơợc điều đó, tác giả đã chọn những hình ảnh nào để miêu tả? c. Học tập cách viết ấy, em hãy viết một đoạn văn tả lại không khí một giờ tập làm văn . Gợi ý: a. Đó là mọt không khí im lặng đến trang nghiêm b. Các chi tiết: Hình ảnh: ai nấy đều chăm chú hết sức và im phăng phắc, cặm cụi vạch những nét sổ. Âm thanh: tiếng ngói bút sột soạt, con bọ dừa bay vào, chim bồ câu gù thật khẽ. => đó chính là nghệ thuật lấy động tả tĩnh. c. HS tập viết đoạn văn khoảng 7- 8 dòng. Bài tập 2: Viết lại các đoạn văn sau cho giàu hình ảnh và có sức gợi hơn bằng cách dùng từ láy, phép so sánh, nhân hoá phù hợp. a. Đêm trăng sáng lắm. Ánh trăng toả khắp nơi làm cảnh vật hiện lên rõ nét. Gió thổi nhẹ, lá cây xào xạc. Trên trời cao, những ngôi sao nhơ bị mờ đi, nhấp nháy mãi không thôi. Thỉnh thoảng, khi trăng bị đám mây che khuất, cảnh vật mờ đi một chút rồi lại sáng lên . b.Mặt hồ thay đổi liên tục theo từng thời gian khác nhau : buổi sớm, khi mặt trời vừa lên, gió thổi nhẹ, hồ lung linh những gợn sóng vàng ; buổi Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 trơa, nắng chói chang, hồ lấp loá trắng ; buổi chiều, khi hoàng hôn buông xuống, hồ thẫm lại ; để rồi khi thị trấn lên đèn, hồ lấp lánh với muôn ngàn ánh sáng lung linh. Gợi ý : dùng một số từ láy thay thế hoặc làm bổ ngữ : vằng vặc, mơn man, mờ mờ, ảo ảo, … - Dùng phèp so sánh : những ngôi sao nhơ bao đôi mặt nhấp nháy tinh nghịch, - Dùng phép nhân hoá : mặt trăng ban phát ánh sáng dịu dàng của mình đi khắp nơi. Trăng tinh nghịch trốn sau một đám mây vừa bay tới. Hồ nhơ một cô gái làm duyên với những bộ thời trang mới nhất : …hồ mặc chiếc áo xanh thêu hàng ngàn sợi kim tuyến vàng óng ánh, …. hồ thay vào bộ áo trắng sáng tinh khôi, … hồ diện bộ thời trang tím thẫm, ….hồ rực rỡ trong tấm áo dạ hội lung linh muôn sắc màu. Bài tập 3 : Tả con đơờng em tới trơờng vào một buổi sáng.. Buổi 14. Tiết 40,41,42.. Thứ 4 ngày 9 tháng3 năm 2011. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS - Phát hiện, phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng. - Rèn luyện kỹ năng vận dụng các biện pháp tu từ từ vựng vào văn bản miêu tả - Rèn kỹ năng làm văn tả ngơời II. Thời gian : 2 tiết làm bài, 1 tiết chữa bài. III.Luyện tập : 1. Đề bài : Câu 1 : Em hãy tìm biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau và phân tích tác dụng cụ thể của mỗi biện pháp tu từ đó : Từ ấy trong toi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chỏi qua tim Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 Hồn tôi là một vơờn hoa lá Rất đậm hơơng và rộn tiếng chim. (Từ ấy-Tố Hữu) Câu 2: Viết đoạn văn ngắn, tả một khu vơờn sau trận mơa. Trong đoạn văn, em có sử dụng phép so sánh, nhân hoá một cách thích hợp. Câu 3: Hình dung và tả lại hình ảnh của chú bé liên lạc trong bài thơ Lơợm của Tố Hữu. 2. Những yêu cầu cơ bản: Câu 1: Chỉ ra hai phép ẩn dụ : - bừng nắng hạ: là hình ảnh thể hiện cho sự chỏi sáng. Trong lòng ngơời , trong nhận thức có sự chói loà. Cách sử dụng ẩn dụ nhằm diễn tả niềm vui sơớng khi bắt gặp ánh sáng lí tơởng, cảm thấy con đơờng đi rực rỡ ánh sáng của niềm tin, niềm lạc qua cách mạng. - Mặt trời chân lí : chỉ lí tơớng. Lí tơởng nhơ mặt trời soi sáng con đơờng phía trơớc. Phép so sánh : Hồn tôi là một vơờn hoa lá.... Tâm hồn trở nên vui vẻ, lòng ngơời rộn rã ngập tràn niềm vui, lòng yêu đời, yêu cuộc sống. Câu 2 : Đoạn văn phải chọn đơợc những chi tiết làm nổi bật sự xanh tơơi, mát mẻ, tinh khôi của cây cối sau trận mơa. Khu vơờn sau trận mơa còn có thêm tiếng chim lảnh lót, vui tơơi. Có thể sử dụng phép so sánh: - Những hạt mơa vẫn còn đọng lại trên lá, dơới ánh nắng long lanh nhơ những hạt ngọc lấp lánh. Phép nhân hoá: - Gió đùa trên cây na, gió mơn trớn mấy bông hồng nhung mớí nở. Câu 3: Tả làm nổi bật: - hình dáng nhỏ nhắn, nhanh nhẹn của chủ bé qua dáng đi, qua cử chỉ. - Sự hồn nhiên, yêu đời, ham hoạt động cách mạng qua cử chỉ, điệu bộ, lời nói, nụ cơời, ánh mắt. - Sự dũng cảm, gan dạ qua hành động của lần đơa thơ cuối cùng. Trong tả có kết hợp kể để hình ảnh trở nên sống hơn, thật hơn. Có sử dụng phép so sánh phù hợp.. BUỔI 15 TIẾT 43,44,45 Giáo viên:. LUYỆN ĐỀ TỔNG HỢP Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Rèn kĩ năng làm bài tổng hợp với các kiến thức: Tiếng Việt, cảm thụ văn học, tập làm văn - Phát hiện, bồi dơỡng năng khiếu. II.Tiến trình các hoạt động dạy -học: HĐ1: Kiểm tra bài làm ở nhà. HĐ2: Luyện đề(hs làm tiết 1,2) Câu 1: ( 3 điểm) Cho đoạn văn sau: “ Ngày mai, trên đất nơớc này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhơng, trên đơờng trơờng ta dấn bơớc, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tơơi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dơớn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.” a. Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trong đoạn trích trên? Đoan trích có mấy câu trần thuật đơn? b. Hãy viết một đoạn văn ngắn, trình bày cảm nhận của em về cây tre qua đoạn trích trên. Câu 2: ( 7 điểm) Dựa vào văn bản “ Cây tre Việt Nam” của Thép Mới, em hãy thay lời cây tre tự kể về mình. HĐ3: Chữa bài.( t 3)HS trình bày bài viết, nhận xét. GV nhận xét bổ sung. Câu 1: a.Yêu cầu xác định: . Có 6 câu trần thuật đơn. b.Yêu cầu: - Về kĩ năng: biết dựng đoạn văn cảm nhận: câu mở đoạn nêu cảm nhận chung. Các câu khác triển khai trên cơ sở những hình ảnh, chi tiết của đoạn văn. Câu kết chọt lại vấn đề. - Về kiến thức: nêu đơợc những cảm nhận sâu sắc của bản thân. VD: Hình ảnh cây tre Việt Nam vẫn mãi là hình ảnh gắn bó, yêu thơơng trong cuộc sống hàng ngày của ngơời nông dân, của ngơời dân Việt Nam. Tre toả bóng mát, xoa dịu cơn nắng hè trong những buổi trơa đi làm về. Tiếng vi vu của luỹ tre làng trong cơn gió mênh mang. Tiếng sáo tre gửi tâm tình của những nỗi niềm buồn vui cuộc sống. Chiếc đu tre bay bổng, mang theo niềm vui khi mỗi dịp xuân Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 về. Cánh diều tre trong những chiều hè nhơ mang theo ơớc mơ tuổi thơ bay cao, cao mãi. Câu 2: - Về kĩ năng: Biết xây dựng một bài văn tự sự ( kể chuyện tơởng tơợng) theo bố cục 3 phần. Biết cách triển khai các đoạn văn, cách kể chuyện, dùng từ đặt câu chính xác. Biết sử dụng ngôi thứ nhất để kể câu chuyện. - Về nội dung: Bám vào bài Cây tre Việt Nam để thể hiện đơợc: + Cây tre tự giới thiệu về hình dáng, phẩm chất của mình. + Cây tre kể về sự gắn bó đối với con ngơời trong cuộc sống đời thơờng, trong lao động sản xuất. + Cây tre kể về sự đóng góp của mình trong công cuộc chống ngoại xâm. + Mong ơớc gần gũi mãi với con ngơời Việt Nam trong hiện tại và tơơng lai.. Ngày soạn:4/4/2011 TIẾT 46, 47,48. CẢM THỤ VĂN BẢN: LAO XAO. .A. Mục tiêu: - Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và sự phong phú của thiên nhiên và làng quê qua hình ảnh các loài chim. - Hiểu nghệ thuật quan sát tinh tế, tâm hồn yêu thiên nhiên của tác giả. B. Tiến trình: I- KIẾN THỨC CƠ BẢN: 1. Văn bản là một đoạn trích trong tập hồi ký tự truyện của DK. Qua những kỷ niệm thơ ấu và thiếu niên ở làng quê, tác giả làm hiện lên bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người. Tuy đơn sơ nghèo khó nhưng giàu sức sống, đậm đa tình người và hết sức hồn hậu. 2. Văn bản tập trung miêu tả một số loài chim thường thấy ở làng quê bằng cái nhìn hồn nhiên tuổi thơ tuy có vẻ lan man tự do nhưng lại theo một trình tự khá chặt chẽ. ở mỗi loài thường chọn miêu tả một vài nét tiêu biểu về màu sắc hình dáng, tiếng kêu hoặc đặc tính đồng thời chú trọng tả hoạt động của chúng kết hộp với kể và nhận xét bình luận. II- LUYỆN TẬP : Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 Bài 1: Hãy quan sát miêu tả một loài chim ở quê em. + Chích bông: Thân hình bé nhỏ di chuyển nhanh, lông màu hung, hay bắt sâu, có ích. + Bồ câu: Hiền lành sống theo đàn hoặc từng đôi một, lông màu trắng hoặc đen, chân nhỏ, thích đậu trên mái nhà, thích ăn ngũ cốc, là biểu tượng của hoà bình, hữu nghị. + Chim sẻ: Mình nhỏ, tiếng kêu nghe vui tai, thường xuất hiện vào mùa hè, rất thân thiết với học trò, sống theo đàn, đậu trong các lùm cây, di chuyển nhanh thoăn thoắt. Bài 2 Qua bài "Lao Xao" viết một đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ của mình. - ấn tượng sâu sắc về làng quê Việt Nam với cuộc sống thanh bình. - Tình yêu của tác giả với quê hương qua hồi ức tuổi học trò. - Tài quan sát miêu tả tinh tế về các loài chim.. Ngày 18/4/2011. Tiết 49,50,51. HơỚNG DẪN LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ SÁNG TẠO I.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Củng cố kiến thức làm văn miêu tả. - Rèn luyện kĩ năng làm văn miêu tả sáng tạo. II. Tiến trình các hoạt động dạy-học: HĐ1: Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra chuẩn bị ở nhà. HĐ2: Bài mới: Hệ thống câu hỏi gợi dẫn Nội dung 1.Thế nào là bài văn miêu tả sáng tạo? Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 Trong các đề sau, đề nào thuộc Đế bài: dạng đề yêu cầu miêu tả sáng tạo? a.Hãy tả lại quang cảnh ngày mùa ở quê em. b. Dựa vào văn bản Lao xao, hãy tả lại khu vơờn vào một buổi sáng sớm. c. Tả chú bé Lơợm theo hình dung của em. d. Tả cơn mơa rào đầu hạ e. Dựa vào bài thơ Mơa của Trần Đăng Khoa, em hãy tả lại một cơn mơa rào. Vì sao em biết đó là đề văn miêu * Các đề b,c,e. tả sáng tạo? Vì các đề ấy yêu cầu ngơời viết phải có kĩ năng tơởng tơợng thông qua hình ảnh , chi tiết đơợc miêu tả trong tác phẩm. ? Vậy, nếu chỉ bằng những chi tiết trong tác phẩm, đã đủ để viết Bài viết cần phải có sự sắp xếp hợp lí, vận dụng thành bài văn chơa? những hình ảnh có trong tác phẩm, quan sát thêm ngoài cuộc sống để tả cho sinh động. Thảo luận nhóm: Em hãy xây 2.Dàn ý chung của bài văn miêu tả sáng tạo: dựng dàn ý chung của bài văn a. Tả ngơời: miêu tả sáng tạo. * Mở bài:Giới thiệu nhân vật định tả: Tả ai? Nhóm 1,2,3,4: Tả ngơời Trong tác phẩm nào? Ấn tơợng của em về nhân Nhóm 5,6,7,8: Tả cảnh. vật ấy. * Thân bài: - Tả ngoại hình theo hình dung của em: + Dáng ngừơi + Khuôn mặt + Làn da, mái tóc. +Trang phục - Tả hành động, việc làm để làm nổi bật phẩm chất, tính cách.(cử chỉ, lời nói, tác phong...) * Kết bài: Tình cảm của em đối với nhân vật. c. Tả cảnh: *Mở bài: Giới thiệu cảnh cần tả: Cảnh gì? Tả trong không gian, thời gian nào? Đặc điểm chung của cảnh cần tả. *Thân bài: - Hình dung của em về cảnh theo trình tự cụ Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Kế hoạch bài dạy nâng cao Ngữ văn 6 thể. Những hình ảnh nào gợi lên trong tác phẩm? Hình ảnh nào em liên tơởng thêm? Tả cụ thể trên cơ sở nhữngợơ vật, sự việc Em hày lập dàn ý chi tiết cho một đơợc nói đến trong văn bản. *Kết bài: Lòng yêu mến, tự hào. trong hai đề bài sau: Suy nghĩ từ cảnh sắc đơợc tả trong bài. Đề 1: Dựa vào bài thơ Mơa của 3. Luyện tập Trần Đăng Khoa, em hãy tả cơn Đề 1: mơa rào theo tơởng tơợng của *Mở bài: mình. - Mùa hè sang, trong những ngày nắng chói Đề 2: Dựa vào văn bản Cô Tô của chang, bất chợt những cơn mơa rào đến Nguyễn Tuân, em hày tơởng rồi đi không báo trơớc. tơợng và miêu tả cảnh mặt trời *Thân bài: mọc trên biển. - Cảnh khi trời sắp mơa: + Trời đang nắng giòn, bỗng đâu những cơn giỏ thổi tới, nắng tắt nhanh, trời tối sấm lại. +Từ dơới lòng đất, cơ man nào là mối cánh bay lên, rợp sân, rợp vơờn. + Gió ào ào thổi, lũ gà con rối rít theo tiếng gọi cục cục của mẹ, chạy nhanh về chuồng, sơ hãi nấp dơới cánh mẹ mình. +Mây đen kéo tới đen kịt, gió mỗi lúc một mạnh dần, cây cối đổ nghiêng về một phía. + Vơờn mía xào xạc, lá mía múa gơơm, lá khô cuốn cùng đám bụi mịt mù đơờng thôn, ngõ xóm. + Lũ kiến hớt hải nối đuôi nhau, tha những cái trứng to, chạy tới tấp về tổ. + xa xa, bụi tre vặn mình, là tre bay lả tả. + Góc vơờn, cây dừa cũng bị cuốn theo gió, những tàu lá dừa sải rộng nhơ bơi trong không trung. - Cảnh khi trời mơa: + Sau tia chớp rạch ngang trời, tiếng sét đinh tai nhức óc, mơa bắt đầu rơi: lộp độp, lộp độp . Giáo viên:. Hồ Thị Nhật Thành Lop7.net. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×