Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

HỖ TRỢ NHÂN VIÊNCÔNG TÁC XÃ HỘI (QUẢN LÝ STRESS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.36 KB, 36 trang )

Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ
Trung
Nghiên
cứu
- Tưviên
vấn Xã
CTXH
Dự án “Nâng
caotâm
năng
lực cho
Nhân
hội&CơPTCĐ
sở ở TP.HCM”
Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM”

NĂNG
ĐỘNG
NHĨM
HỖ TRỢ NHÂN VIÊN
CƠNG TÁC XÃ HỘI
(QUẢN LÝ STRESS)

Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng
Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho
NVCTXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.


[Type text]

MỤC LỤC


MỤC LỤC.....................................................................................................................2
TÀI LIỆU PHÁT...................................................................................................................4

Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ STRESS................................................5
I.KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CĂNG THẲNG.............................................................
II.MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.....................................................................
III.CÁC YẾU TỐ GÂY NÊN STRESS.....................................................................
Người ta có thể xem xét nguyên nhân của stress từ các góc độ sau
đây:..................................................................................................................
Hoặc cũng có người nhìn nhận các yếu tố nguồn gốc của stress
như sau:...........................................................................................................
IV.CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS..............................................................
V.ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS............................................................................
Bài 2: STRESS VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI.............................15
I.ĐẶC ĐIỂM NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI...........................................................
Nghề CTXH là một nghề mới ở nước ta, do đó chưa được xã hội
biết đến nhiều. Tuy nhiên, nó có nền móng khoa học, có sứ mạng,
quan điểm, giá trị, có nguyên tắc làm việc, phương pháp làm việc,
tiến trình giải quyết vấn đề, … và áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác
nhau, để giải quyết các vấn đề xã hội.............................................................
Nhóm đối tượng của nghề CTXH là khá đa dạng như những người
dễ bị tổn thương, những người nghèo, những người đứng bên lề xã
hội… Người thực thi nghề CTXH phải tuân thủ Quy điều đạo đức
nghề nghiệp và các nguyên tắc chuyên môn. NVCTXH là những
người trong các nghề giúp đỡ. Đây là một trong những đặc điểm
nổi bật của nghề CTXH....................................................................................
Do tính chất đặc điểm của nghề CTXH nên NVCTXH làm việc với
nhiều thân chủ có rất nhiều vấn đề khác nhau. Quá trình tiếp cận
làm việc với thân chủ khiến NVCTXH gặp phải những căng thẳng
trong công việc, cộng thêm những yếu tố khác tác động nên

NVCTXH dễ bị stress. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu cụ thể
nhưng nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra vấn đề
này...................................................................................................................
II.STRESS CỦA NHÂN VIÊN CTXH TẠI MỘT SỐ NƯỚC...................................
Bài 3: CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ VỚI STRESS......................................20
I.KHÁI NIỆM CHUNG:......................................................................20
II.TỰ NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI..................20

Tự nhận thức là một trong những thuộc tính của trí tuệ cảm xúc
(Emotional Intelligence). Nó là cách thức chúng ta khám phá tính
cách cá nhân, hệ thống giá trị, niềm tin, khuynh hướng tự nhiên
của mình. Thơng thường, tự nhận thức là khởi điểm cho việc làm
chủ bản thân và tạo ra những gì ta muốn.......................................................
Vì khơng ai giống ai trong cách tìm hiểu, và tổng hợp thơng tin,
phản ứng và tương tác với sự vật, sự việc nên mọi người thỉnh
thoảng cần dành thời gian nhìn lại để có được một cái nhìn sâu sắc
hơn về bản thân. Khi hiểu biết tốt hơn về bản thân mình, chúng ta
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

mới có thể làm chủ cảm xúc, hành vi, tích cách của mình mà ứng
xử, hành động phù hợp với hồn cảnh, tạo nên những thay đổi tích
cực cho chính bản thân. Đồng thời, tự nhận thức cho phép ta hiểu
rõ người khác, cách thức họ cảm nhận về bản thân ta, từ đó giúp
ta nâng cao kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm..............................................
Theo Shebib Bob (2003), NVCTXH cần có năng lực tự nhận thức ở

mức độ cao. Nếu khơng có khả năng này, NVCTXH sẽ khơng thể
khách quan đủ khi làm việc với thân chủ và sẽ áp đặt những ý
muốn của mình lên thân chủ...........................................................................
Một cách cụ thể, tự nhận thức là:....................................................................
III.MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHĨ................................................22

NVCTXH thường ứng phó với stress như thế nào? Một cuộc khảo
sát do NASW thực hiện năm 2008 trên 3.653 NVCTXH cho thấy,
NVCTXH Hoa kỳ sử dụng các chiến lược giảm stress như tập thể
dục, thiền, đi trị liệu, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tập
yoga, uống rượu và nghỉ việc không lý do.......................................................
Sau đây là một số chiến lược đơn giản và hữu hiệu NVCTXH có thể
áp dụng. Các chiến lược này không tách rời nhau nhưng ngược lại
lồng ghép và bổ sung cho nhau. Việc cùng lúc áp dụng những
chiến lược khác nhau này sẽ đem lại hiệu quả cao cho việc loại bỏ
tác nhân hoặc giảm thiểu những tác hại của stress........................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................36

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

TÀI LIỆU PHÁT

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang



[Type text]

Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ STRESS
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CĂNG THẲNG
1. Từ góc độ sinh học
-

-

Theo Cannon (1927), stress được hiểu là phản ứng “cài đặt sẵn” của cơ thể
trước những nhân tố gây hại nhằm huy động sức mạnh của cơ thể để ứng phó.
Ơng mơ tả phản ứng đối với nhân tố gây hại (sự đe dọa) là phản ứng “chống
hoặc chạy” (fight or flight). Cannon là nhà nghiên cứu đầu tiên mô tả một cách
khái quát một phản ứng đối với sự đe dọa mà ông gọi là phản ứng “chống hoặc
chạy” (fight or flight).
Stress - Một đáp ứng sinh học Cannon cho rằng khi một sinh vật đương đầu
với một sự đe dọa cho sự sống cịn của mình, thì các biến đổi sinh lý sẽ xảy ra
theo một mơ hình đã được “cài đặt” sẵn.


Có sự gia tăng nhịp tim, huyết áp và hô hấp.



Máu được phân bố đến các cơ bắp.




Quá trình tiêu hóa bị ngưng lại.

Những thay đổi này nhằm chuẩn bị cho cơ thể sinh vật ấy thực hiện được
những hành động mạnh mẽ nhằm đáp ứng với sự đe dọa: hoặc chống trả,
hoặc “cao chạy xa bay”.
Sự khuấy động ấy là một khả năng hoạt hóa đã được cài đặt sẵn bên trong cơ
thể sinh vật, tạo nên cơ may sống cịn của nó dưới những trường hợp, hoàn
cảnh bị đe dọa. Tất cả chúng ta đều từng trải qua sự kích hoạt này. Ngay sau
khi thốt khỏi một tai nạn gần kề, bạn thấy ngay tim đập thình thịch, cảm giác
nơn nao và lịng bàn tay ẩm mồ hôi.
Những thay đổi này nhằm chuẩn bị cho cơ thể sinh vật ấy thực hiện được
những hành động mạnh mẽ nhằm đáp ứng với sự đe dọa: hoặc chống trả, hoặc
“cao chạy xa bay”. Sự khuấy động này là một khả năng hoạt hóa đã được cài
đặt sẵn bên trong cơ thể sinh vật, tạo nên cơ may sống cịn của nó trong trường
hợp bị đe dọa nguy hiểm. Tất cả chúng ta đều từng trải qua sự kích hoạt này
ngay sau khi thoát khỏi một tai nạn gần kề: tim đập mạnh, thở hổn hển, lạnh
buốt tay chân…


-

-

2. Từ góc độ mơi trường
Holroyd, (1979) định nghĩa Stress như đòi hỏi cá nhân phải thử thách những
tiềm năng và đáp ứng khơng bình thường với một sự kiện từ môi trường. Theo quan
điểm này, sự kiện gây nên stress xuất phát xảy ra trong môi trường hơn là bên
trong cá nhân.
3. Từ góc độ nhận thức - hành vi
-


-

Lazarus (1966); Lazarus, Folkman, (1984): xem stress là một quá trình tương
tác giữa con người và mơi trường, trong đó cá nhân xem xét sự kiện trong mơi
trường có tính đe dọa và có hại. Vì vậy, họ cố gắng sử dụng các tiềm năng của
mình để thích ứng.
Trong quan niệm này, stress không chỉ từ các sự kiện của môi trường mà cả
trong nhận thức - hành vi của cá nhân. Những đáp ứng mang tính nhận thức

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
-hành vi của cá nhân nhằm điều hòa hai yếu tố mơi trường và đáp ứng. Cách
nhìn này, nhấn mạnh vào khía cạnh nhận thức - hành vi (thuộc về tâm lý) và
đã bổ sung thêm những thiếu sót của các mơ hình stress “sinh học” và stress
“mơi trường” đề cập ở trên.
4. Stress dưới góc độ hệ thống
Một cách tiếp cận stress mang tính tổng thể khi họ cho rằng, stress liên quan đến
nhiều thông số như sinh lý, nhận thức - cảm xúc, hành vi và môi trường. Quan điểm
này cho rằng, nhiều yếu tố gây nên stress và có nhiều cách thức đáp ứng của con
người với tình huống gây stress, chúng đều có ý nghĩa cả về sinh lý, tâm lý xã hội của
cá nhân (nhận thức, cảm xúc, hành vi).

Ví dụ minh họa:
Chị Ng. Th. H là cán bộ tham vấn tại trung tâm tư vấn X, hiện chị 50 tuổi, chị
đang gặp rất nhiều khó khăn khi có nhiều ca rất phức tạp, trong khi đó, ở gia đình

chồng chị lại hay rầy la về sự về muộn hay vắng mặt của chị ở nhà. Từ đó, anh
cũng hay về muộn và vắng mặt trong những bữa cơm. Cứ vậy, chị trở nên căng
thẳng và có những phản ứng như sau:
-

-

-

-

-

Về sinh học như:


Mất ngủ



Kém ăn



Khơng có hứng thú trong quan hệ vợ chồng

Nhận thức:


Cho rằng chồng ích kỷ




Cho rằng chồng, con khơng thơng cảm



Cho rằng chồng gia trưởng…



Cho rằng mình đã ngu ngốc chọn việc đầy khó khăn

Cảm xúc,hành vi:


Buồn, chán



Hay cáu gắt với nhân viên



Hay mắng con



Hành vi giận dỗi chồng (khơng nói chuyện, khơng giao tiếp…)




Khi giao tiếp với thân chủ khơng tỏ ra vui vẻ, mặt hay cau có…

Những sự kiện gây nên sự căng thẳng của chị đó là:


Cơng việc bề bộn chưa giải quyết được



Gia đình có những phản ứng không thông cảm chia sẻ với chị



Chị cũng vào độ tuổi đang có thay đổi hooc-mơn ở tuổi tiền mãn kinh

Những sự kiện đó đã gây nên trạng thái tâm lý bức xúc, nhận thức sai lệch về
chồng hay con, có hành vi phản ứng mang tính tiêu cực với người xung quanh
(chồng, con, thậm chí với thân chủ…). Những phản ứng đó cũng có thể khác ở
người NVCTXH, chị Ng. Th. B. có những suy nghĩ khác. Cũng có thể các sự
kiện đó gây cho chị B và có những phản ứng sinh học:


Mất ngủ

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang



[Type text]

-

-

Chán ăn

Nhưng nhận thức của chị lại là:


Mình đi vắng nhiều, chồng con khơng có bữa ăn ngon



Mình hay về muộn, mọi người phải chờ cơm mình.

Hành vi phản ứng:


Cố gắng dọn dẹp công việc không quá gấp sang một bên, hoặc giao quyền
cho người khác giải quyết (sử dụng kỹ năng ủy quyền…)

 Thứ

bảy hay ngày chủ nhật tạo bữa ăn ngon cho gia đình…

Rõ ràng, cùng một sự kiện, lúc đầu có những phản ứng sinh học giống nhau,
nhưng mỗi người có cách suy nghĩ khác, và có những hành vi khác. Điều này cho

thấy, stress khơng chỉ là những ứng phó sinh học đơn thuần liên quan tới sự kiện
trong mơi trường, mà nó gắn chặt với nhận thức, từ đó có những cảm xúc và hành vi
đối phó khác nhau ở mỗi cá nhân khác nhau.

II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.

Căng thẳng

Đây là một khái niệm cũng thường thấy trong nhiều tài liệu. Nó được sử dụng một
cách hoán đổi với từ stress. Thực chất từ stress xuất phát từ tiếng nước ngoài. Tại
Việt Nam người ta dùng là stress hay căng thẳng. Căng thẳng là tình huống có các
yếu tố gây lên trạng thái này ở họ như tình huống nhiều cơng việc, môi trường ồn ào
gây tâm lý căng thẳng, áp lực gia đình lớn khiến họ cảm thấy bức xúc, khó chịu… và
từ đó, họ cũng có những phản ứng về sinh lý, tâm lý nhằm đối phó với các tình
huống gây căng thẳng đó.
-

Chúng ta có thể bị căng thẳng trong gia đình, cơng việc, hoặc con cái. Nếu
khơng xử lý đúng cách, nó có thể gây rối với tâm trí và sức khỏe của chúng ta.

-

Khi bị stress, hay căng thẳng chúng ta có cảm giác lo âu, bức bối. Ví dụ,
NVCTXH là người thường xuyên tiếp xúc với những thân chủ có vấn đề, họ
ln có cảm giác một gánh nặng khi vừa phải đặt mình vào vai trị vị trí của
thân chủ để thể hiện thấu hiểu, vừa phải đầu tư thời gian nhằm làm tốt công
việc chuyên môn, những bất đồng trong quan điểm khi làm cơng tác biện hộ
cho quyền lợi của thân chủ (ví dụ một trẻ em có HIV cần được tới trường…),
cùng với trách nhiệm cơng việc chăm sóc con cái, gia đình… Khiến họ ln

trong tình trạng lo lắng về trách nhiệm cơng việc cơ quan, về trách nhiệm với
gia đình.

-

Đơi khi, con người có quá nhiều nghĩa vụ cần phải thực hiện, mà vượt q khả
năng của mình, khi đó xuất hiện những lo lắng mà họ khơng kiểm sốt được.
Những u cầu từ cơng việc, từ gia đình, từ thân chủ khiến cho NVCTXH trở
nên bị quá tải, cảm thấy mình khơng thể điều tiết được cơng việc. Mối quan
hệ và từ đó họ trở nên bị stress, cảm giác căng thẳng trong cuộc sống.

-

Không đạt được những giá trị cho cuộc sống của riêng cá nhân cũng là một
trong những lý do gây ra căng thẳng ở cá nhân. Ví dụ, những mâu thuẫn trong
giá trị của cá nhân, giá trị nghề nghiệp của CTXH cũng dễ làm cho NVCTXH
trở nên căng thẳng trong cuộc sống…

Nói chung: Căng thẳng liên quan đến cả hai yếu tố bên ngoài và nội lực.
-

Các yếu tố bên ngoài bao gồm:

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]


-



Sinh học môi trường vật lý của bạn



Công việc của bạn, mối quan hệ với những người khác, gia đình của bạn,
và tất cả các tình huống, những thách thức, khó khăn



Nội lực của bạn

Yếu tố nội lực: xác định khả năng đáp ứng và đối phó của cơ thể với các yếu
tố gây căng thẳng bên ngoài. Các yếu tố nội lực ảnh hưởng đến khả năng xử
lý căng thẳng của bạn, bao gồm, tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe tổng thể và
mức độ tập thể dục, cảm xúc tốt. Khả năng của bạn để kiểm soát căng thẳng
thông qua các kỹ thuật thư giãn, số lượng của giấc ngủ và nghỉ ngơi bạn nhận
được hoặc các chiến lược khác.

2.

Trầm cảm

Trầm cảm: trong tiếng Anh là depression. Theo tổ chức Y tế thế giới, trầm cảm là
sự rối nhiễu tâm lý phổ biến đi cùng với cảm xúc bị trầm uất, mất hứng thú hay niềm
vui, cảm giác tội lỗi hay thấp kém, kém ăn, kém ngủ, kém năng lượng, kém khả năng
tập trung. Những dấu hiệu này có thể là tạm thời hay trở nên lâu dài, mãn tính.

Trường hợp xấu nhất trầm cảm có thể dẫn đến tự sát. Trầm cảm có thể tìm thấy ở
mọi lứa tuổi và mọi giới, mọi thành phần. Khi con người ở trạng thái bị stress quá
lâu, họ duy trì những phản ứng tiêu cực và nếu khơng có can thiệp họ dễ mắc chứng
trầm cảm.
3.

Cạn kiệt
-

Cạn kiệt là một khái niệm tâm lý học chỉ cảm giác kéo dài sự quá sức, sự mất
hết hứng thú, và nó được liệt kê vào như là những vấn đề liên quan tới khó
khăn của cá nhân trong quản lý hay điều tiết cuộc sống của cá nhân.

-

Đây là quá trình mà stress tích luỹ từ từ, cá nhân ln cố gắng để ứng phó với
các yếu tố gây stress đến khi họ bị kiệt sức, hết năng lượng cả về thể chất và
tinh thần. Các dấu hiệu có thể là: trầm cảm, hoài nghi, chán chường, mất đam
mê (Maslach, 1982).

-

Maslach và đồng nghiệp (1970) đã đưa ra công cụ đo luờng ảnh hưởng của sự
cạn kiệt ở 3 khía cạnh:

4.



Sự kiệt quệ (exhaustion);




Sự hoài nghi/yếm thế (cynicism),



Và kém hiệu quả (inefficacy).
Chấn thương thứ cấp (STS)

-

Những cảm xúc và hành vi ứng phó với biến cố đau buồn của con người
được nhớ lại, hồi tưởng lại khi họ gặp trường hợp tương tự (nghe thấy, nhìn
thấy về những biến cố đó). Đây là một cảm xúc rất tự nhiên của con người,
mỗi khi họ gặp hay có cơ hội nghe lại về biến cố đó, họ sẽ có cảm giác căng
thẳng, họ sẽ nhớ lại những biến cố, những hình ảnh về biến cố luôn lặp đi
lặp lại trong họ.

-

Với NVCTXH khi giúp đỡ những thân chủ, những người có vấn đề tương tự
như vấn đề hay sự kiện mà NVCTXH đã trải qua, thì họ ln có cảm giác đau
buồn, hình ảnh đau khổ được hồi tưởng lại. Những trạng thái này có thể
khơng mang tính bùng phát, mà nó cứ dai dẳng tích lũy lại, khiến cho đến một
lúc nào đó NVCTXH cảm thấy khó khăn vượt qua nó. Lúc đầu, họ né tránh
bằng cách tránh những cảm xúc hay nói chuyện về nó, tránh những tình huống

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012


Trang


[Type text]
làm gợi lại sự cố đó. Cũng có trường hợp lại quên đi những gì được xem là
quan trọng liên quan tới biến cố hoặc mất hứng thú, khả năng tập trung, trở
nên lãnh cảm, tách biệt, tránh giao tiếp với mọi người. Những người có triệu
chứng stress sau chấn thương thứ cấp này cịn có các biểu hiện như mất ngủ,
mất tập trung, giận dữ…
5.

Chứng Rối Loạn Do Căng Thẳng Sau Chấn
Thương (PTSD: Post-Traumatic Stress Disorder)
-

Chứng rối loạn do căng thẳng sau chấn thương (PTSD) liên quan tới các rối
loạn về cảm xúc, hành vi và tâm lý đơi khi có thể phát sinh sau khi gặp phải
một biến cố gây chấn động nặng. Ví dụ, các biến cố gây chấn động bao
gồm, hãm hiếp hoặc lạm dụng tình dục, hành hung, chứng kiến cảnh giết
người, hoặc bị thương tích nghiêm trọng, hoặc gặp sự tàn phá trên diện rộng
do thiên tai hoặc chiến tranh. Những người là nạn nhân hoặc đã chứng kiến
những biến cố gây chấn thương nặng nề như vậy sẽ có nguy cơ mắc bệnh
PTSD.

-

Không phải tất cả mọi người đã gặp hoặc chứng kiến một biến cố gây chấn
thương sẽ mắc bệnh PTSD. Một số người phục hồi mà khơng cần chữa trị,
cịn những người khác có thể khơng phát triển PTSD cho tới nhiều năm sau
khi xảy ra biến cố đó. Tuy nhiên, nếu khơng được chữa trị, bệnh có thể làm

ảnh hưởng xấu tới công việc, học tập và giao tiếp xã hội của người đó.

III. CÁC YẾU TỐ GÂY NÊN STRESS
Người ta có thể xem xét nguyên nhân của stress từ các góc độ sau đây:
- Yếu tố từ mơi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, giao thông, bụi, và sự
ô nhiễm.
- Yếu tố từ môi trường xã hội


Vấn đề quan hệ trong gia đình: con cái lấy vợ chồng, mâu thuẫn trong gia
đình, ni dạy con, mất mát của người thân, tài chính trong gia đình…



Quan hệ xã hội (ngồi gia đình, bạn bè, đồng nghiệp)

- Yếu tố từ công việc: vấn đề liên quan tới ngành nghề, công việc, áp lực thời gian
công việc, quan hệ cấp trên - dưới, môi trường làm việc không phù hợp, không
nghề nghiệp…
- Yếu tố từ bản thân cá nhân chủ thể:


Thể chất: Thay đổi cơ thể (tuổi về hưu, tuổi tiền mãn kinh, dậy thì…),
khơng đủ chất dinh dưỡng, ốm đau, bệnh tật…



Đặc điểm cá nhân: Tính cách cá nhân, cách suy nghĩ hay giải thích những
điều đã hoặc sẽ xảy ra. Thường đó là những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ: nếu
trượt đại học thì tương lai thật mù mịt; nếu khơng hồn thành cơng việc thì

sẽ bị sa thải…

Hoặc cũng có người nhìn nhận các yếu tố nguồn gốc của stress như sau:
- Stress liên quan tới yếu tố thời gian: Nó được xem như sự căng thẳng xuất phát từ
tình huống mâu thuẫn giữa thời gian q ít, mà khối lượng cơng việc, con người
cần phải làm quá nhiều. Điều này, khiến cho họ trở nên cảm thấy rối bời và mệt
mỏi. Ví dụ : NVCTXH do tính chất cơng việc liên tục, phức tạp, có nhiều ca, mỗi
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
ca lại có rất nhiều cơng việc liên quan cần giải quyết, trong khi đó họ lại có thời
gian rất hạn chế. Nhiều khi NVCTXH phải làm quá thời gian theo quy định nhưng
công việc vẫn chưa giải quyết hết. Tình trạng này khiến cho NVCTXH trở nên mệt
mỏi kéo dài.
- Stress liên quan tới yếu tố tương quan: mâu thuẫn trong tương tác giữa các cá
nhân. Đây là loại stress tạo bởi từ những tương tác xã hội của con người. Ví dụ
như, những căng thẳng trong mâu thuẫn gia đình, vợ chồng, con cái, trong cơng sở
lãnh đạo với nhân viên, nhân viên với nhân viên. Trong q trình làm việc mâu
thuẫn có thể phát sinh từ những giao tiếp giữa người thực thi nhiệm vụ với người
có nhu cầu trợ giúp. Ví dụ NVCTXH có thể gặp những khó khăn trong tương tác
làm việc với những thân chủ khó tính.
- Stress liên quan tới yếu tố tình huống: đây là loại stress tạo bởi những vấn đề nảy
sinh từ điều kiện làm việc, ví dụ như, văn phịng làm việc khơng có khơng gian và
vị trí địa lý không phù hợp làm ảnh hưởng tới quá trình làm việc, văn phịng tham
vấn lại q chật chội khơng có khơng gian riêng để làm việc kín đáo với thân chủ
khiến cho những nguyên tắc nghề nghiệp bị vi phạm. Điều này tạo nên sự ức chế
về tâm lý và chức năng nghề nghiệp của NVCTXH. Sự thay đổi nhiều lần nơi làm

việc, phải di chuyển nhiều cũng là yếu tố tạo nên sự mệt mỏi căng thẳng với người
làm việc, nhất là với NVCTXH. Họ luôn phải đi lại như vãng gia, thăm và trao đổi
với các đối tác.
- Stress liên quan tới yếu tố suy diễn (anticipatory): Đây là một yếu tố mang tính
rất chủ quan, chính vì vậy có người dễ bị stress, có người khó bị stress trong cùng
một hồn cảnh.
- Stress liên quan tới nghị lực cá nhân: Kinh nghiệm cá nhân và sự kiên định của
cá nhân cũng tác động rất lớn tới khả năng, mức độ bị stress của cá nhân. Yếu tố
này cũng mang tính chủ quan và giải thích tại sao sự khác biệt về khả năng ứng
phó với stress khác nhau ở những người khác nhau.

IV. CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS
1. Các biểu hiện cơ thể
-

Mệt mỏi, cảm thấy suy kiệt về sức lực (kiệt sức).
Run chân tay
Ra mồ hôi
Nhức đầu do căng thẳng
Đau nửa đầu kéo dài
Đau cột sống dai dẳng
Đánh trống ngực, đau vùng trước tim, tăng huyết áp
Thở ngắn hơi
Hay đau bụng, thậm chí tiêu chảy, táo bón
Đau bàng quang với nước tiểu trong, hay mót tiểu
Hay có cảm giác chán ăn, xuất hiện các triệu chứng về dạ dày.
Sút cân, rụng tóc
Ln cảm thấy mệt mỏi
Đau đầu, đau lưng, đau nhức khắp cơ thể.


2. Rối loạn về tinh thần
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
-

Cảm xúc
 Tinh thần không thoải mái
 Cảm thấy bồi hồi
 Cảm giác bất an
 Cảm xúc lẫn lộn
 Khơng có hứng thú với những sở thích và các hoạt động thường ngày
 Thường xuyên cảm thấy buồn phiền vì những điều nhỏ nhặt nhất
 Khơng muốn làm việc gì, có tâm trạng bng xi
 Âu lo thường xun
 Tỏ ra luôn sợ hãi
 Ủ rũ
 Mất hứng thú với cuộc sống vợ chồng
 Cảm giác tuyệt vọng
 Cảm thấy tâm trạng trống rỗng, thấy cuộc sống khơng cịn ý nghĩa và giá trị.

-

Trí nhớ, tư duy











-

Chậm chạp, lẫn lộn
Hay quên
Có khó khăn khi suy nghĩ vấn đề cách lơgíc
Khó thu nạp thơng tin
Hay nhớ lại những sự kiện gây khó khăn
Khó tập trung vào cơng việc
Khó đưa ra quyết định ngay cả quyết định đơn giản
Luôn cảm thấy tự ti, tự trách mình, mất niềm tin vào tương lai
Đa nghi, nghĩ rằng mình mắc bệnh nặng mặc dù đã đi kiểm tra sức khỏe.

Hành vi














Luôn cảm thấy bồn chồn, khó ngồi yên một chỗ, hoặc ngược lại đờ đẫn
Hay kêu ca phàn nàn
Dễ có hành vi tức giận
Khơng muốn ra ngồi giao tiếp
Khơng nuốn tiếp xúc gặp gỡ (ngay cả người thân)
Hay có hành vi/lời nói chống đối, hoặc tự ti
Vệ sinh thân thể kém, trang phục luộm thuộm
Hay sử dụng rượu bia, chất kích thích
Khơng quan tâm sinh hoạt văn nghệ thể thao
Hành vi tự làm tổn thương
Đơi khi kích động đập phá đồ đạc, hành hung người khác
Hành vi và lời nói khơng nhất qn

Các rối loạn hành vi này làm cho người bị stress dễ có hành vi lạm dụng rượu, sử
dụng hoặc nghiện thuốc lá cũng như các chất gây nghiện khác. Sử dụng rượu và các
chất gây nghiện lúc đầu làm giảm lo âu và trầm cảm, nhưng về sau bản thân chúng

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
lại là các chất gây lo âu và đối tượng bắt buộc phải tăng lượng sử dụng, do đó ảnh
hưởng tiêu cực đến mối quan hệ xã hội.
V. ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS
1.


Ảnh hưởng tích cực
-

-

-

-

-

Tăng cường hoạt động của cơ bắp, con tim và não giúp ta thêm năng lượng, và
sự tập trung cao độ để hoàn thành tốt cơng việc, có lợi cho hệ miễn dịch.
Stress có thể giúp cơ thể trở nên mạnh mẽ, sôi nổi và thậm chí là khỏe mạnh
hơn, từ đó giúp tăng cường hoạt động cơ bắp, trái tim, não giúp tăng thêm
năng lượng, tăng sự tập trung để hồn thành tốt cơng việc được giao.
Dấu hiệu của stress có thể là những cảnh báo nhằm tránh nguy hiểm đang rình
rập bởi stress giúp con người tỉnh táo hơn và cảnh giác hơn.
Stress rèn luyện khả năng bền bỉ, tăng cường ý chí nghị lực của cá nhân. Stress
cũng giúp tăng cường sự sáng tạo của cá nhân. Trong tình huống căng thẳng
những thách thức sẽ giúp cho chúng ta suy nghĩ, tập trung, sẵn sàng đối phó
vượt qua thách thức để thành cơng.
Tăng cường khả năng đối phó với các sự kiện, thay đổi trong môi trường sống:
Stress và lo âu ở mức độ vừa phải có thể giúp bạn có thêm năng lượng, sự tập
trung và động lực để phấn đấu. Nhiều nghiên cứu cho thấy, con người cảm
thấy hạnh phúc nhất khi họ hiểu rõ cảm xúc của bản thân và đối mặt với nó,
vượt qua nó.
Tăng cường khả năng thích nghi của cá nhân với mơi trường sống khác nhau.
Kiểm sốt thành cơng stress do sự thay đổi mơi trường là cách tốt nhất để xây

dựng sự tự tin trong công việc, cũng như trong bất cứ lĩnh vực nào của cuộc
sống. Khả năng thích nghi của cá nhân càng được tăng cường thì giúp cho cá
nhân càng có nhiều kĩ năng đối phó khi gặp các sự thay đổi. Đây là cơ hội cho
sự thăng tiến và phát triển.

2.

Ảnh hưởng tiêu cực
-

-

Các chuyên gia đã cho thấy, mắt xích giữa stress và những tác động khơng tốt
lên cơ thể con người. Cơ thể trải qua ba giai đoạn phản ứng khi gặp stress.
Đầu tiên, "hệ thống báo nguy" hoạt động khi cơ thể chuẩn bị "chống lại hoặc
lẩn trốn". Kế tiếp, cơ thể sẽ tạo sức đề kháng chống lại stress theo từng giai
đoạn, nó bị ép buộc phải theo kịp những đòi hỏi mà stress tạo ra, kéo theo là
thiếu ngủ. Tình trạng này kéo dài và cơ thể sẽ chạm đến mức thứ ba, đó là kiệt
sức. Tất cả tự thích nghi với stress nhưng chỉ tại một thời điểm nào đó, cơ thể
sẽ bảo rằng, đã đến lúc phải cắt bớt hoặc nó sẽ dẫn đến suy nhược cơ thể. Mức
độ ảnh hưởng tiêu cực phụ thuộc vào bản tính cá nhân của mỗi người.
Stress có thể ảnh hưởng đến bản thân họ về mặt thể chất, tinh thần/cảm xúc,
đến các quan hệ xã hội, cũng như công việc, lao động học tập của họ. Có thể
được phân tích chi tiết sau đây:

a. Ảnh hưởng tới bản thân
-

Về thể chất: tăng nguy cơ các bệnh liên quan tới cơ thể
 Tăng nguy cơ bị các bệnh như huyết áp, tim mạch, tiểu đường…

 Tóc: Một người bị stress lên đến cao độ, tóc sẽ rụng và có nguy cơ hói đầu
 Não bộ: stress gây nên các bệnh liên quan đến thần kinh như mất ngủ, đau
đầu, thay đổi tính cách, lo lắng, khó chịu và trầm cảm. Sự căng thẳng thần
kinh là hậu quả khi mà trán, mặt, cổ, da đầu và hai cơ vai căng thẳng đến

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]


















mức không thể chùng xuống được. Mất ngủ thường xuyên do stress gây ra

là nguyên nhân khiến não trở nên kém linh hoạt, minh mẫn, thậm chí có
nguy cơ bị tổn thương nghiêm trọng.
Răng, miệng: ung nhọt nổi ở miệng và hiện tượng miệng khô đắng là do
stress gây ra. Khi tinh thần suy sụp, căng thẳng, hoạt động của hệ miễn
dịch trở nên kém hiệu quả, nguy cơ nổi mụn nhiệt (còn gọi là đẹn) ở vòm
miệng, nướu, lợi, lưỡi… sẽ rất cao.
Cơ bắp: những cơn đau bất chợt ở cổ và vai, nhức cơ và đau thắt lưng cùng
với những cơn co thắt cơ bắp và co giật thần kinh là hậu quả của stress.
Tim: các bệnh về tim mạch và tăng huyết áp thường được cho là các bệnh
liên quan đến stress. Khi bị stress, cơ thể thường giải phóng một lượng lớn
hormone cortisol, góp phần làm xuất hiện bệnh cao huyết áp, béo phì và
tiểu đường. Ngồi ra, stress cịn là ngun nhân khiến tinh thần ủ rũ, lười
vận động.
Phổi: stress ở mức độ cao ảnh hưởng trầm trọng đến tình trạng hen suyễn.
Ngồi chất cortisol, stress cịn kích thích tuyến thượng thận giải phóng
hormone adrenaline. Khi lượng hormone này tăng cao có tác động làm cho
hơi thở trở nên gấp gáp, không sâu. Điều này giải thích tại sao các nhà tâm
lý khuyên mọi người nên giữ bình tĩnh mỗi khi gặp căng thẳng, hay lo âu
bằng cách cố gắng hít thở thật sâu và đều đặn.
Mắt: dễ dàng nhận thấy mệt mỏi, căng thẳng luôn là nguyên nhân hàng
đầu dẫn đến chứng mất ngủ. Khi mất ngủ, bên cạnh một số biểu hiện
thường thấy như thần sắc kém tươi tỉnh, cơ thể suy nhược… thì tình trạng
mắt mệt mỏi, thâm quầng hoặc sưng đỏ cũng rất dễ xảy ra. Mất ngủ lâu
ngày, thậm chí cịn có thể làm giảm thị lực cũng như gây thêm nhiều căn
bệnh nguy hiểm khác về mắt.
Bộ máy tiêu hóa: stress có thể làm cho nặng thêm hoặc gây ra những bệnh
đường tiêu hóa như viêm dạ dày, đau bao tử, viêm loét tá tràng, viêm loét
thành ruột kết. Khi bị stress, những loại hormone có tác dụng tăng cường
lưu lượng máu đến các cơ trên cơ thể sẽ thuyên giảm rõ rệt, hậu quả là sức
vận động cũng như sự co bóp của chúng bị giới hạn hoặc yếu đi, trong đó

có dạ dày, dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi và chướng bụng.
Cơ quan sinh sản: stress ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản gây ra những xáo
trộn chu kỳ kinh nguyệt và nhiễm trùng âm đạo ở nữ. Đối với nam giới,
stress có thể tạo nên bệnh liệt dương và xuất tinh sớm, giảm khả năng tình
dục, khó có thai…
Da: một trong những tác hại chính của stress đối với da là kích thích các
tuyến nhờn hoạt động mạnh, khiến da trở nên kém mịn màng, nhanh lão
hóa và dễ nổi mụn, có khi còn làm xuất hiện các bệnh nguy hiểm khác như
chàm bội nhiễm (bệnh eczema),… Vết thương trên da cũng lành chậm hơn
khi bị stress. Có trường hợp stress làm cho phát ban: da đỏ, hoặc gây ra
ngứa. Việc cau mày, nhăn mặt thường xuyên sẽ làm hình thành các vết
nhăn nhưng mọi người thường không để ý đến điều này.
Suy yếu miễn dịch: ảnh hưởng của stress cũng thể hiện rất rõ trên sức
khỏe, stress trầm trọng và kéo dài có thể làm tổn hại hệ miễn dịch và các
chức năng sinh lý khác, làm suy yếu khả năng của cơ thể nhằm chống lại
bệnh tật cũng như sự xâm nhập của vi rút. Ngồi ra, stress mãn tính cịn có
thể làm nặng thêm các bệnh lý cơ thể hoặc tâm thần sẵn có. Stress gây tổn

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

-

hại cho bạch cầu (kháng thể chống lại những virus có hại xâm nhập), khả
năng miễn dịch giảm dần.
Về tinh thần/cảm xúc

 Gây xáo trộn cuộc sống hàng ngày: ảnh hưởng stress làm cho con người
khơng cịn chủ động trong hoạt động hằng ngày. Những nề nếp trong cuộc
sống được thực hiện ổn định trước đây, sau khi bị stress bị xáo trộn rất là
nhiều, thậm chí có trường hợp bỏ mặc tới đâu hay tới đó.
 Cảm xúc buồn rầu, chán nản không muốn làm việc: khi con người bị mắc
một chứng bệnh, ví dụ bệnh đau bao tử, bệnh tác động lên hệ sống thần
kinh làm cho chán nản, khơng có hưng phấn để làm việc. Stress cũng tác
động như vậy thậm chí cịn tác động mạnh hơn, gây ra cảm xúc buồn rầu,
chán nản, không muốn tham gia vào bất kì hoạt động nào kể cả cơng ăn
việc làm ổn định.
 Trí nhớ và sự tập trung kém: Sau một thời gian, stress sẽ làm cho sự tập
trung giảm dần. Một phần não bộ chịu trách nhiệm về bộ nhớ cũng già cỗi
nhanh chóng khi chịu đựng stress quá lâu.
 Tăng nguy cơ tự sát: Khi bị stress nặng, bản thân con người khơng cịn tự
chủ mình nữa, một số người suy nghĩ vu vơ trong đó có quyết định tìm đến
cái chết để khơng cịn phải đối phó sự tác động nghiệt ngã của stress.

b. Ảnh hưởng về quan hệ xã hội
-

-

-

Chất lượng tư duy kém khi bị stress. Nếu khơng có biện pháp chế ngự kịp thời,
stress sẽ từng bước làm giảm khả năng tư duy, trí nhớ, khả năng tự kiểm sốt,
phán đốn… của người bệnh.
Khi bị stress kéo dài con người có thể dễ mất đi niềm tin trong cuộc sống, mất
nghị lực và ý chí vươn lên.
Ảnh hưởng đến giao tiếp hàng ngày: với người bình thường việc giao tiếp

trong đời sống hằng ngày là rất quan trọng và là một nhu cầu không thể thiếu
trong quan hệ cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm, và cá nhân với xã hội.
Khi gặp stress, đặc biệt là stress gây tác động lớn đến thể chất và tinh thần thì
con người khơng muốn giao tiếp với ai, thậm chí có trường hợp là chỉ muốn
sống một mình, vì vậy lại làm cho họ trở nên stress trầm trọng hơn.

c. Ảnh hưởng tới công việc, lao động học tập
-

-

-

Hạn chế tốc độ và chất lượng công việc: Những tác động tiêu cực về thể chất,
tinh thần/cảm xúc của stress làm cho con người giảm sự năng động, sự tích
cực trong cơng việc, thậm chí có trường hợp khơng cịn ý chí để làm bất cứ
những hoạt động, những công việc nào, ngay cả những hoạt động, cơng việc
phục vụ cho chính bản thân họ.
Quan hệ công việc bị giảm chất lượng (quan hệ với đồng nghiệp và với khách
hàng…). Khi bị stress, do tác động về thể chất và tinh thần, người bị stress bị
hạn chế nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong quan hệ với người thân, với bạn bè,
với đồng nghiệp, với khách hàng. Những trường hợp nặng, người bị stress
thậm chí tự thu mình sống một mình và khơng muốn quan hệ với bất cứ ai.
Khả năng ra quyết định hạn chế: Khả năng suy xét để đưa ra quyết định giải
quyết các vấn đề bị suy giảm, thiếu chính xác và khơng nhanh chóng. Khi bị
stress thì cá nhân có thể gặp khó khăn đưa ra một quyết định dù là đơn giản.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang



[Type text]

Bài 2: STRESS VÀ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
I. ĐẶC ĐIỂM NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Nghề CTXH là một nghề mới ở nước ta, do đó chưa được xã hội biết đến nhiều. Tuy
nhiên, nó có nền móng khoa học, có sứ mạng, quan điểm, giá trị, có nguyên tắc làm việc,
phương pháp làm việc, tiến trình giải quyết vấn đề, … và áp dụng vào nhiều lĩnh vực
khác nhau, để giải quyết các vấn đề xã hội.
Nhóm đối tượng của nghề CTXH là khá đa dạng như những người dễ bị tổn thương,
những người nghèo, những người đứng bên lề xã hội… Người thực thi nghề CTXH phải
tuân thủ Quy điều đạo đức nghề nghiệp và các nguyên tắc chuyên môn. NVCTXH là
những người trong các nghề giúp đỡ. Đây là một trong những đặc điểm nổi bật của nghề
CTXH.
Do tính chất đặc điểm của nghề CTXH nên NVCTXH làm việc với nhiều thân chủ có
rất nhiều vấn đề khác nhau. Quá trình tiếp cận làm việc với thân chủ khiến NVCTXH gặp
phải những căng thẳng trong công việc, cộng thêm những yếu tố khác tác động nên
NVCTXH dễ bị stress. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu cụ thể nhưng nhiều cơng trình
nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra vấn đề này.

II. STRESS CỦA NHÂN VIÊN CTXH TẠI MỘT SỐ NƯỚC
1. Hoa Kỳ
Martin & Schinke (1989) đã khảo sát 200 nhân viên làm việc với gia đình và trẻ
em và chuyên viên tâm lý lâm sàng của 7 trung tâm dịch vụ xã hội trong khu vực đô
thị New York. Qua khảo sát thấy rằng, 57% nhóm chuyên viên tâm lý lâm sàng và
71% nhân viên làm việc với gia đình/ trẻ em xác định rằng, họ bị gần như kiệt sức
hoặc là kiệt sức nghiêm trọng.
Năm 2008, Hiệp hội NVCTXH Mỹ tiến hành nghiên cứu 3.653 hội viên về lĩnh
vực hoạt động của họ có liên quan gì đến stress hay khơng. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, NVCTXH làm việc ở các lĩnh vực hoạt động như sức khỏe tâm thần, sức khỏe,
an sinh nhi đồng gặp stress ở những mức độ khác nhau. (xem bảng sau)1
Lý do bị stress
Thiếu thời gian

Công việc nặng nhọc

1

Lĩnh vực hoạt động

Tỷ lệ bị stress (%)

Sức khỏe tâm thần

35

Sức khỏe

15

An sinh trẻ em và Gia đình

12

Sức khỏe tâm thần

30

Sức khỏe


15

Trích dẫn từ bài giảng của Michael Ong tại hội thảo Quản lý stress, ULSA 2, 17-19/5/2011

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
Lý do bị stress

Lương bổng không cân
xứng

Đền bù không thỏa đáng

Thân chủ khó
khăn/thách thức

Lĩnh vực hoạt động

Tỷ lệ bị stress (%)

An sinh trẻ em và Gia đình

14

Sức khỏe tâm thần


37

Sức khỏe

16

An sinh trẻ em và Gia đình

9

Sức khỏe tâm thần

44

Sức khỏe

11

An sinh trẻ em và Gia đình

10

Sức khỏe tâm thần

40

Sức khỏe

13


An sinh trẻ em và Gia đình

11

2. Việt Nam
Chưa có cuộc khảo sát chính thức về stress trong giới NVCTXH, tuy nhiên, khi
gặp gỡ ở các buổi họp mặt hay hội thảo mọi người đều cho rằng áp lực cơng việc
q lớn. Trong một cuộc phỏng vấn nhanh nhóm NVCTXH (12 người)2 thuộc
Câu lạc bộ CTXH chuyên nghiệp TP. Hồ Chí Minh gần đây (10/6/2011) thì cả 12
người đều cho rằng mình bị stress (ở các cấp độ khác nhau).
a. Nội dung tính chất cơng việc rất khó khăn và phức tạp
-

-

-

-

Bị áp lực công việc: Công việc của NVCTXH chủ yếu là giải quyết vấn đề
cho thân chủ, như đã đề cập ở trên nghề CTXH là nghề giúp đỡ (helping
profession). Lý tưởng, trách nhiệm xã hội và đạo đức nghề nghiệp giúp
NVCTXH thực hiện chu tồn cơng việc của mình nhưng cũng tạo áp lực lên
họ khá lớn.
Công việc quá tải: NVCTXH thường triển khai công việc chun mơn theo
các phương pháp và tiến trình quy định của nghề. Mỗi thân chủ có vấn đề và
hồn cảnh khác nhau cho nên NVCTXH phải áp dụng các nguyên tắc, kỹ
năng phù hợp. Số lượng thân chủ mà NVCTXH được phân cơng có khi vượt
khả năng theo dõi giúp đỡ của họ khiến họ lâm vào tình trạng quá tải.

Không đủ thời gian: NVCTXH, nhất là nhân viên quản lý ca (case managers)
có khi được phân cơng quản lý nhiều thân chủ cùng một thời điểm nên bị áp
lực về mặt thời gian. Họ không đủ thời gian để giải quyết hết mọi việc cho
thân chủ nên lo lắng cao độ (bị thân chủ kêu ca phàn nàn, bị cấp trên khiển
trách…) trong khi họ còn nhiệm vụ với gia đình con cái.
Đối tượng (thân chủ) thuộc nhiều thành phần xã hội khác nhau: NVCTXH
làm việc trong hệ thống an sinh xã hội (bao gồm lĩnh vực công và tư); diện
tiếp xúc rộng bao gồm trường học, bệnh viện, tịa án, gia đình và trẻ em,

2

Nhóm này gồm các anh chị nòng cốt của CLB trong hội thảo 10/6/2011ở ĐH Mở TPHCM như : Nguyễn Thị Hải, Trần Thị
Nên, Trần Thị Nhiễu, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Trần Thị Ái Mỹ, Trương Thị Dừa, Lê Thị Mỹ Hiền, Trần Công Bình, Lê Chí
An ...

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

-

-

-

-


nghiện ngập, tội phạm, mại dâm, sức khỏe tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS,
người cao tuổi, người khuyết tật… Do đó, có trường hợp NVCTXH gặp rủi ro
nghề nghiệp, thí dụ bệnh nhân tâm thần tấn cơng, người có H đe dọa…
Kỳ vọng về sự thay đổi nơi thân chủ: Một trong những áp lực đối với
NVCTXH là khi giúp đỡ thân chủ là sự mong mỏi thân chủ của mình mau
thay đổi. Do kỳ vọng đặt vào thân chủ lớn lao như vậy nên khi thấy thân chủ
chậm thay đổi, hoặc không thay đổi, tất yếu NVCTXH bắt đầu thất vọng về
thân chủ, về bản thân mình, từ từ dẫn đến bị áp lực.
Áp lực tìm một giải pháp để giải quyết vấn đề của thân chủ: Thông thường
NVCTXH có khả năng tìm ra giải pháp cho vấn đề của thân chủ trên cơ sở
nhận diện vấn đề, phân tích đánh giá chẩn đốn vấn đề, từ đó cùng thân chủ
đưa ra giải pháp. Nhưng cũng có trường hợp thân chủ thiếu sự hợp tác, tham
gia, nên áp lực tìm ra giải pháp giúp thân chủ giải quyết vấn đề tăng sức ép lên
NVCTXH. Họ lo lắng, băn khoăn nên dễ nóng nảy với người xung quanh kể
cả thân chủ.
Vấn đề của thân chủ quá khó, vượt quá khả năng của NVCTXH: khơng ít
trường hợp mà NVCTXH gặp phải là vấn đề của thân chủ phức tạp, nan giải,
vượt khỏi tầm giải quyết của mình. Điều đó, cũng nên được nhìn nhận là bình
thường, vì NVCTXH cũng là con người có những hạn chế, khơng thể giải
quyết hết mọi vấn đề của xã hội. Nhưng NVCTXH có ý thức trách nhiệm
nghề nghiệp cao, có sự thơi thúc của đạo đức nghề nghiệp thì họ lại bị áp lực,
bị stress. Họ cảm thấy bị tự ái nghề nghiệp nên dẫn đến những suy nghĩ, dằn
vặt thậm chí coi đó là thất bại trong nghề nghiệp của mình.
Thiếu sự thơng cảm chia sẻ của bạn bè, gia đình: Trong khi cơng việc
chun mơn địi hỏi nhiều phấn đấu của bản thân thì phía gia đình, bạn bè và
xã hội lại tạo áp lực khác lên NVCTXH. Bạn bè cho rằng NVCTXH làm
không tiếng tăm, thu nhập thấp, lại vất vả. Gia đình và người thân của
NVCTXH trực tiếp hoặc gián tiếp chê bai/phê phán việc làm của NVCTXH là
làm việc bao đồng, ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng. Làm việc tắt mặt tối mũi
mà đồng lương quá thấp, thời gian đầu tư vào cơng việc nhiều nên khơng cịn

để lo cho gia đình, do đó NVCTXH bị nghe nhiều điều tiếng. Chính sự thiếu
cảm thơng chia sẻ của những người thân và bạn bè khiến NVCTXH càng lâm
vào cảnh đơn cơi trong gia đình mình, trong xã hội mình.

b. Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp nhấn mạnh tới bối cảnh chung của xã hội và bối cảnh
cơ sở xã hội nơi NVCTXH làm việc, những nơi này có thể có những tác động
gây ra stress cho NVCTXH bởi các yếu tố ngun nhân sau:
-

Vị trí vai trị, trách nhiệm, quyền hạn chưa rõ ràng: Vị trí của NVCTXH ở
nước ta chưa có, dù mới đây nhà nước có ban hành thông tư quy định chức
danh, nhưng trong bộ máy tổ chức của các cơ sở xã hội thì vị trí vai trị của họ
chưa có hoặc chưa rõ ràng. Từ đó trách nhiệm, quyền hạn cũng khơng được
xác định mà chỉ được giao công việc chung chung, không quyền hạn, khơng
trách nhiệm vì khơng có bảng mơ tả công việc (job description).

-

Thiếu kinh nghiệm, kỹ năng làm việc: Điều này xảy ra khi NVCTXH được
giao trách nhiệm chuyên mơn thì giải quyết cơng việc chưa tốt. Một phần do
họ thiếu kinh nghiệm và kỹ năng chuyên nghiệp, một phần do mơi trường làm
việc thiếu tính chun nghiệp, khơng thực hành nghề nghiệp chun mơn cơng
CTXH nên khó phát triển tay nghề.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang



[Type text]
-

-

-

-

-

-

Thiếu hệ thống giám sát, hệ thống an sinh xã hội chưa đồng bộ: Một môi
trường tác nghiệp lý tưởng trong nghề CTXH là phải có đội ngũ NVCTXH
hội đồng bộ, có hệ thống kiểm huấn/giám sát đầy đủ, giúp nhân viên các cấp
hồn thành cơng việc và tăng năng lực. Môi trường làm việc của NVCTXH
hiện nay ở nước ta cần cải thiện và tăng cường tính chuyên nghiệp khiến
NVCTXH cảm thấy kiến thức chuyên môn đã học khơng hữu ích vì khơng áp
dụng. Họ rơi vào tình trạng hoang mang, khơng cịn tin vào năng lực của mình
nữa và ngày càng thui chột kỹ năng, cảm thấy mình vơ dụng. Trong khi đó hệ
thống an sinh xã hội chưa đồng bộ, thiếu thốn, tính đáp ứng của hệ thống chưa
cao, chưa lấy con người làm trọng tâm của sự giúp đỡ nên ảnh hưởng đến
thành quả giải quyết vấn đề xã hội của thân chủ, làm NVCTXH cảm thấy
mình lạc lõng thiếu sự hỗ trợ và hợp tác.
Thiếu sự hỗ trợ liên ngành và bộ máy thực thi chính sách: Tính chất cơng
việc của NVCTXH phần lớn tập trung vận động nguồn lực cộng đồng hỗ trợ
thân chủ giải quyết vấn đề theo nguyên tắc “tự giúp” (self-help). Do đó, việc
chuyển tuyến/chuyển gởi là việc làm thường xun, nhưng để làm được việc
này địi hỏi cần có sự hợp tác và phối hợp từ các ngành liên quan và các đơn vị

trong bộ máy thực thi chính sách xã hội. Sự hợp tác liên ngành giữa CTXH và
các ngành cần được đặt ra từ lâu, như tâm lý học, tham vấn, xã hội học, tâm
thần học… Tuy nhiên, trong thực tế việc hợp tác liên ngành này gặp nhiều hạn
chế, khiến NVCTXH thiếu nguồn lực hỗ trợ cho cơng việc của mình. Đó là
chưa kể NVCTXH gặp phải hệ thống hành chánh quan liêu, gây ách tắc trong
tiến trình giải quyết vấn đề cho thân chủ.
Thiếu tài ngun, khi có tài ngun thì có thể bị chi phối bởi nhà tài trợ: Tài
nguyên trong xã hội ngày càng khan hiếm nên trong ngành CTXH cũng chịu
đựng sự hạn chế này. Việc thiếu tài nguyên là chuyện cần nhận thức nhưng khi
có tài ngun thì có nơi lãng phí hoặc sử dụng khơng đúng mục đích. Đặc biệt,
trong tình hình cần sự tài trợ từ các tổ chức trong và ngồi nước thì chúng ta
gặp tình trạng phải tuân thủ sự chi phối của họ. Điều này khiến cơ sở xã hội và
NVCTXH không thể độc lập trong hoạch định chính sách, thủ tục, phương
pháp hoạt động của cơ sở mình.
Có nhiều nguy hiểm (tai nạn nghề nghiệp): Nghề CTXH thường ẩn chứa
nhiều rủi ro, bất trắc và nguy hiểm. NVCTXH tuy thực thi nghề nghiệp theo
quy điều đạo đức nhưng trong họ vẫn băn khoăn về những nguy cơ tai nạn
nghề nghiệp. Tuy có chính sách, chế độ cho những người chăm sóc những đối
tượng đặc biệt nhưng sự an toàn bản thân vẫn phải đặt hàng đầu.
Gặp khó khăn trong giải quyết các thủ tục hành chính: Như trên đã đề cập,
thủ tục hành chánh của bộ máy hành chánh tạo ra những rào cản khiến
NVCTXH gặp khó khăn trong khi giải quyết vấn đề cho thân chủ. Cịn thân
chủ nếu gặp tình trạng hành chánh giấy tờ thì họ khơng thể và khơng muốn
tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã hội. Từ các rào cản này khiến NVCTXH
phải mất thời gian, công sức… để tác động, biện hộ với các nhân viên hệ
thống hành chánh nên dễ bị stress.
Nơi làm việc và điều kiện làm việc khó khăn: NVCTXH làm việc ở nhiều
mơi trường khác nhau từ thành thị cho đến nông thôn, vùng sâu vùng xa, hải
đảo, miền núi… cho nên gặp nhiều khó khăn trong khi triển khai cơng việc.
Tuy rằng khi vào nghề ai cũng biết và chấp nhận sự gian khổ này nhưng thực

tế khơng ít người than thở và lo âu. Có người làm ở các cơ sở giáo dục dạy
nghề cho thanh niên nghiện ma túy đóng ở địa bàn miền núi, xa cách khu dân
cư, thiếu thốn đủ bề. Họ cố gắng hòa nhập nhưng vẫn có người bị stress phải
bỏ việc hoặc xin chuyển qua phần việc khác. NVCTXH làm việc với người có

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

-

-

H giai đoạn cuối, hay người có vấn đề sức khỏe tâm thần gặp phải áp lực từ
tâm lý lo âu, sợ hãi.
Bị lây lan stress từ thân chủ: NVCTXH khơng xử lý tốt cảm xúc của mình dễ
bị lây lan stress từ thân chủ. Từ việc gắn bó với thân chủ trong tiến trình giải
quyết vấn đề, trong đó NVCTXH thấu cảm với cảnh ngộ thân chủ nên hóa
thân mình vào thân chủ lúc nào khơng hay. Điều này tốt cho việc vun đắp mối
quan hệ, nhưng nếu không phân biệt ranh giới giữa công việc cần làm và cảm
xúc bản thân, thì NVCTXH dễ bị vấn đề của thân chủ và bản thân thân chủ lây
lan stress cho mình.
Ngược lại có khi NVCTXH bị stress lại làm lây lan stress cho thân chủ của
mình: NVCTXH cần được cảnh báo là stress của mình sẽ tác động lên thân
chủ. Do đó, khi gặp stress và chịu đựng stress trong lúc làm việc với thân chủ
nếu NVCTXH không ý thức bản thân mình sẽ làm lây lan stress cho thân chủ
mình. Ví dụ: NVCTXH đang bực bội mà phải tiếp thân chủ thì có thể trút giận

lên thân chủ, hoặc quá trình làm việc sẽ chuyển sự bực bội ấy qua thân chủ
khiến thân chủ bị stress.

Với đặc điểm ngành nghề như trên NVCTXH rất dễ rơi vào stress và nếu khơng
biết xử lý và kiểm sốt thì NVCTXH dễ trở nên bị kiệt sức.

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

Bài 3: CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ VỚI STRESS
I. KHÁI NIỆM CHUNG:
1. Khái niệm ứng phó
Trong tiếng Anh, “cope” - ứng phó - có nghĩa là bình tĩnh đương đầu, đối mặt với
những vấn đề, những khó khăn 3.Theo nghĩa rộng, ứng phó là khả năng nắm bắt, làm
chủ hay thích ứng nhanh chóng với hồn cảnh. Khả năng này cho phép con người
thốt khỏi, hoặc làm quen với hồn cảnh và bằng cách đó cải hố được những tác
động gây stress của hồn cảnh. Như vậy, nhiệm vụ chính yếu của “ứng phó” là cung
cấp và làm gia tăng độ bền bỉ về sức khỏe thể chất, tinh thần và về các quan hệ xã
hội của cá nhân để họ có thể đối mặt với những vấn đề trong cuộc sống.
2. Khái niệm chiến lược
Chiến lược là một từ có nguồn gốc quân sự, đề cập đến một kế hoạch hành động
được thiết kế nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể 4. Khi nói đến chiến lược là nói
đến sự chủ động, có dự tính, sắp xếp, tính toán và đoán trước diễn biến cũng như
kết quả sẽ đạt được. Như vậy, chiến lược ứng phó với stress là một kế họach hành
động của cá nhân nhằm chủ động chế ngự, đương đầu với những vấn đề, những
hoàn cảnh gây stress.

3. Ích lợi của việc ứng phó với stress
Việc ứng phó với stress mang lại rất nhiều ích lợi cho NVCTXH như: làm giảm
thiểu tối đa những tác động tiêu cực, có hại của stress đến cuộc sống và công việc
của NVCTXH; giúp cá nhân làm chủ và điều khiển những phản ứng của bản thân
theo hướng thích nghi; tạo nên cuộc sống quân bình thể chất, tâm lý, xã hội; đem lại
hiệu quả cho công việc, niềm vui cho cuộc sống.

II. TỰ NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
Tự nhận thức là một trong những thuộc tính của trí tuệ cảm xúc (Emotional
Intelligence). Nó là cách thức chúng ta khám phá tính cách cá nhân, hệ thống giá trị,
niềm tin, khuynh hướng tự nhiên của mình5. Thơng thường, tự nhận thức là khởi
điểm cho việc làm chủ bản thân và tạo ra những gì ta muốn.
Vì khơng ai giống ai trong cách tìm hiểu, và tổng hợp thông tin, phản ứng và
tương tác với sự vật, sự việc nên mọi người thỉnh thoảng cần dành thời gian nhìn lại
để có được một cái nhìn sâu sắc hơn về bản thân. Khi hiểu biết tốt hơn về bản thân
mình, chúng ta mới có thể làm chủ cảm xúc, hành vi, tích cách của mình mà ứng xử,
hành động phù hợp với hoàn cảnh, tạo nên những thay đổi tích cực cho chính bản
thân. Đồng thời, tự nhận thức cho phép ta hiểu rõ người khác, cách thức họ cảm
nhận về bản thân ta, từ đó giúp ta nâng cao kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm.

3
4

5

/> /> />
Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang



[Type text]
Theo Shebib Bob (2003), NVCTXH cần có năng lực tự nhận thức ở mức độ cao. Nếu
khơng có khả năng này, NVCTXH sẽ không thể khách quan đủ khi làm việc với thân chủ
và sẽ áp đặt những ý muốn của mình lên thân chủ6.
Một cách cụ thể, tự nhận thức là:
-

Hiểu biết bản thân: Biết rõ thể lý, cảm xúc, tình cảm, năng lực (kiến thức, kỹ
năng) thái độ, hành vi, kể cả những mặt mạnh lẫn hạn chế.

-

Chấp nhận bản thân với những đặc điểm nêu trên.

-

Nhận biết những tổn thương đặc biệt của bản thân và tìm cách ứng phó với
chúng. Thí dụ: Thể lý yếu ớt, ứng phó bằng cách tập thể dục thể thao, quan
tâm chế độ dinh dưỡng. Dễ xúc động ứng phó bằng cách đối diện với nhiều
tình huống gây xúc động để rèn luyện cơ chế kềm chế xúc động.

-

Biết được khi nào tơi đang đồng hố/ q thấu cảm với thân chủ. Thí dụ: Ln
kiểm sốt lời nói, cử chỉ hành vi thể hiện với thân chủ, để biết được những
biểu hiện quá mức thân thiện hoặc luôn nhắc nhớ lại những quy định của nghề.

-


Biết những gì tơi có thể làm và chấp nhận những gì tơi khơng thể làm.

Một số cách nhận diện và rèn luyện khả năng tự nhận thức:

6

-

Nhận diện và gọi tên những cảm xúc và hành vi mà bản thân NVCTXH có. Ví
dụ: NVCTXH biết là mình đang nóng giận, khơng cơng bằng… với thân chủ
thông qua những suy nghĩ, những phản ứng bằng lời hoặc khơng lời của bản
thân mình hay của thân chủ, từ đó NVCTXH kịp thời điều chỉnh hành vi của
mình.

-

Nhận biết và chấp nhận những lĩnh vực dễ bị tổn thương và những vấn đề mà
NVCTXH không giải quyết được. Thí dụ: Nếu bản thân đã có kinh nghiệm
chưa ngi về một người thân đam mê cờ bạc thì khơng nên nhận những thân
chủ có vấn đề này.

-

Hiểu biết những giá trị của bản thân và ảnh hưởng của những giá trị đó trong
mối quan hệ tham vấn. Thí dụ: Nếu NVCTXH đánh giá thấp và gay gắt hành
vi bạo hành phụ nữ thì khi tham vấn thân chủ là nam giới bạo hành cần ý thức,
không để những giá trị này ảnh hưởng đến khả năng lắng nghe, và cách ứng
xử của mình đối với thân chủ.

-


Nhận biết và quản lý cuộc đối thoại bên trong bản thân NVCTXH. Thí dụ: Khi
nghe thân chủ nam giới bạo hành phụ nữ bày tỏ lý do hành vi của mình, có thể
bên trong NVCTXH xảy ra một cuộc đối thoại: “Phải chăng gã này đang ngụy
biện hay nói dối !!!”. NVCTXH cần cắt ngay suy nghĩ này, tập trung lắng nghe
và ứng xử cách khách quan mà không vội xét đoán.

-

Hiểu biết và kiểm soát được cơ chế tự vệ của bản thân. Thí dụ: Thân chủ nổi
nóng và NVCTXH ý thức được rằng, mình cũng đang có ý định nổi nóng lại
hoặc giận dỗi, thì ngừng ngay cuộc tiếp xúc. Hiểu được như vậy, NVCTXH sẽ
giữ được bình tĩnh và có thái độ phù hợp hơn khi tiếp tục làm việc với thân
chủ.

-

Biết khi nào và bằng cách nào thân chủ đã phản ứng lại với phong cách của
NVCTXH. Thí dụ: Thân chủ đang tích cực bộc lộ với NVCTXH nhưng
NVCTXH mải lo suy nghĩ việc khác mà không thể hiện sự tập trung lắng nghe
Thân chủ, vì thế ngừng bộc lộ hoặc thay đổi cách bộc lộ từ tích cực sang cách

Shebib Bob (2003), Choices,p.54, Allyn & Bacon: N.Y

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]

nói ngập ngừng khơng liền mạch. NVCTXH cần nhận ra được những phản
ứng của thân chủ, đồng thời ý thức hành vi, cử chỉ thể hiện sự quan tâm của
mình và điều chỉnh kịp thời.
-

Thiết lập mục tiêu chuyên nghiệp dựa trên sự nhận thức đúng đắn về kiến
thức, kỹ năng, ưu điểm và giới hạn của bản thân. NVCTXH thiếu khả năng tự
nhận thức chính xác về mình sẽ dễ rơi vào tự phụ, kiêu căng, dễ dãi với bản
thân, không quan tâm đến việc tự học, tự bồi dưỡng hoặc có thể lập ra những
mục tiêu bất khả thi.

III. MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ
NVCTXH thường ứng phó với stress như thế nào? Một cuộc khảo sát do NASW thực
hiện năm 2008 trên 3.653 NVCTXH cho thấy, NVCTXH Hoa kỳ sử dụng các chiến
lược giảm stress như tập thể dục, thiền, đi trị liệu, uống thuốc theo chỉ định của bác
sĩ, tập yoga, uống rượu và nghỉ việc không lý do7.
Sau đây là một số chiến lược đơn giản và hữu hiệu NVCTXH có thể áp dụng.
Các chiến lược này không tách rời nhau nhưng ngược lại lồng ghép và bổ sung cho
nhau. Việc cùng lúc áp dụng những chiến lược khác nhau này sẽ đem lại hiệu quả cao
cho việc loại bỏ tác nhân hoặc giảm thiểu những tác hại của stress.
1.

Chiến lược đối với yếu tố thời gian
-

Áp lực công việc và thời gian là một trong nhiều nguyên nhân của Stress. Do
đó, học cách quản lý tốt thời gian và sắp xếp công việc là một trong những
cách phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của stress.

-


Sắp xếp công việc và quản lý thời gian tốt là sử dụng thời gian sẵn có một
cách tối ưu để hồn tất cơng việc. Hai ngun tắc quan trọng của chiến lược
này là: 1) xếp thứ tự ưu tiên công việc, và 2) thực hiện trước những việc quan
trọng nhất chứ không phải làm trước những công việc mất ít thời gian.

-

Căn cứ vào mức độ quan trọng và khẩn cấp của công việc, Stephen R.Covey
(1989)8 gợi ý một ma trận quản lý thời gian như sau:



7
8

Nhóm I: là những công việc vừa khẩn cấp vừa quan trọng, phải được thực
hiện và mau chóng thực hiện. Khi biết hồn thành những cơng việc nhóm I
trước khi chúng trở nên gấp rút, ta sẽ gặt hái được những kết quả phi
thường. Ngược lại, nếu khơng làm, chúng có thể tạo ra những hậu quả
nghiêm trọng hay thảm họa.
=> Ưu tiên hàng đầu, làm ngay.

NASW (2008), Stress at Work: How Do Social Workers cope?
Stephen Covey (1989), The Seven Habits of Highly Effective People

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang



[Type text]
Nhóm II: là những cơng việc quan trọng nhưng không khẩn cấp, cần lên
kế hoạch, sắp xếp thời gian để thực hiện sớm. Chúng có thể được hỗn lại,
nhưng không để quá lâu, nếu không, trong một thời gian ngắn, chúng có
thể dễ dàng chuyển sang trạng thái I.
=> Làm sau nhưng kiên quyết làm.
 Nhóm III: là những việc khẩn cấp đột xuất nhưng không thật quan trọng
như loại I. Trong một số trường hợp, việc trì hỗn hoặc không làm không
gây ra hậu quả nguy hại lắm.
=> Có thể nhờ người khác nếu được.
 Nhóm IV: là những công việc không khẩn cấp và cũng không quan trọng
và chúng thường khơng có thời hạn hồn thành. Những công việc này
không nhất thiết phải làm, làm cũng được, mà khơng làm thì cũng khơng
gây ra hậu quả gì.
=> Chỉ làm khi thực sự có thời gian rảnh.


2.

Chiến lược đối với yếu tố mối tương quan

Nghề CTXH là một nghề tiếp xúc với con người. Trong rất nhiều trường hợp,
tương quan căng thẳng với người khác tạo nên stress. Một NVCTXH, khi gặp stress,
nếu khơng có được một mạng lưới hỗ trợ xã hội tích cực, sẽ rất dễ rơi vào chán nản,
bng xi. Vì vậy, đối với NVCTXH, việc bản thân tạo ra và duy trì mạng lưới hỗ
trợ xã hội được xem như là một chiến lược khơn ngoan giúp đối phó với stress. Dành
thời gian xây dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội là đầu tư khôn ngoan cho sức khỏe thể
xác và tinh thần.
a. Mạng lưới hỗ trợ xã hội là gì?

-

Mạng lưới hỗ trợ xã hội là mạng lưới của những người trong gia đình, người
thân, bạn bè, sếp, đồng nghiệp, người giám sát, nhà cung ứng dịch vụ xã hội
sẵn sàng trợ giúp ta, khi cần. Ngồi ra, mạng lưới hỗ trợ cịn có thể là tương
quan với những nhà chun mơn khác, các tổ chức khác, hội nhóm, đồn
thể… Bất cứ lúc nào NVCTXH cũng có thể tạo ra mạng lưới hỗ trợ xã hội này
để khi cần đến, nó có đó và trợ giúp ta.

-

Tạo sự hợp tác và giữ được các mối quan hệ xã hội tốt đẹp sẽ giúp ta vượt qua
được những giai đoạn khó khăn trong cuộc đời, có thể sống lâu và hạnh phúc
hơn. Chính mạng lưới hỗ trợ giúp:
 Tạo ra cảm giác thuộc về, xua đi cảm giác đơn độc trong cuộc chiến chống
lại stress.
 Cảm thấy mình có giá trị vì có ai đó xem mình là bạn hữu, là người thân
trong những lúc buồn nản nhất.
 Đem lại sự an toàn và trợ giúp về vật chất lẫn tinh thần. Mạng lưới hỗ trợ
có thể cung cấp thơng tin, đưa ra những chiến lược để giải quyết vấn đề,
cho lời khuyên và hướng dẫn NVCTXH tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần.

b. Làm thế nào để xây dựng được mạng lưới hỗ trợ xã hội?
-

Nếu ta cư xử tốt với người khác, họ sẽ cư xử tốt với ta. Stephen Covey (1989),
đề nghị chúng ta lập tài khoản cảm xúc để có được mạng lưới hỗ trợ xã hội
cho riêng mình. Tương tự như tạo một tài khoản ngân hàng, để tạo được mối
tương quan xã hội tốt đẹp và lâu dài, ta phải bỏ thời gian và cơng sức ra tích
lũy và gửi vào “tài khoản ngân hàng cảm xúc” sự lịch thiệp, thái độ ân cần,

tính trung thực và sự tận tâm đối với người khác. Làm như vậy, sẽ tạo được sự
tin yêu nơi mọi người. Và cho dù ta có lầm lỗi hay khơng khéo trong giao tiếp,

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
mọi người cũng sẽ không chấp nhất chi. Ngược lại, nếu ta quen thói bất lịch
sự, nhanh nhẩu đoảng, hay cắt ngang, vô lễ, độc tài, phản bội, thờ ơ, nịnh
nọt… thì cuối cùng ngân hàng cảm xúc cũng sẽ bị cạn kiệt và ta sẽ lãnh hậu
quả là cảm thấy stress triền miên9.
Bên cạnh đó, mạng lưới hỗ trợ xã hội tốt phải được đặt trên nền tảng của mối
tương quan hai chiều, có cho và có nhận. Để nuôi dưỡng mối tương quan này,
cần phải:
 Giữ liên lạc: trả lời điện thoại, email, thăm viếng nhau để làm cho người
khác biết rằng ta quan tâm đến họ.
 Đừng cạnh tranh: thay vì ganh tị, hãy vui tươi khi người khác thành công.
Chắc chắn rằng họ cũng sẽ chia vui với ta khi ta thành công.
 Biết “lắng nghe”: Hãy khám phá đâu là điều quan trọng đối với người
khác, hãy lắng nghe và phát hiện ra những điểm chung của cả hai.
 Đừng quá sa đà: vì quá hăng hái mở rộng mạng lưới xã hội, ta có thể làm
bạn bè và gia đình chán ngán vì những email, những cuộc điện thoại vô bổ
của ta. Hãy cẩn thận và để dành vào những lúc cần thiết .
 Tỏ lịng biết ơn bạn hữu và gia đình: Hãy biết nói lời cảm ơn và bày tỏ cho
họ biết họ quan trọng ra sao đối với ta. Hãy ở bên họ khi họ cần hỗ trợ10.
 Hãy thận trọng với những tình huống làm sức lực của bạn hao mịn.
Ví dụ: bạn đừng dành q nhiều thời gian cho những kẻ hay chỉ trích và
có cái nhìn tiêu cực. Cũng vậy, tránh xa những người có hành vi không

lành mạnh như rượu chè, nghiện ngập… Hãy nhớ mục tiêu của việc xây
dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội là để làm giảm chứ không phải làm tăng
mức độ stress.

-

3.

Chiến lược đối với yếu tố tình huống

Để đối phó với stress do tình huống hay hồn cảnh gây nên, Melinda Smith, và
Ellen Jaffe-Gill (2010)11 đã đề nghị ta áp dụng chiến lược 4A sau đây:
Thay đổi hoàn cảnh:
-

Tránh tác nhân gây stress
Sửa đổi/điều chỉnh tác nhân
gây stress

Đổi phản ứng:
-

-

Thích nghi với tác nhân gây
stress
Chấp nhận tác nhân gây stress

a. Tránh những loại stress không cần thiết:
Thực ra, chúng ta không thể tránh né được mọi thứ stress. Tuy vậy, có rất

nhiều tác nhân gây stress mà ta có thể loại trừ bằng cách:
-

Học nói “khơng” - Ta cần biết rõ và ln nhớ đến những giới hạn của mình.
Trong đời sống cá nhân cũng như trong công việc chuyên môn, hãy học cách
từ chối gánh thêm trách nhiệm, hãy học nói khơng với những gì khơng thuộc
lãnh vực của mình hoặc mình khơng thể làm được.

-

Tránh những người gây stress cho mình: Nếu ai đó cứ gây stress cho ta thì hãy
cắt đứt quan hệ hoặc tìm cách giữ khoảng cách và giới hạn thời gian gặp gỡ
người này.

9

Stephen Covey (1989), The Seven Habits of Highly Effective People
/>11
/>10

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


[Type text]
-

Kiểm sốt mơi trường sống: Đừng xem những tin tức hoặc loại phim ảnh nào
gây hồi hộp, lo lắng cho bản thân. Nếu kẹt xe thường làm cho bạn stress thì

hãy thay đối lộ trình nào thống đãng hơn dù phải mất nhiều thời gian hơn…

-

Tránh những đề tài gây bối rối: Nếu biết mình nhạy cảm với những đề tài
liên quan đến tơn giáo hay chính trị thì hãy loại chúng ra khỏi những cuộc
thảo luận.

-

Giảm dần danh sách “những việc cần làm”: Nếu có quá nhiều việc, hãy ngồi
xuống và phân biệt đâu là “nên làm” và đâu là “phải làm”. Sau đó hãy xóa đi
hoặc để những công việc không cần thiết vào cuối danh sách “những việc cần
làm” của mình.

b. Sửa đổi/điều chỉnh hồn cảnh/tình huống
Nếu khơng thể tránh được thì hãy thay đổi tình huống gây stress. Hãy nghĩ ra
những phương thế ta có thể làm để thay đổi tình huống nếu lỡ nó xảy ra sau này.
Thông thường, việc thay đổi cách giao tiếp và điều hành công việc sẽ giúp ta thay
đổi hồn cảnh:
-

Bày tỏ cảm xúc thay vì đè nén: Nếu việc gì đó hoặc ai đó làm ta buồn bực,
hãy nói ra với sự bình tĩnh và tơn trọng người khác. Ngược lại, nếu khơng chịu
nói lên những cảm xúc của mình thì sự ốn giận, muộn phiền thêm chồng chất
và tình hình sẽ vẫn căng thẳng như trước.

-

Sẵn lịng dàn xếp mọi sự: Một khi ta yêu cầu ai đó thay đổi hành vi thì chính

bản thân ta cũng phải sẵn lòng làm như vậy. Nếu cả hai người đều sẵn lịng
nhượng bộ một chút thì cả hai sẽ có cơ hội tìm gặp một kết cục có hậu cho mọi
tình huống gây stress.

-

Hãy quyết đốn hơn: Đừng làm “rùa rụt cổ” nhưng hãy ngẩng cao đầu đối
phó, hãy làm hết cách để lường trước và ngăn ngừa mọi vấn đề. Nếu ta đang
bận rộn và ai đó làm phiền thì hãy cho người đó năm phút thơi.

-

Quản lý thời gian tốt hơn: Nếu không biết quản lý thời gian, ta sẽ gặp stress
nặng. Một khi có nhiều vấn đề phải giải quyết cùng một lúc, ta không thể bình
tĩnh và tập trung được. Nhưng nếu có kế hoạch từ trước và biết cách thực hiện
dần thì ta có thể thay đổi được hồn cảnh.

c. Thích nghi với tác nhân gây stress
-

Nếu không thay đổi được tác nhân gây stress, ta phải thay đổi chính mình.
Người ta có thể thích nghi với những hồn cảnh/ tình huống gây stress và kiểm
sốt tình hình bằng cách thay đổi thái độ và những mong đợi của mình.

-

Điều chỉnh lại cách nhìn nhận vấn đề: Hãy cố gắng nhìn những hồn
cảnh/tình huống gây stress ở một khía cạnh tích cực hơn. Thay vì nổi giận vì
bị kẹt xe hãy xem đó như là cơ hội để tạm nghỉ, để nghe đài hay tận hưởng
khoảnh khắc ở một mình.


-

Hãy “nhìn xa, trơng rộng” hơn: Bây giờ bạn hãy thử nghĩ đến một tình
huống gây stress và hãy tự hỏi chuyện này có thực sự quan trọng khơng. Nó sẽ
kéo dài trong bao lâu, một tháng hay một năm? Nó có đáng để cho ta phiền
muộn hay bực dọc không? Nếu câu trả lời là “khơng” thì hãy tập trung thời
gian và sức lực của mình vào chuyện khác.

-

Điều chỉnh các tiêu chuẩn của bản thân: Cầu tồn là một trong những
ngun chính gây ra những căng thẳng khơng thể tránh khỏi. Đừng địi bản

Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012

Trang


×