Tải bản đầy đủ (.doc) (215 trang)

Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 215 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình
bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và
xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp hoặc sao chép
bất cứ cơng trình khoa học nào đã cơng bố
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Ngô Giang Thái


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu đã được công
bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN
SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG
QUÂN ĐỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
2.1.


Những vấn đề lý luận về hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy
học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân
đội theo hướng chuẩn hóa
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện kỹ
năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại học
trong quân đội theo hướng chuẩn hóa
2.3.
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện kỹ
năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại học
trong quân đội theo hướng chuẩn hóa
Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC
VIÊN SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRONG QUÂN ĐỘI
3.1.
Khái quát về tình hình đào tạo giáo viên ở các trường đại học
trong quân đội
3.2.
Tổ chức khảo sát thực trạng
3.3.
Thực trạng hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho học
viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội

7
16
16
34

37


37

56

68

75
75
80
83


3.4.

Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học
cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội
3.5
Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý
hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm
ở trường đại học trong quân đội
3.6.
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện
kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại
học trong quân đội
Chương 4. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN SƯ PHẠM Ở
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA VÀ KHẢO NGHIỆM,
THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học
cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội
theo hướng chuẩn hóa
4.2.
Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG
BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

95

105

109

114

114
143
162
164
165
175


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Học viên sư phạm
Khoa học xã hội và nhân văn
Kỹ năng dạy học
Phịng khơng - Không quân
Quản lý giáo dục

Chữ viết tắt
CBQL
ĐTB
ĐLC
HVSP
KHXH&NV
KNDH
PK-KQ
QLGD



DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Nội dung

01

2.1.

Các KNDH cần rèn luyện cho HVSP theo hướng
chuẩn hóa
Số lượng điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi của
nhóm đối tượng giảng viên, CBQL, HVSP
Nhận thức của giảng viên, CBQL và HVSP về vị
trí, vai trò của hoạt động rèn luyện KNDH
Nhận thức của giảng viên, CBQL, HVSP về sự cần
thiết tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL, HVSP về thái độ, trách
nhiệm của HVSP tham gia hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH trong chuẩn bị bài giảng
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH trong tiến hành bài giảng
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hình
thức hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP của giảng viên

Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP của học viên
Đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động rèn
luyện KNDH
Đánh giá kết quả thực hiện của giảng viên, CBQL
tham gia rèn luyện KNDH
Đánh giá mức độ phối hợp các lực lượng tham gia
rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung,
quy trình rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh giá mức độ quản lý hình thức, phương pháp
rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh giá kết quả quản lý cơ sở vật chất, phương
tiện rèn luyện KNDH cho HVSP
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện

02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15

16
17

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.

Trang

46
81
84
85
87
88
89
90

93
94
96
97
98
100
101
103
104


18

19
20
21
22
23

24

3.17.

4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.

4.6.


KNDH cho HVSP
Tổng hợp kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu
tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết
của các biện pháp
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của
các biện pháp
Tổng hợp kết quả tương quan giữa tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp
Tiêu chí và thang đánh giá thử nghiệm
Kết quả khảo sát mức độ rèn luyện các KNDH của
học viên nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước
thử nghiệm
Kết quả khảo sát mức độ tiến bộ trong rèn luyện
KNDH của học viên nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm

106
144
146
147
153

154

156



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT
01

Tên

Nội dung
Trang
biểu đồ
3.1.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP

02
03
04
05
06

106
145
147

4.1.
4.2.
4.3.

So sánh tính cần thiết của các biện pháp
So sánh tính khả thi của các biện pháp

So sánh tương quan tính cần thiết và tính khả thi của

148

4.4.

các biện pháp
So sánh mức độ rèn luyện các KNDH của học viên nhóm

155

4.5.

đối chứng và nhóm thử nghiệm trước khi thử nghiệm
So sánh mức độ tiến bộ trong hoạt động rèn luyện
KNDH của học viên nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau khi thử nghiệm

157

DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT
01

Tên
sơ đồ
3.1.

Nội dung


Trang

Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý giáo dục, đào tạo
ở các trường đại học trong quân đội

79


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Đội ngũ nhà giáo là một trong những nhân tố quyết định thành công
của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà
giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [19, tr.117]. Trong xu thế hội
nhập quốc tế đã đặt ra cho giáo dục, đào tạo ở Việt Nam cần đổi mới nhằm
đáp ứng với sự phát triển của đất nước, do đó u cầu đội ngũ giáo viên phải
khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ.
Đối với q trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường quân đội hiện nay,
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của lãnh đạo, chỉ huy các
cấp là phải xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị và đạo đức
cách mạng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chất lượng,
trong đó đặc biệt chú trọng về “bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo...”[4, tr.45]. Đây cũng là những yêu cầu cần
thiết đặt ra đối với giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở
các trường đại học trong quân đội.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển

mạnh mẽ tác động đến tồn bộ q trình dạy học ở nhà trường, địi hỏi phải
đổi mới các thành tố của q trình dạy học, đặc biệt là nội dung, hình thức,
phương pháp dạy học và phương tiện dạy học hiện đại; đổi mới cách kiểm
tra, đánh giá năng lực người học...Do vậy, trong q trình dạy học, giáo viên
cần phải khơng ngừng rèn luyện KNDH, nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Ở các trường đại học quân đội,
HVSP là lực lượng kế cận quan trọng thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
Trước đòi hỏi của thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ của các nhà trường, HVSP
cần được tổ chức, chỉ đạo, đánh giá chặt chẽ trong học tập, nhất là rèn luyện


8
các kỹ năng để đạt được những KNDH theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Vì
vậy, quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa là
một nhiệm vụ quan trọng, vì thơng qua hoạt động này, những phẩm chất, kỹ
năng và năng lực sư phạm cần thiết của người giáo viên sẽ được hình thành
và phát triển.
Thực tiễn ở các trường đại học trong quân đội, hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP đã đạt được một số kết quả nhất định, thơng qua rèn luyện,
HVSP đã hình thành được những KNDH cần thiết, bước đầu đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy ở các nhà trường. Lực lượng HVSP khi ra trường nhìn chung đã
hồn thành được nhiệm vụ và phát huy được vai trị của mình trong hoạt động
giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ HVSP sau khi ra
trường đảm nhiệm cương vị giáo viên cịn có biểu hiện lúng túng, khơng tự
tin, thiếu sáng tạo trong hoạt động dạy học; khả năng vận dụng các phương
pháp dạy học còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản của hạn
chế trên là do KNDH của HVSP chưa thành thạo; nhận thức, trách nhiệm đối
với rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo
hướng chuẩn hóa có mặt còn hạn chế. Hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP trong những năm qua ở các trường đại học trong quân đội cịn thiếu

tính hệ thống, phần lớn hoạt động đều nhằm vào việc hình thành một số kỹ
năng truyền thụ kiến thức, chưa coi trọng đúng mức đến rèn luyện KNDH
cho học viên. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP có mặt chưa theo quy trình khoa học; việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch rèn luyện KNDH cho HVSP chưa thật chặt chẽ; chỉ đạo đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp rèn luyện KNDH chưa sát hợp, tổ chức
rèn luyện KNDH cho học viên chưa chặt chẽ, khoa học; cơ sở vật chất, phương
tiện bảo đảm cho việc rèn luyện còn thiếu; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
rèn luyện KNDH cho HVSP chưa thường xuyên. Tự rèn luyện KNDH ở một số
HVSP cịn thiếu tích cực, chủ động sáng tạo.


9
Về rèn luyện KNDH cho HVSP đã có các tác giả trong và ngồi qn
đội nghiên cứu trên những góc độ, bình diện khác nhau, nhưng chưa có cơng
trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa. Xuất phát từ lý do trên, tác
giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho học
viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa ”
làm đề tài luận án tiến sĩ để khắc phục những hạn chế, bất cập trên, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường đại học quân đội hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP, luận án đề xuất biện pháp quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn
hóa, nhằm làm cho hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP đáp ứng tốt hơn
theo yêu cầu của chuẩn, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở
các trường đại học quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó xác định
những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết.
Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động rèn luyện KNDH và quản lý
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các
trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa.
Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính cần thiết,
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.


10
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên ở các trường đại học trong quân
đội theo hướng chuẩn hóa.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học
trong quân đội theo hướng chuẩn hóa.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về
hoạt động rèn luyện KNDH và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
theo hướng chuẩn hóa; đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo hướng
chuẩn hóa.
Rèn luyện KNDH cho HVSP có nhiều nội dung rèn luyện khác nhau,
đề tài luận án chỉ tập trung làm rõ về nội dung rèn luyện kỹ năng chuẩn bị và
tiến hành bài giảng.
Về khách thể khảo sát: Tập trung khảo sát hoạt động rèn luyện KNDH cho

HVSP và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học
trong quân đội, cụ thể: Học viện Chính trị, Học viện Phịng khơng - Khơng qn,
Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 2, Trường Sĩ quan Pháo binh;
số lượng tham gia khảo sát là 120 giảng viên, 75 CBQL và 350 HVSP.
Về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu luận án được giới
hạn chủ yếu từ năm 2014 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo giáo viên ở trường đại học phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại
học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa giữ vai trò rất quan trọng. Nếu đề
xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp như: tổ chức giáo dục nâng cao nhận


11
thức, trách nhiệm cho các lực lượng; thực hiện tốt kế hoạch hóa hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP; đồng thời, chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp, kết hợp với hoạt động tự rèn luyện KNDH của HVSP; bảo đảm
tốt các điều kiện, phương tiện và tổ chức đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả
rèn luyện KNDH, thì hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP sẽ được quản lý
một cách chặt chẽ, khoa học, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, dựa trên phương pháp luận
nghiên cứu khoa học QLGD, tác giả vận dụng các quan điểm tiếp cận: hệ
thống - cấu trúc, lịch sử - logic, thực tiễn và nguyên tắc tiếp cận lý luận
QLGD như: tiếp cận quá trình, chức năng quản lý; lý luận bồi dưỡng, rèn
luyện KNDH cho đối tượng đang được đào tạo giáo viên làm cơ sở cho việc

nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ khoa học của đề tài.
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: Hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
được xem xét, nghiên cứu với tư cách là một bộ phận, một khâu quan trọng đặt
trong chỉnh thể thống nhất của quá trình sư phạm quân sự. Theo đó, cần nghiên
cứu quản lý hoạt động này trong mối quan hệ thống nhất với các bộ phận, các
yếu tố khác của quá trình quản lý giáo dục, đào tạo ở các trường đại học trong
quân đội. Đồng thời, tính đến các điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng
đến hiệu quả của quá trình quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP.
Tiếp cận lịch sử - logic: Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
ở các trường đại học trong quân đội được xem xét, nghiên cứu theo thời gian,
trong hoàn cảnh cụ thể và trong mối quan hệ giữa các hoạt động của quá trình


12
quản lý giáo dục, đào tạo. Mỗi giai đoạn phải gắn với mục tiêu đào tạo ở các
nhà trường, với xu thế đổi mới và phát triển của khoa học giáo dục.
Tiếp cận thực tiễn: Từ thực tiễn về công tác quản lý đào tạo giáo viên ở
nhà trường, đặc điểm đối tượng, địa bàn nghiên cứu và điều kiện thực hiện cụ
thể để tìm ra những mâu thuẫn, khó khăn trong quản lý hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận:
Tiếp cận hoạt động: Nghiên cứu quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP trong mối quan hệ với các yếu tố cấu thành như mục tiêu, cách thức và
các lực lượng, chủ thể tiến hành. Đồng thời, gắn với thực hiện chương trình, nội
dung đào tạo hướng vào phát triển năng lực dạy học cho HVSP thông qua những
hoạt động ở nhà trường, trong đó có hoạt động rèn luyện KNDH.
Tiếp cận năng lực: Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP là
hướng đến rèn luyện cho học viên có kỹ năng, năng lực sư phạm đáp ứng yêu
cầu giảng dạy ở các nhà trường quân đội sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, cần coi
trọng phát triển năng lực sư phạm của học viên, trên cơ sở đó đề xuất nhiệm

vụ, biện pháp quản lý phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Tiếp cận chuẩn hóa: Những quy định về chuẩn do Nhà nước ban hành
đối với phẩm chất và năng lực giáo viên. Cách thức quản lý đào tạo, bồi
dưỡng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để đạt được những KNDH cần rèn luyện
cho HVSP theo hướng chuẩn hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn
và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ. Cụ thể là:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái qt hóa các tài liệu có liên quan để rút ra những nội dung liên quan trực
tiếp đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP các trường đại học


13
trong quân đội theo hướng chuẩn hóa, như: một số tác phẩm kinh điển của
chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết
của Đảng, của Quân ủy Trung ương về giáo dục, đào tạo; Luật Giáo dục năm
2019; Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong quân đội giai đoạn
2011-2020.
Các giáo trình, tài liệu về bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng sư phạm,
KNDH theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; các cơng trình khoa học, bài báo
khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố, đăng tải trên các tạp chí, kỷ
yếu hội thảo khoa học.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
rèn luyện KNDH cho HVSP của các khoa, bộ môn, lực lượng giảng viên và
CBQL; hoạt động học tập, rèn luyện KNDH của HVSP, trên cơ sở đó rút ra
kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tiến hành tọa đàm, trao đổi với cán bộ,

giảng viên ở khoa giáo viên và CBQL, HVSP ở các trường đại học trong quân
đội, từ đó rút ra những kết luận phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra, trưng cầu ý kiến bằng phiếu ankét với
các đối tượng: giảng viên, CBQL, HVSP (gồm 120 giảng viên, 75 CBQL và
350 HVSP) để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động rèn luyện KNDH và
quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong
quân đội.
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn theo chủ đề để phỏng
vấn sâu các lực lượng liên quan nhằm tìm hiểu kỹ hơn về quản lý hoạt động
rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo hướng
chuẩn hóa trên cơ sở đó thu thập và xử lý số liệu làm rõ thêm thực trạng.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái quát kết quả thực tế đạt được của
quá trình đào tạo HVSP ở các trường đại học trong quân đội những năm gần


14
đây; nghiên cứu báo cáo tổng kết của các nhà trường, các khoa, báo cáo phân
tích chất lượng HVSP, giáo án của giảng viên; vở ghi, giáo án giảng tập của
HVSP; báo cáo tổng kết các mặt hoạt động chủ yếu của các hệ, tiểu đoàn
quản lý HVSP và số liệu khảo sát của tác giả, từ đó tổng hợp, nhận định và bổ
sung vào kết quả đánh giá thực trạng.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa
học, các chuyên gia nghiên cứu trên các lĩnh vực có uy tín trong và ngồi
qn đội đã và đang tham gia vào quá trình giáo dục, quản lý ở các nhà
trường để triển khai nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung nghiên cứu đề tài.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm những
nội dung chủ yếu của các biện pháp và thử nghiệm có đối chứng những nội
dung chủ yếu của một biện pháp đã đề xuất ở Trường Sĩ quan Chính trị.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp, phân

tích số liệu điều tra, lập bảng đúc kết số liệu, tính giá trị điểm trung bình từng
nội dung, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định về thực trạng quản lý hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP ở trường đại học trong quân đội; phân tích
kết quả tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án khái quát, luận giải, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa, như:
Xây dựng, làm rõ khái niệm, xác định rõ hệ thống KNDH cần rèn luyện
cho HVSP và nội dung quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các
trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa. Xác định những yếu tố
tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại
học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa.


15
Đề xuất hệ thống biện pháp có tính khả thi giúp cho các chủ thể vận
dụng thực hiện có hiệu quả vào quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP ở trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận
Góp phần bổ sung, phát triển lý luận QLGD ở các nhà trường quân đội,
nhất là vấn đề quản lý đào tạo nguồn nhân lực, trọng tâm là quản lý hoạt động
rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo hướng
chuẩn hóa; trực tiếp nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực của HVSP đáp
ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo ở các trường đại học trong
quân đội hiện nay.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở giúp chủ thể quản lý các cấp
dựa vào đó để đánh giá đúng hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP và quản

lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa. Đồng thời,
là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập ở các
trường đại học trong quân đội hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm mở đầu; 4 chương (13 tiết), kết luận, kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


16
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Hướng nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoạt động rèn luyện kỹ
năng dạy học
Nghiên cứu về hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ nhà
giáo nói chung và rèn luyện thực hành dạy học cho người học nói riêng là một
trong những hướng thu hút quan tâm của các nhà giáo dục tiến bộ trong từng
thời kỳ phát triển của lịch sử. Tiêu biểu có một số cơng trình:
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Usinxki (1824-1870), nhà giáo dục lớn người Nga, người đầu tiên lập
dự án về xây dựng trường sư phạm đào tạo giáo viên, Ông nhấn mạnh:
“Người thầy giáo nên theo kịp bước tiến của nền giáo dục hiện đại”, người
thầy giáo “phải dạy tốt mơn của mình; phải là nhà giáo dục u nghề, có tri
thức chuyên sâu rộng, có kỹ năng giáo dục học sinh” [26, tr.123]. Những tư
tưởng tiến bộ của Usinxki về yêu cầu chuyên môn của người thầy giáo đã có
giá trị thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển của nhà trường và xã hội.
A.S. Macarenkô (1888-1939), nhà giáo dục nổi tiếng thời Xô Viết (Liên
Xô cũ), ông yêu cầu người thầy giáo phải thực sự coi trọng nghề nghiệp, tích
cực làm việc, rèn luyện kỹ năng sư phạm, trau dồi tri thức tồn diện.

Macarenkơ nhấn mạnh: “Tơi đi đến một niềm tin sâu sắc là khơng có nhà giáo
dục nào cả, cịn tốt hơn là có những nhà giáo dục tự rèn luyện kém” [79,
tr.272]. Những đóng góp của Macarenkơ là rất lớn trong đào tạo, rèn luyện
nâng cao trình độ người giáo viên.
Nhấn mạnh vai trị của kỹ năng đối với hoạt động nghề nghiệp nói
chung và trong lĩnh vực dạy học nói riêng, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên
cứu đến vai trò của việc rèn luyện kỹ năng, cũng như hoạt động đào tạo, rèn
luyện KNDH của giáo viên.


17
A.V. Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm [67].
Tác giả đã nghiên cứu quá trình hình thành kỹ năng gồm 3 giai đoạn: Giai
đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.
Giai đoạn 2: Quan sát và làm thử theo mẫu. Giai đoạn 3: Luyện tập để tiến
hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt được mục đích đặt ra. Tác
giả Petrovxki quan niệm: “Kỹ năng được hình thành bằng con đường luyện
tập, tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong những
điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay đổi” [68, tr.414].
Trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường đại học sư phạm và
đại học Tổng hợp của Liên Xơ cũ, Kixegop (1973), Hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học [48], tác giả nhấn
mạnh: Kỹ năng dạy học được hình thành thơng qua luyện tập, qua luyện tập
nghiệp vụ trong nhà trường sư phạm. Giai đoạn 1: sinh viên cần hình thành
các kỹ năng: kỹ năng thiết kế, kỹ năng kiến thiết, kỹ năng nhận thức, kỹ
năng tổ chức. Giai đoạn 2: Ông cho rằng điều cốt lõi của sinh viên là tiếp
thu các kỹ năng đó để tiến hành giờ lên lớp có hiệu quả. Tác giả khẳng
định: KNDH được hình thành thơng qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm thường xuyên, nhưng tổ chức thực tập sư phạm là con đường chủ
yếu để hình thành nó. Có thể nói cơng trình của tác giả đã đóng góp lớn về

lý luận, thực tiễn trong dạy học ở nhà trường.
Gônôbôlin (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên [23].
Tác giả đã chỉ ra cho người giáo viên thấy được yêu cầu của nghề nghiệp. Tác
giả nhấn mạnh: “Không chỉ những con người bình thường mà ngay cả những
bộ óc vĩ đại nếu không thường xuyên tự bồi dưỡng cũng sẽ dần dần mất hết nhu
cầu trí tuệ và hứng thú tinh thần” [23, tr.73]. Những nghiên cứu của Gônôbôlin
là định hướng hoạt động quan trọng cho đội ngũ giáo viên củng cố rèn luyện
năng lực nghề nghiệp trong quá trình đào tạo.
Nghiên cứu về vai trò của kỹ năng sư phạm trong hoạt động giáo
dục, Bônđưrep (1980), Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục ở nhà
trường phổ thông [9]. Theo tác giả, người thầy không chỉ cần kiến thức


18
phong phú về chun mơn mà cịn phải có những kỹ năng cần thiết để tổ
chức thực hành công tác giáo dục. Muốn làm công tác giáo dục tốt cần phải
có những kỹ năng giáo dục tốt, vì vậy việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên cần phải được làm thường xuyên. Với góc độ nghiên cứu về
chuẩn bị kiến thức và các kỹ năng giáo dục chung nhất cho lực lượng sư
phạm, nhưng đó là cuốn sách rất bổ ích giúp cho nhà quản lý giáo dục
nghiên cứu trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Michel (1998), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên [59]. Tác giả nhấn
mạnh: “Nghề dạy học được xác định trước hết không phải bằng hoạt động
dạy mà phải bằng các hoạt động học của người học” [59, tr.43]. Trên cơ sở
những nghiên cứu về hoạt động dạy và học, các nguyên tắc và nội dung đào
tạo giáo viên, tác giả đề xuất: “Đào tạo giáo viên cũng là đào tạo con người,
cho nên giáo sinh phải được sống thật sự trong các tình huống phong phú, đa
dạng; phải có nhiều cách thức đào tạo” [59, tr.119].
Michael Fullan, Andy Hargreaves (2002), Teacher Development and
Educational, (Phát triển đội ngũ nhà giáo và giáo dục) [117]. Nhóm tác giả đề cập

đến các phương diện phát triển đội ngũ giáo viên: trong đó tập trung về phát
triển chuyên môn, nghiệp vụ, gồm 6 cấp độ: đầu tiên, phát triển các kỹ năng
tồn tại; thứ hai, thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản; thứ ba, mở rộng sự linh
hoạt chuyên môn; thứ tư, trở thành chun gia; thứ năm, góp phần phát triển
chun mơn của đồng nghiệp; thứ sáu, tham gia đưa ra quyết sách giáo dục ở
mọi cấp độ [117, tr.16]. Đây là những yêu cầu cần thiết đối với phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên và một trong những yêu cầu quan trọng,
giáo viên phải thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản.
Godek, Hasan, Bilber (2012) với A study on developing “microteaching
scale” for student teachers, (Nghiên cứu về phát triển dạy học vi mô cho sinh
viên sư phạm) [112]. Nhóm tác giả nhấn mạnh: việc vận dụng các hình thức
kết hợp trong rèn luyện KNDH cho sinh viên đem lại kết quả khả quan, sinh
viên nhận thấy tầm quan trọng của việc rèn luyện KNDH trước khi bước vào
hoạt động nghề nghiệp, đồng thời tăng được khả năng hợp tác, trao đổi các kỹ


19
năng cùng tiến bộ. Nhóm nghiên cứu cho thấy vai trị việc khai thác sử dụng
các phương tiện nghe nhìn để trình chiếu đoạn băng giờ giảng tập của sinh
viên khác giúp nhóm sinh viên sư phạm đang tập giảng có thể xem, thảo luận,
tự rút kinh nghiệm [112, tr.12].
Tóm lại: Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đều quan tâm đến
hoạt động thực hành, rèn luyện tay nghề cho giáo viên, trên cơ sở đó góp phần
hình thành phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm. Các tác giả đều nhấn mạnh
giáo viên không chỉ trang bị cho mình kiến thức chun ngành mà cịn phải rèn
luyện hệ thống kỹ năng nghiệp vụ. Những tư tưởng và tác phẩm trên có giá trị
thực tiễn trong đào tạo rèn luyện đội ngũ nhà giáo ở nhà trường.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Những năm gần đây đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến việc
đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện giáo viên, nhất là đội ngũ sinh viên đang được

đào tạo. Trong đó, rèn luyện KNDH là một yếu tố quan trọng gắn với các hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.
Nguyễn Văn Hộ (Chủ biên, 2000), Thích ứng sư phạm [35]. Trong cuốn
sách, tác giả đã đề cập tới những nội dung và cách thức cần thiết chuẩn bị cho
người giáo sinh khi tham gia thực tập nghề nghiệp của mình ở nhà trường phổ
thơng. Tác giả xác định: “Nếu sinh viên sư phạm có được các kiến thức, kỹ
năng sư phạm ngay từ lúc còn học tập ở trường sư phạm sẽ là cơ sở, tiền đề rất
quan trọng giúp các em chuẩn bị tốt cho các đợt kiến tập, thực tập sư phạm ở
các nhà trường” [35, tr.24].
Tiếp cập về mối quan hệ giữa năng lực và kỹ năng của giáo viên, Trần
Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lý luận và thực tiễn
[29]. Ở cuốn sách này, tác giả chỉ rõ: năng lực của giáo viên là khả năng thực
hiện các hoạt động dạy học và giáo dục với chất lượng cao. Năng lực bộc lộ
trong hoạt động gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. Kỹ năng có tính cụ
thể, riêng lẻ; năng lực có tính tổng hợp, khái qt, tác giả nhấn mạnh: “Kỹ
năng và năng lực đều là sản phẩm của quá trình đào tạo, rèn luyện, bao gồm
cả sự tự đào tạo, rèn luyện” [29, tr.20].


20
Tiếp cận nghiên cứu hệ thống kỹ năng dạy học của giáo viên, Trương
Tuyết Minh (2016), Kỹ năng dạy học [62]. Tác giả đã chỉ ra 4 kỹ năng cần thiết
của giáo viên gồm: “Kỹ năng tổ chức, ổn định lớp; kỹ năng kiểm tra bài cũ; kỹ
năng sử dụng các thao tác cơ bản khi lên lớp; kỹ năng tổ chức quản lý lớp học”
[62, tr.9]. Thành công của tác giả: đã khái quát được hệ thống các KNDH cần
thiết của giáo viên, đồng thời nhấn mạnh kỹ năng tổ chức quản lý lớp học và
thực hành bài giảng; tuy nhiên, việc tổ chức rèn luyện các KNDH đó của tác
giả chưa được đề cập một cách cụ thể.
Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn (2010), Rèn luyện kỹ năng sư phạm
[80]. Ở cuốn sách này, tác giả đã đề cập vai trò kỹ năng dạy học và các hoạt

động của giáo viên ở nhà trường phổ thông trước yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay. Theo tác giả: tổ chức hoạt động dạy học ngày nay cần tạo cơ hội
cho học sinh “phát huy tính tích cực nhận thức và rèn luyện thực hành, là
dạy cho học sinh cách học, cách chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Vì vậy,
giáo viên cần phải có nhiều tri thức mới, đặc biệt thường xuyên tự tu dưỡng,
rèn luyện nâng cao kỹ năng sư phạm” [80, tr.53].
Vũ Xuân Hùng (Chủ biên, 2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng
lực dạy học cho giáo viên [40]. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận
về dạy học hiện đại, tác giả làm rõ năng lực thực hiện và năng lực dạy học của
giáo viên; đồng thời, đưa ra giải pháp rèn luyện năng lực dạy học trong
thực tập sư phạm cho giáo viên theo tiếp cận năng lực thực hiện và hướng
dẫn thiết kế bài giảng theo tiếp cận năng lực thực hiện. Cuốn sách đã góp
phần nâng cao năng lực sư phạm của giáo sinh các trường sư phạm và đưa
ra những gợi ý về một cách tiếp cận mới trong rèn luyện năng lực cũng như
kỹ năng dạy học cho giáo viên.
Trần Trung (Chủ biên, 2014), Tiếp cận hiện đại trong rèn luyện năng lực sư
phạm cho sinh viên ngành toán ở trường đại học [96]. Tác giả cho rằng: chất lượng
đào tạo giáo viên và sự đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay
phụ thuộc rất lớn vào quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên. Vì vậy,


21
trong dạy học: “Người giáo viên cần phải tổ chức những hoạt động dạy học phù
hợp sao cho đáp ứng được u cầu vừa có thể tích lũy được kiến thức chun mơn
và vừa có thể hình thành và rèn luyện được những kỹ năng, năng lực sư phạm cần
thiết cho sinh viên trong quá trình học tập tại trường” [96, tr.84]. Vấn đề đặt ra của
tác giả đối với giáo viên trong tổ chức hoạt động dạy và học nhằm nâng cao kiến
thức và rèn luyện các kỹ năng ở trường sư phạm là những dấu ấn quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng giảng

dạy cơ bản trong các hình thức thực hành - thực tập sư phạm [101]. Thành
công của tác giả đã khái quát: “Quy trình luyện tập một kỹ năng giảng dạy nói
chung gồm: Giai đoạn định hình kỹ năng giảng dạy. Luyện tập các kỹ năng
giảng dạy. Kiểm tra, đánh giá tổng hợp kỹ năng giảng dạy” [101, tr.106]. Tác
giả đã vạch ra thực trạng hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên; đồng
thời đã phân tích những hạn chế trong tổ chức thực hành, thực tập sư phạm,
cũng như chỉ ra những khó khăn, thiếu sót điển hình của sinh viên trong quá
trình luyện tập.
Nguyễn Hữu Các (Chủ nhiệm, 2000), Các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng
dạy học cho học viên Hệ Sư phạm ở Học viện Chính trị quân sự [10]. Tác giả
xác định: “Một trong những điều kiện quan trọng để hình thành kỹ năng dạy học
cho học viên sư phạm là phải tổ chức cho họ thực hành, thực tập dạy học, hướng
dẫn cho họ những thao tác dạy học và học cơ bản một cách rất cụ thể theo lý
thuyết dạy học” [10, tr.17]. Những biện pháp trên là nội dung, cách thức quan
trọng góp phần nghiên cứu vào quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở
các trường đại học trong quân đội.
Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học
cho sinh viên cao đẳng sư phạm [54, tr.25]. Tác giả đã đưa ra 6 nhóm kỹ
năng dạy học cơ bản cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm. Đó là:
Nhóm kỹ năng chẩn đốn; nhóm kỹ năng thiết kế kế hoạch dạy học; nhóm
kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học; nhóm kỹ năng giám sát, kiểm


22
tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học; nhóm kỹ năng giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn dạy học; nhóm kỹ năng tổ chức các hình thức dạy
học khác. Tuy nhiên, cách thức hoạt động rèn luyện ở từng nhóm kỹ năng có
mặt chưa đề cập sâu sắc.
Đặng Đức Thắng (Chủ nhiệm, 2005), Nâng cao chất lượng đào tạo đội
ngũ giáo viên khoa học xã hội & nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay

[82]. Tác giả nhấn mạnh: chất lượng sản phẩm quá trình đào tạo đó là sự
trưởng thành về nhân cách của học viên sư phạm về kiến thức, kỹ năng, thái độ
sau quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn giảng viên KHXH&NV ở
nhà trường quân sự, do vậy cần “Chú trọng đầu tư thích đáng cho mảng kiến
thức chuyên ngành, trọng tâm rèn luyện tay nghề giáo viên cho học viên đào
tạo giáo viên, tạo điều kiện cho người học có kiến thức chun sâu, tinh thơng,
ra trường có thể giảng tốt chun ngành của mình” [82, tr.81]. Tác giả đã đóng
góp nhất định về lý luận, thực tiễn trong nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
KHXH&NV, tuy chưa đề cập cụ thể về rèn luyện KNDH cho HVSP nhưng đó
là cơ sở để tác giả tiếp cận nghiên cứu đề tài luận án.
Nguyễn Đức Miên (Chủ nhiệm, 2010), Giải pháp nâng cao năng lực sư
phạm cho giảng viên trẻ ở các khoa quân sự Trường sĩ quan Chính trị hiện nay
[60]. Theo tác giả: “Cần giúp giảng viên trẻ hình thành những kỹ năng sư phạm
ngay khi họ đang còn ngồi trên ghế nhà trường, vì những kỹ năng này rất cần
thiết cho việc hồn thành nhiệm vụ của người giáo viên trong tương lai” [60,
tr.78]. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra được nội dung, hình thức quản lý cụ thể
giúp đội ngũ giảng viên trẻ rèn luyện hình thành các kỹ năng sư phạm.
Phạm Minh Thụ (Chủ nhiệm, 2010), Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư
phạm cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị hiện nay [ 85]. Tác
giả đề cập một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng sư phạm (đặc điểm, nội
dung, con đường rèn luyện kỹ năng sư phạm, những nhân tố tác động, thực trạng
kỹ năng sư phạm…), xác định phương hướng và giải pháp rèn luyện kỹ năng sư
phạm cho học viên Hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị.


23
Trương Quang Học (Chủ nhiệm, 2013), Xây dựng kỹ năng dạy học cho
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay
[33]. Thành cơng của tác giả: xác định quy trình xây dựng KNDH cho học
viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị. Tuy nhiên, đề

tài mới chỉ làm rõ nội dung xây dựng KNDH và các yêu cầu, giải pháp xây
dựng KNDH cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan
Chính trị, chưa nghiên cứu cụ thể về dưới góc độ quản lý hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP.
Tiếp cận ở góc độ năng lực hoạt động thực hành sư phạm của học viên
Hệ Sư phạm, Nguyễn Bá Hùng (Chủ nhiệm, 2013), Nâng cao chất lượng tổ
chức thực hành sư phạm cho học viên sư phạm ở Học viện Chính trị hiện
nay [37]. Đề tài nhấn mạnh mục đích cơ bản của thực hành sư phạm là: Rèn
luyện hệ thống KNDH phải là một quá trình lâu dài, gắn liền với thực tiễn
hoạt động nghề nghiệp, trong đó giai đoạn đào tạo tại nhà trường giữ vai trò
quan trọng; tác giả xác định: “Kỹ năng giảng bài chỉ có được trên cơ sở vốn
tri thức, kinh nghiệm của học viên và quá trình luyện tập lâu dài...” [37,
tr.62]. Đây là cơng trình khoa học đề cập cụ thể liên quan đến thực hành sư
phạm, nhưng đó vẫn là những vấn đề mang tính lý luận chung gắn với đối
tượng HVSP ở Học viện Chính trị.
Thân Văn Quân (2013), Hoàn thiện kỹ năng dạy học cho trợ giảng ở đại
học quân sự hiện nay [73]. Tác giả nhấn mạnh: kỹ năng dạy học là sự biểu hiện
tập trung nhất của năng lực sư phạm trong mỗi giảng viên. Rèn luyện KNDH
được thể hiện rõ nét trong lựa chọn tri thức, cách thức, quy trình giảng dạy hiệu
quả của giảng viên. Việc nắm vững nội dung, tổ chức và xử lý các tình huống
dạy học cịn là cơ sở quan trọng giúp họ vận dụng các kỹ năng dạy học để tiến
hành có hiệu quả bài giảng [73, tr.36].
Đặng Đức Thắng (chủ biên, 2014), Lý luận dạy học đại học quân sự [81].
Nhóm tác giả nhấn mạnh: “Người giáo viên muốn đạt hiệu quả cao trong dạy học,


24
giáo dục không chỉ cần nắm vững kiến thức chuyên mơn, kiến thức nghề nghiệp
mà cịn phải thành thạo kỹ xảo, kỹ năng sư phạm; có tư duy sư phạm phát triển
cao, óc quan sát tinh tế, sâu sắc, sự am hiểu tâm lý học viên ” [81, tr.381].

Hà Minh Phương (2015), Hoàn thiện kỹ thuật dạy học cho giảng viên
đại học quân sự [69]. Tác giả cho rằng KNDH của giảng viên đại học qn sự
có thể được hình thành, phát triển và hoàn thiện bằng nhiều con đường khác
nhau, nhưng “con đường quan trọng nhất là phải được luyện tập theo một quy
trình khoa học, tuân thủ theo lôgic các bước từ nâng cao nhận thức đến tổ
chức luyện tập và kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập” [69, tr.105].
Nguyễn Thị Nhân (2015), Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại
học sư phạm theo tiếp cận linh hoạt trong thực tập sư phạm [65]. Tác giả nhấn
mạnh: “Tổ chức tốt thực tập sư phạm là cơ sở quan trọng để bổ sung, củng cố và
mở rộng tri thức lý luận, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đồng thời trau dồi
những kỹ năng nghề nghiệp cho giáo sinh. Để có kỹ năng sư phạm, sinh viên
phải được luyện tập trong hoạt động thực tiễn” [65, tr.3]. Tác giả đề xuất một số
biện pháp như: Thiết kế nội dung rèn luyện KNDH trong thực tập sư phạm với
tiếp cận linh hoạt; đa dạng hóa phương pháp, con đường rèn luyện KNDH; xây
dựng môi trường thực tập sư phạm linh hoạt; ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ sinh viên rèn luyện KNDH trước và trong thực tập sư phạm.
Nguyễn Hoàng Lân (Chủ nhiệm, 2016), Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho
đội ngũ giảng viên công tác đảng, cơng tác chính trị ở các học viện, trường sĩ
quan [52]. Tác giả nhấn mạnh: Để có kỹ năng sư phạm: “Người giảng viên
khơng chỉ thuần thục quy trình chuẩn bị, thực hành bài giảng có chất lượng mà
cịn phải biết tổ chức tốt các hoạt động sau bài giảng, biết điều hành, định hướng,
giúp đỡ người học tập luyện, xử trí các mặt cơng tác” [52, tr.41].
Nguyễn Đắc Thanh (2017), Rèn luyện kỹ năng dạy học phân hóa cho
sinh viên qua hoạt động thực hành sư phạm [78]. Thành cơng của tác giả: đã
xây dựng các nhóm KNDH phân hóa cụ thể và làm sáng tỏ được thực trạng về
cơng tác rèn luyện KNDH phân hóa cho sinh viên và đưa ra năm nguyên tắc,


×