Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Đánh giá khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kế toán tại XNDPTW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.05 KB, 8 trang )

PHẦN IV
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
XNDPTW2
I. NHỮNG THÀNH TỰU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về tổ chức hoạt động sản xuất
Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế tập trung khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường tuy đã gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng động của bộ
máy quản lý cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp , đến nay xí nghiệp đã khắc phục được những khó khăn và vươn lên là một
trong những xí nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh doanh cao trong khối các doanh
nghiệp nhà nước
Xí nghiệp đã đạt được kết quả như vậy là nhờ:
Thứ 1: Sự năng động và khả năng thích ứng kịp thời với điều kiện mới của ban
lãnh đạo công ty
Thứ 2: Xí nghiệp có một đội ngũ công nhân ( mà đa phần là nữ chiếm 61%) lành
nghề , chịu khó, khéo léo và có trách nhiệm cao đối với công việc
Thứ 3: Sản phẩm của xí nghiệp tốt về chất lượng, đa dạng về chủng loại và đẹp về
mẫu mã
Thứ 4: Phương thức xúc tiến bán hàng được cải tiến, mở rộng thị trường và duy trì
được bạn hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm bạn hàng mới
Thứ 5: Có sự đổi mới công nghệ và nâng cấp trang thiết bị cơ sở hạ tầng tạo môi
trường sản xuất phù hợp yêu cầu công việc
2. Về tổ chức hạch toán kế toán
a. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp đã bố trí phân công công việc cụ thể rõ ràng cho từng phần hành và
mỗi người được phân công tách biệt không có sự chồng chéo bất hợp lý. Đặc biệt
NVL của xí nghiệp rất phức tạp do vậy một kế toán viên không thể quản lý toàn bộ
được vì vậy xí nghiệp đã bố trí phần hành kế toán NVL gồm 3 nhân viên kế toán,
một phụ trách riêng NVL chính; một phụ trách NVL phụ và các vật dụng rẻ tiền
( do kế


toán lương kiêm); một phụ trách về CCDC ( do kế toán giá thành kiêm). Tuy bố trí
kế toán NVL kèm các phần hành khác như vậy nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập
Bên cạnh đó xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ tài chính- kế toán dày dặn kinh
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao , có năng lực , nhiệt tình trong công việc. Kết
cấu bộ máy gọn nhẹ bao gồm 9 nhân viên kế toán phần hành, một kế toán tổng hợp
phù hợp với cơ cấu tổ chức chung của xí nghiệp
b. Chế độ chính sách, phương thức hạch toán kế toán
Xí nghiệp luôn chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước,
các chính sách về thuế, giá phù hợp. Tổ chức kế toán đầy đủ, hợp thức các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó kế toán góp phần bảo vệ tài sản của xí nghiệp, đảm
bảo lực lượng sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao
Với quy mô, đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của xí nghiệp, trình độ,
năng lực, kinh nghiệm cao của đội ngũ nhân viên kế toán, xí nghiệp lựa chọn hình
thức sổ NK-CT là rất hợp lý ở thời điểm hiện nay ( làm kế toán thủ công là chủ
yếu)
II. NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM CÒN TỒN TẠI VÀ PHƯƠNG ÁN KHẮC PHỤC TẠI
XNDPTW2
1. Về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được XNDPTW2 còn có những tồn tại sau:
- Xí nghiệp chưa chú trọng đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường,
chưa có chiến lược marketting nói chung cho các sản phẩm. Việc lập kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ chưa có sự theo sát thị trường gây ra sự khó khăn trong việc
điều tiết giữa sản xuất và tiêu thụ
- Sản phẩm sản xuất đa dạng về chủng loại nhưng chủ yếu là thuốc thông thường
có giá trị không cao. Giá bán sản phẩm chưa thu hút người mua. Giá các loại
thuốc của xí nghiệp vẫn ngang bằng hoặc cao hơn các đối thủ canh tranh
b. Nguyên nhân của các tồn tại
- Trong chế độ bao cấp, phần lớn các xí nghiệp dược phẩm sản xuất theo chỉ tiêu
của Bộ y tế, cường độ cạnh tranh hầu như không có tạo nên sức ì lớn trong các

xí nghiệp sản xuất. Khi bước sang cơ chế thị trường, tốc độ phát triển cũng như
cường độ cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất thuốc trong nước rất sôi nổi và
quyết liệt, thêm vào đó các hãng nước ngoài thi nhau vào chiếm lĩnh thị trường
với thực lực rất mạnh gây khó khăn cho các xí nghiệp trong nước
- Nhà nước ta chưa có những quy định trong việc quản lý chất lượng thuốc lưu
hành trên thị trường, do vậy nhiều loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc
nhập lậu... vẫn lưu hành trên thị trường gây sức ép lớn cho các nhà sản xuật
Mặt khác còn do các nguyên nhân sau:
- Do nguồn vốn đầu tư của xí nghiệp có hạn nên máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất chính được đầu tư từng phần, không đồng bộ gây khó khăn trong việc
vận hành, ảnh hưởng đến công suất, chất lượng của sản phẩm, mức tiêu hao
nhiên liệu lớn
- Chiến lược cạnh tranh của xí nghiệp đang được xây dựng nhưng chưa hoàn
thiện, việc nghiên cứu thị trường chủ yếu dựa vào cảm tính của một số cán bộ
chủ chốt. Thêm vào đó các công tác hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo,
khuyến mại mới tiến hành thực hiện chưa thành hệ thống, tổ chức
b. Các khắc phục các tồn tại
Thứ nhất: Xí nghiệp phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu dự báo nhu cầu thị
trường. Việc nghiên cứu thị trường cho phép giảm tối đa những rủi ro trong sản
xuất kinh doanh
Thứ hai: Cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm
Thứ ba: Mở rộng thị trường và phương thức thanh toán
Thứ tư: Xí nghiệp cần tiếp tục đầu tư đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề
và nâng cao năng lực cao hơn. Đồng thời cần có những chính sách thu hút nhân tài
về xí nghiệp
2. Về tổ chức hạch toán kế toán
a. Những tồn tại
- Việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ còn khá phức tạp và thiếu chính
xác làm cho công tác theo dõi chi phí cho các đối tượng riêng biệt của các nhân
viên kế toán trở nên vô ích:

Do đặc điểm kinh doanh và do yêu cầu quản lý của xí nghiệp mọi khoản mục chi
phí phát sinh ở phân xưởng phụ đều tập hợp vào TK 1544, sau đó mới phân bổ
ngược lại chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất chính theo tiêu giờ
công. Đồng thời nhân viên kinh tế phân xưởng Cơ điện cũng theo dõi riêng số vật
liệu xuất dùng và giờ công phục vụ từng phân xưởng sản xuất chính và cho cả
phân xưỏng mình
Hơn thế nữa việc hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán: theo chế
độ các chi phí phát sinh phải được tập hợp qua tài khoản chi phí rồi mới qua tài
khoản chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trực tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất
chung của từng đối tượng sử dụng
- Về vấn đề hạch toán chi phí NVL
Hiện nay kế toán xí nghiệp đang sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để
đánh giá giá trị NVL xuất dùng. Mà trong thực tế hiện nay việc xuất, nhập kho
NVL diễn ra hàng ngày, NVL chủ yếu nhập từ nước ngoài và thường xuyên biến
động, do đó xí nghiệp áp dụng đơn giá bình quân gia quyền để đánh giá NVL xuất
dùng tuy có giản đơn nhưng độ chính xác không cao và không đảm bảo tính kịp
thời của thông tin cần cung cấp. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cũng như ảnh hưởng đến quyết
định và phương án kinh doanh
- Về nội dung chi phí sản xuất chung
Tại XNDPTW2 chi phí sản xuất chung chỉ được theo dõi tổng chi phí cho từng
phân xưởng mà không phản ánh chi tiết theo yếu tố ( chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí NVL, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài) trên
những tài khoản cụ thể. Điều này sẽ làm công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch,
phân tích chi phí sản xuất chung và nguyên nhân làm biến đổi chi phí sản xuất
chung mất ý nghĩa
- Về việc áp dụng máy tính vào công tác kế toán tại xí nghiệp
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhu cầu về thu thập, xử lý thông tin
nhanh nhạy để có các quyết định phù hợp với từng xí nghiệp về công tác kế toán
ngày càng cao hơn. trong những năm qua xí nghiệp đã mua sắm một số máy tính

và các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý của xí nghiệp. Tuy nhiên kết quả
mới chỉ đáp ứng được một phần về nhu cầu nhanh chóng, kịp thời và chính xác của
thông tin. Mà với quy mô sản xuất như hiện nay và tiềm năng to lớn trong tương
lai, xí nghiệp nên trang bị kiến thức về kế toán máy cho toàn bộ nhân viên phòng
kế toán để nhanh chóng đưa kế toán máy vào sử dụng trong công tác hạch toán kế
toán
a. Cách khắc phục
- Về hạch toán sản xuất kinh doanh phụ:

×