Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cụng tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18 - 4 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.64 KB, 13 trang )

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY
1. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN 18/4.

Từ một bộ phận sản xuất nhựa của Xí nghiệp thương binh 27/ 7 được tách
ra, đến nay đã có những bước đi lên đáng kể. Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
Cơng ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường mở rộng ngành nghề kinh doanh. Thực
hiện phương châm: “mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải
xuất phát từ nhu cầu của khách hàng”. Vấn đề bức xúc đặt ra cho công ty là sản
phẩm của công ty sản xuất ra có được khách hàng chấp nhận hay khơng? Có khả
năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong lĩnh vực sản xuất của mình hay khơng?
Điều đó sẽ đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty hiện tại
cũng như trong tương lai.
Ý thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên cho nên cùng với việc triẻn
khai các hoạt động tìm hiểu thị trường tiêu thụ, tìm nguồn nguyên liệu đảm bảo
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiến độ giao hàng cho khách thì cơng tác quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng ty luôn được đảm bảo ở mức hợp
lý. Tạo điều kiện ở công ty xác định được giá bán các mặt hàng của mình và khách
hàng chấp nhận được. Với những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý của
công ty, hiện nay đã thu hút được sự tín nhiệm của khách hàng, cơng ty khơng
những đã duy trì được các bạn hàng truyền thống mà ngày càng có thêm nhiều bạn
hàng mới. Giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng được nâng cao, đời sống
cán bộ cơng nhân viên ln được đảm bảo. Đó là kết quả của những cố gắng hết
sức to lớn của Ban Giám đốc cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên cơng ty nói


chung, sự linh hoạt nhạy bén cuẩ công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất và đặc
biệt là quảnlý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.


Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên
18/4. Em thấy nhìn chung cơng tác kế tốn quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở cơng ty là tương đối chặt chẽ biểu hiện qua việc chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, cơng ty được thực hiện khá nề nếp việc tập hợp
chi phí sản xuất dược diễn ra thường xuyên theo định kỳ hàng tháng đã cung cấp
thơng tin kịp thời nhanh chóng cho lãnh đạo cơng ty nắm rõ tình hình biến động
của các khoản chi phí trong giá thành sản phẩm, đồng thời có biện pháp thích hợp
để giảm chi phí tiết kiệm nguyên vật liệu và lao động để mang lại lợi ích cho cơng
ty.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từ các phân xưởng, đối
tượng tính giá thành sản phẩm là những loại sản phẩm hoàn thành và hoàn thành
đúng đắn và hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty, đáp ứng u cầu của cơng tác quản lý
nói chung và cơng tác tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty hiện nay là phù hợp với u cầu cơng việc
và trình độ chun mơn của từng nhân viên kế tốn. Việc bố trí cán bộ kế tốn như
hiện nay là đảm bảo cho cơng tác kế tốn nói chung được tiến hành thuận lợi. Hiện
nay, một số phần việc kế toán ở cơng ty đã được xử lý trên máy vi tính, đây là điều
kiện thuận lợi đối với công ty. Thực hiện xử lý số liệu kế toán trên máy vi tính đã
làm giảm nhẹ được số lượng ghi chép, tính tốnđược nhanh nhạy hơn. Nhất là cơng
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với khối lượng tính tốn
nhiều như ở cơng ty hiện nay.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở cơng ty hiện nay vẫn cịn tồn tại một số mặt nhất định


chưa phù hợp với chế độ kế toán chung và chưa khoa học. Việc đó cần phải phân
tích và làm sáng tỏ trên cơ sở đó có những phương hướng biện pháp nhằm tiếp tục
củng cố và hoàn thiện hơn nữa công tác này ở công ty.

2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY.

Là một sinh viên thực tập tốt nghiệp ở công ty, trên cơ sở những kiên thức
và phương pháp luận đã được trang bị ở trường và thực tế ở công ty, em đã tìm
hiểu nghiên cứu, đặc biệt là cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty, với mong muốn công tác này ở công ty khắc phục được những
hạn chế nêu trên và ngày càng được hồn thiện hơn nữa góp phần, làm tăng cường
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của cơng
ty. Vậy em xin có một số ý kiến sau:
2.1. Kiến nghị 1
Về cách lập bảng kê xuất vật tư của cơng ty.
Dựa vào cách lập trước, em xin có ý kiến sau: khi tiến hành lập bảng xuất
vật tư nên chi tiết từng vật liệu chính riêng, vật liệu phụ riêng để cung cấp số liệu
lập bảng tính giá thành chính xác theo các khoản mục vật liệu chính, vật liệu phụ.
Nếu không công ty phải tốn nhiều thời gian và có thể nhầm lẫn cho việc tách từng
loại vật liệu riêng. Theo cách lập hiện nay của công ty về bảng xuất vật liệu thì nên
lập lại như sau:
Ví dụ về phân xưởng Nhựa:
Để đảm bảo phát triển được nguồn vốn của công ty mà vẫn quản lý tốt được
giá thành sản phẩm, cơng ty cần phải có biện pháp nhằm tiết kiệm được chi phí sản
xuất, hạch tốn chính xác, hợp lý các chi phí sản xuất trong từng tháng (kỳ) và giá
thành sản phẩm.


BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU CHO PHÂN XƯỞNG NHỰA

Tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải


Số

Ngày

3
5

5/12

7/12

Melamin
….
Bột bóng

8
11
13


9/12
7/12
15/12


Nước cất
Bột xoa khn
Mỡ bảo dưỡng
…..


Dùng cho sản xuất
1521
1522
Số lượng
Thành tiền
Số lượng Thành tiền
150 kg
2.099.850
….
….. …

200 kg
6.742.400
120 lít
50 kg
….

26
27

….
….
…..
5.421.780

Dùng cho
Cộng
….


quản lý phân
xưởng
……

60.000
1.950.000

….

….
…..
…..

….

502.000
….
…..
…..
300.000

777.904.888

5.129.677

783.034.565

2.200.745

2.2. Kiến nghị 2: Về phương pháp tính khấu hao tài sản

Về vấn đề tính chi phí khấu hao tài sản cố định: hiện nay ở cơng ty, theo
quyết định 1062 và mới có văn bản sửa đổi mới điều chỉnh theo QĐ số 206/ ngày
12 tháng 12 năm 2003 về đăng ký khấu hao tài sản cố định trong từng năm, công
ty thực hiện tính mức khấu hao tài sản cố định bằng tổng mức khấu hao bình quân
năm chia cho 12 tháng.
Mức khấu hao tháng = mức khấu hao năm / 12 tháng
Mặt khác trong năm có thể có phát sinh các nghiệp vụ tăng hoặc giảm tài sản
cố định và giá trị phát sinh tăng hoặc giảm tài sản cố định là rất lớn, nhưng công ty
chỉ điều chỉnh số phát sinh đó vào cuối năm. Cách tính khấu hao theo mức khấu
hao bình quân như vậy sẽ dẫn đến những ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản
phẩm. Nghĩa là tài sản cố định tăng, giảm trong năm thì ảnh hưởng mức khấu hao
tăng giảm vào tháng cuối năm.
Việc tính khấu hao theo mức bình quân năm, năm chia theo tháng sẽ dẫn đến
hiện tượng nếu trong tháng kế hoạch sản xuất không thực hiện tốt sẽ làm cho giá


thành đơn vị thực tế của sản phẩm tăng quá cao và ngược lại có hại làm cho giá
thành sản phẩm hạ xuống quá thấp điều đó sẽ ảnh hưởng đến tính hợp lý của giá
thành sản phẩm.
Bởi vậy, cơng ty cần có biện pháp thay đổi phương pháp khấu hao tài sản cố
định như hiện nay theo quy định của Bộ tài chính về văn bản mới quyết định 206
ngày 12/12/2003 về khấu hao tài sản cố định. Hiện nay Công ty trả lương cho công
nhân sản xuất theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian. Nhưng chủ
yếu là hình thức lương sản phẩm. Cụ thể: căn cứ vào mức trích khấu hao tài sản cố
định của những tài sản cố định hiện có được đăng ký với cơ quan quản lý vốn.
Hàng tháng khi có tài sản cố định tăng, giảm thì phải điều chỉnh tăng, giảm mức
khấu hao vào tháng tiếp theo chứ không để đến cuối năm mới điều chỉnh một lần.
Mức
khấu hao
TSCĐ


Mức khấu hao
=

tài sản cố định
đã trích tháng

Mức khấu hao
+

tháng n
trước (n-1)
2.3. Kiến nghị 3

tăng tháng n (căn
cứ vào TSCĐ

Mức khấu hao giảm
-

tăng tháng n-1)

tháng n (căn cứ vào
tài sản cố định giảm
tháng n-1)

Về việc kế toán tập hợp chi phi trả trước:
Hiện nay chi phí trả trước ở cơng ty nếu phát sinh thì chủ yếu là chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố định, mà khoản chi phí này thường là rất lớn.
Trong q trình sản xuất khơng thể tránh khỏi thiết bị máy móc bị hư hỏng

phải sửa chữa lớn.
Thực tế tại công ty công tác sửa chữa lớn tài sản cố định thực tế phát sinh thì
tập hợp tồn bộ vào chi phí có liên quan (TK 627, 642).
Nợ TK 2413
Có TK liên quan (331)

giá trị cơng trình sửa chữa lớn
hồn thành

Kết chuyển giá trị cơng trình sửa chữa lớn hồn thành vào chi phí
Nợ TK 627, 641, 642


Có TK 2413
Như vậy chi phí trong kỳ của tháng thực tế sửa chữa lớn tài sản bị tăng lên
rất nhiều, trong khi đó tài sản cố định đó khơng chỉ sản xuất vài tháng mà dùng vào
hoạt động sản xuất cho nhiều năm mới phải sửa chữa và thanh lý.
Nhưng ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 chưa có khoản trích
trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh tránh
bị động, công ty cần quan tâm xem xét vấn đề:
Hàng năm công ty nên xây dựng lập dự tốn, lập kế hoạch trích trước chi phí
quản lý lớn.
+ Hàng tháng trích trước:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
+ Khi cơng trình sửa chữa lớn thực tế phát sinh:
Nợ TK 2413
Có TK 331
+ Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 335

Có TK 2413
Cuối năm điều chỉnh mức trích trước với giá thành thực tế sửa chữa lớn:
* Chênh lệch tổng mức trích trước lớn hơn giá thành thực tế sửa chữa lớn:
Nợ TK 335
Có TK 711
* Chênh lệch tổng mức trích trước nhỏ hơn giá thành thực tế sửa chữa lớn:
Nợ TK 627, 642
Có TK 335
2.4. Kiến nghị 4: Phương pháp tính giá thành sản phẩm


Vì : - Các loại sản phẩm của phân xưởng nhựa đều có quy trình cơng nghệ
giống nhau.
- Các chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhân cơng, sản xuất chung đều
tương tự nhau.
- Nếu tính theo phương pháp giản đơn thì số lượng các bước tính tốn q
nhiều, trong khi đó tính chính xác của việc phân bổ chi phí cũng khơng thể tuyệt
đối do đó để đơn giản hơn, dễ tính tốn hơn mà vẫn đảm bảo tính chính xác (tương
đối) của giá thành. Theo em cơng ty nên thay đổi phương pháp tính giá thành sản
phẩm giản đơn, bằng phương pháp tính giá thành tỷ lệ cho phân xưởng nhựa.
Bước 1:
Xác định tỷ lệ phân bổ giá

=

thành theo từng khoản mục
Trong đó:
DĐK; DCK = 0

DĐK + CTK - DCK

Σti

x

100

ti : là tiêu chuẩn để tính tỷ lệ phân bổ giá thành có thể
dùng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế.
Bước2: Giá thành của sản phẩm i = ti +T%
2.5. Kiến nghị 5: Việc hạch toán tiền điện.
Tiền điện cần phải phân bổ vào đúng các đối tượng chịu chi phí. Ở cơng ty
chỉ tập hợp tồn bộ vào TK 627 vậy cần phải phân bổ cho các hoạt động khác như
quản lý doanh nghiệp, phân xưởng… Trên cơ sở các đồng hồ đo (công tơ) để phân
bổ chi phí.


KẾT LUẬN
Chi phí sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thực
hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, bởi lẽ có thể tồn tại và phát triển
thì điều trước tiên là phải tiêu thụ được sản phẩm, có thu nhập để bù đắp chi phí,
duy trì sản xuất để có lãi.
Muốn duy trì được sản phẩm thì ngồi việc đảm bảo được chất lượng đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn phải đảm bảo được giá bán sản phẩm phải
ở mức hợp lý mà người mua chấp nhận được. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lý tốt chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ý thức được tầm quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất, Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội đã chú trọng đến cơng tác hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để kế tốn nói chung và kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất nói riêng thực sự trở thành cơng cụ quản lý, góp phần

đắc lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cần phải hồn thành
và tổ chức cơng tác kế tốn một cách chính xác và khoa học hơn.
Là người cán bộ kế tốn em nghĩ rằng khơng phải chỉ nắm vững về phần lý
luận mà cần phải hiểu sâu sắc về phần thực tế. Trên cơ sở nắm vững lý luận và tình
hình thực tế của cơng ty người cán bộ kế tốn mới có thể vận dụng một cách khoa
học hợp lý, kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn để giải quyết vấn đề trên cơng tác kế
tốn ở cơng ty nhằm nâng cao hiệu suất của hoạt động hạch toán mang lại hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh cho công ty.
Qua ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà
Nội, vì điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn hạn chế, bản chuyên đề
này mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác hạch toán tập


hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó rút ra được những ưu nhược điểm trong công tác này ở công ty. Đồng thời nêu ra một số vấn đề cần phải
tiếp tục hoàn thiện, hơn nữa trong cơng tác hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội.
Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian và khả năng cịn hạn chế nên nhận
thức, nội dung trình bày cũng như phương pháp đánh giá của cá nhân còn nhiều
hạn chế. Do vậy, bản chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong các thầy, cơ giáo, các cán bộ phịng kế tốn tham gia giúp đỡ để bản báo cáo
thêm phong phú, khoa học và có giá trị thiết thực trong cuộc sống.
Đây là cơng trình khoa học đầu tay của em trong quá trình nghiên cứu học
tập tại khoa tại chức Học viện tài chính. Để đạt được kết quả này em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ Lê Thị Diệu Linh và em cũng xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ kế tốn – Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội.
Hà Nội ngày tháng năm 2006


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1- Giáo trình kế tốn tài chính

- NXB Tài chính. 2004

2- Giáo trình kế tốn quản trị

- NXB Tài chính. 2004

3- Hệ thống kế tốn doanh nghiệp

- NXB Tài chính. 2004

4- Lý thuyết và thực hành kế tốn tài chính

- NXB Tài chính. 2004

5- Phân tích các hoạt động kinh tế

- NXB Tài chính. 2004

6- Kế tốn tài chính doanh nghiệp

- NXB Thống Kê

7- Một số tài liệu của công ty


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên người hướng dẫn: Cô giáo Lê Thị Diệu Linh
Nhận xét chuyên đề của sinh viên :


Tô Thị Vân Anh

Chuyên đề thực tập : “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội”
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………

Điểm: - Bằng số: ………..
- Bằng chữ: ……………..

Người nhận xét


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Chị Tô Thị Vân Anh đã hoàn thành xong thời gian thực tập ở Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội.Trong thời gian thực tập chị
Vân Anh chấp hành đúng nội quy, quy chế của Cơng ty đề ra, đã có những
đóng góp mang tính sát thực cho Cơng ty trong phương pháp hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

KẾ TỐN TRƯỞNG


Bùi Thị Th Nga

GIÁM ĐỐC CƠNG TY




×