Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

ĐẶNG HỒNG GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU
THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA – DỊCH VỤ PHỤC VỤ SXKD
TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

ĐẶNG HỒNG GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU
THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA – DỊCH VỤ PHỤC VỤ SXKD
TẠI TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: CA160217

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC:
QUẢN LÝ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC

1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

DANH MỤC BẢNG

5

MỞ ĐẦU

6

1. Tính cấp thiết của đề tài

6


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

13

5. Phương pháp nghiên cứu

14

6. Kết cấu của luận văn

14

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ KINH NGHIỆM
ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA PHỤC VỤ SXKD TẠI MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm đấu thầu

15

15


1.1.1. Khái niệm đấu thầu

15

1.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ

16

1.1.3. Vai trị của đấu thầu

17

1.2. Nội dung của đấu thầu

20

1.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu (hình thức đấu thầu)

20

1.2.2. Phương thức lựa chọn nhà thầu (phương thức đấu thầu)

22

1.2.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu (quy trình đấu thầu)

23

1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ


27

1.4. Tiêu chí đánh giá cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hóa - dịch vụ

32

1.4.1. Các tiêu chí chung theo quy định của pháp luật

32

1.4.2. Các tiêu chí cụ thể đối với các doanh nghiệp là Chủ đầu tư/Bên mời
thầu

34

1.5. Kinh nghiệm đấu thầu tại một số doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam
1.5.1. Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

1

38
38


1.5.2. Tổng Công ty Điện lực miền Bắc

46

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Tổng Cơng ty


49

Tóm tắt chƣơng 1

51

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

52
52

2.1.1. Thơng tin chung

52

2.1.2. Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động SXKD
thời gian gần đây

54

2.2. Thực trạng cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ phục vụ
SXKD tại Tổng Công ty

57

2.2.1. Về bộ máy quản lý đấu thầu

57


2.2.2. Về thực hiện các văn bản pháp luật về đấu thầu

58

2.2.3. Công tác tổ chức đấu thầu

60

2.2.4. Công tác thẩm định đấu thầu

66

2.2.5. Kết quả công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ phục vụ
SXKD của Tổng Công ty trong thời gian 2014-2017

69

2.3. Đánh giá thực trạng công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ
phục vụ SXKD của Tổng Cơng ty

76

2.3.1. Các kết quả thực hiện công tác đấu thầu trong giai đoạn 2014-2017

76

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và ngun nhân trong q trình thực hiện
cơng tác đấu thầu tại Tổng Cơng ty


78

Tóm tắt chƣơng 2

83

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU
THẦU MUA SẮM HÀNG HĨA – DỊCH VỤ PHỤC VỤ SXKD TẠI
TỔNG CƠNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

84

3.1. Bối cảnh quốc tế, trong nƣớc và chiến lực phát triển của Tổng Công
ty

84

3.1.1. Bối cảnh quốc tế

84

3.1.2. Bối cảnh trong nước

85

3.1.3. Chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
của Tổng Công ty

85


2


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa dịch vụ phục vụ SXKD tại Tổng Công ty

88

3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý đấu thầu chuyên trách

88

3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp lý đi đôi với bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu tại Tổng Công ty

91

3.2.3. Áp dụng hình thức mua sắm tập trung và đấu thầu qua mạng

93

Tóm tắt chƣơng 2

98

KẾT LUẬN

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO


98

PHỤ LỤC

101

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

CĐT

2

CHCT

3

ĐTRRTN

Đấu thầu rộng rãi trong nước


4

ĐTRRQT

Đấu thầu rộng rãi quốc tế

5

ĐTHC

Đấu thầu hạn chế

6

HSMT

Hồ sơ mời thầu

7

HSDT

Hồ sơ dự thầu

8

HSMST

9


HSYC

Hồ sơ yêu cầu

10

HĐTV

Hội đồng thành viên

12

KHLCNT

11

NXB

Nhà xuất bản

12

MSTT

Mua sắm trực tiếp

13

SXKD


Sản xuất kinh doanh

14

TGĐ

15

Tổng Công ty

16

TCĐG

17

VĐL

Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh

Hồ sơ mời sơ tuyển

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

Tổng Giám đốc
Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
Tiêu chuẩn đánh giá
Vốn điều lệ


4


DANH MỤC BẢNG
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Bảng 2.1. Ngành, nghề sản xuất và kinh doanh của Tổng
Công ty

53

2

Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty các
năm gần đây

57

3

Bảng 2.3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm đảm bảo
tính liên tục cho hoạt động SXKD và duy trì hoạt động
thường xuyên của các NMĐ.


61

4

Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả đấu thầu từ năm 2014 đến
năm 2017 theo lĩnh vực đấu thầu

69

5

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đấu thầu từ năm 2014 đến
năm 2017theo hình thức lựa chọn nhà thầu

70

6

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch hoạt động
SXKD 5 năm 2016 – 2020 và Chiến lược đến năm 2025,
định hướng đến năm 2035

87

5


MỞ ĐẦU

1.


Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu là phương thức có tính khoa học tạo sự cạnh tranh lành mạnh giúp

Chủ đầu tư/Bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm, cung
cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, tiến độ với giá cả hợp lý. Đấu thầu đã tạo sự
công bằng giữa các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư thông qua lựa chọn
được nhà thầu tốt. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất, khoa học cơng nghệ
phát triển góp phần quan trọng vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Trước đây, đấu thầu được nhắc đến trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và hầu hết
các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu hướng dẫn về quản lý đấu thầu trong lĩnh
vực xây dựng. Đấu thầu mua sắm hàng hóa - dịch vụ phục vụ SXKD có ý nghĩa
quan trọng đối với các bên tham gia và cả nền kinh tế. Với những hạn chế của Luật
đấu thầu năm 2005 và sửa đổi năm 2009, Nhà nước đã ban hành Luật đấu thầu năm
2013 có hiệu lực từ ngày 1-7-2014 đang từng bước có những thay đổi tích cực trong
cơng tác đấu thầu, nhất là với các doanh nghiệp nhà nước. Các nhà thầu không chỉ
cạnh tranh về giá thấp mà muốn thắng thầu cần xây dựng năng lực cạnh tranh tổng
thể trong đấu thầu.
Luật Đấu thầu sau khi có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Chủ
đầu tư/Bên mời thầu thuộc nhiều lĩnh vực, cấp độ khác nhau thực hiện công tác
quản lý đấu thầu đạt hiệu quả. Đặc biệt, Luật Đấu thầu đã góp phần giúp Chủ đầu
tư/Bên mời thầu lựa chọn được các nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu đề ra, góp phần nâng cao vai trò của Chủ đầu tư/Bên mời thầu và tăng cường
trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Tổng Cơng ty Điện lực dầu khí Việt Nam với quy mơ vốn lớn, nhu cầu mua
sắm hàng hóa - dịch vụ hàng năm rất nhiều nhưng chưa có bộ máy quản lý đấu thầu
chuyên nghiệp, tổ chức thực hiện đấu thầu còn bộc lộ những bất cập, đã đặt ra
những thách thức trong công tác quản lý đấu thầu tại Tổng Công ty. Từ những lý do


6


trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đấu thầu
mua sắm hàng hóa – dịch vụ phục vụ SXKD tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí
Việt Nam”.
Phân tích đề tài trên, tác giả sẽ tập trung trả lời câu hỏi đối với vấn đề nghiên
cứu đó là: Cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hóa - dịch vụ phục vụ SXKD tại Tổng
Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, những bất cập và giải pháp hồn thiện?
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác quản lý đấu thầu ngày càng được các cấp, các ngành, doanh nghiệp

và cá nhân quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Tiêu biểu là các cơng trình
sau:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả, hiệu lực thanh tra tài chính dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Bình tại
Học viện Tài chính, năm 2010. Luận án đi sâu nghiên cứu về thanh tra tài chính dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Luận án trình bày những vấn đề liên
quan đến lí luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước trong đó có quản lý đấu thầu... Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát
những dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ của cơ
quan nhà nước, đó là những dự án có tỷ lệ sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên với
khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2009. Từ việc đánh giá thực trạng hiệu quả,
hiệu lực của hoạt động đấu thầu, làm rõ một cách có hệ thống những khiếm khuyết
trong cơ chế hoạt động thầu, làm sáng tỏ những mặt được và tồn tại bất cập ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, tác giả
luận án kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý đấu thầu
góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước, phòng chống tham nhũng,

thất thốt, lãng phí.
Luận văn thạc sỹ “Đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Minh Trang, Đại học Ngoại thương Hà
Nội, năm 2010 và Đề tài “Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu tại Vụ
Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư” của Nguyễn Lê Hùng, Đại học Kinh tế

7


Quốc dân, năm 2005. Cả hai đề tài đã đi sâu nghiên cứu, phân tích cơ chế hoạt
động, quản lý đấu thầu ở Việt Nam và của một số quốc gia điển hình trên thế giới.
Đề tài đã nghiên cứu kỹ về thực trạng, những tồn tại, bất cập trong cơng tác quản lý
đấu thầu ở Việt Nam, tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới để đưa
ra một số giải pháp đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu. Đề tài làm rõ hơn
các khái niệm về: Đấu thầu, nhà thầu, bên mời thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu
đặc biệt là đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu ở nước ta hiện nay. Một điểm quan
trọng của đề tài “Đổi mới công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu tại Vụ Quản lý
đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư” đã đề cập đến mơ hình “Văn phịng đấu thầu
mua sắm cơng”, một cơ quan cấp quốc gia thực hiện việc mua sắm, giải quyết các
khiếu nại, tư vấn về pháp luật đấu thầu mua sắm, quản lý và xử phạt hành chính,
giám sát…
Luận văn thạc sỹ “Tìm hiểu pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ ở Việt Nam” của Trần Thị Thanh Hợp, Đại học Thương mại năm 2010, đề tài
làm rõ tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, nguyên tắc của hoạt
động đấu thầu mua sắm hàng hóa khi yêu cầu về năng lực cán bộ, chuyên gia làm
công tác đấu thầu, đề tài chú trọng: Chuyên gia cần được đào tạo chính quy, phù
hợp với thực tiễn do đấu thầu mua sắm hàng hóa là tổng hịa các lĩnh vực kinh tế,
pháp luật, kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời chuyên gia làm công tác đấu
thầu cần có kỹ năng “chuyên sâu về một lĩnh vực và biết nhiều lĩnh vực”, thông
thạo ngoại ngữ và pháp luật đấu thầu. Đây là một gợi ý trong lựa chọn nhân sự làm

công tác quản lý đấu thầu.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu
các cơng trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam” của Hà Thanh Hải, Đại học Kinh tế
Quốc dân. Đề tài nghiên cứu cơng tác đấu thầu nói chung và quản lý nhà nước về
đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản nói riêng. Tuy nhiên, chủ thể quản lý là
các cơ quan quản lý nhà nước chưa đề cập đến các thành phần kinh tế khác đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước. Qua nghiên cứu nội dung hai đề tài cho thấy, về cơ bản
quy trình tổ chức đấu thầu lĩnh vực xây dựng không khác nhiều so với mua sắm

8


thiết bị. Song với đề tài quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng, cơ bản có những
thuận lợi hơn về cơ sở lý luận, các khái niệm về hoạt động đấu thầu lĩnh vực xây
dựng rất cụ thể, bởi ở nước ta hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản diễn ra
sớm và phổ biến nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cũng ra đời sớm hơn.
Luận văn thạc sỹ “Quy trình đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị tại Tổng
Cơng ty Dầu khí Việt Nam” Nguyễn Mạnh Hà, Đại học Mỏ địa chất, năm 2012,
nghiên cứu chung về đấu thầu quốc tế mua sắm thiết bị tại Tổng Cơng ty Dầu khí
Việt Nam. Bài luận văn nêu bật được khái niệm cơ bản của quốc tế và Việt Nam về
đấu thầu mua sắm thiết bị. Đối với đề tài quy trình đấu thầu mua sắm thiết bị tại
Tổng Cơng ty Dầu khí Việt Nam và chuẩn hóa thủ tục trình duyệt bằng các mẫu
biểu mang tính thống nhất cao.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị,
phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công An” Võ Thị Hồng Lan, 2014,
Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bài luận văn
đã nêu rõ về công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị đặc thù trong lực
lượng vụ trang, cụ thể là tại Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công An.
Dưới góc độ các bài báo khoa học có một số bài như bài viết “Quản lý đấu
thầu trong môi trường cạnh tranh, minh bạch” của Báo Đấu thầu, năm 2011, bài viết

đề cập đến một số bất cập, chưa hợp lý tại Luật Đấu thầu 2005 như: Chưa quy định
rõ ràng mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, nhà thầu với Chủ đầu tư; Mối quan
hệ giữa các cá nhân có thẩm quyền của nhà thầu và cá nhân có quan hệ nhân thân
liên quan; Giữa các nhà thầu trong cùng một Tập đồn, Tổng Cơng ty có vốn nhà
nước nhằm hạn chế vi phạm về bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu;
Chưa quy định rõ về tính độc lập pháp lý và tài chính giữa nhà thầu, tư vấn,
tổ chuyên gia cũng như trách nhiệm các bên liên quan khi có dấu hiệu thơng thầu,
tiêu cực trong đấu thầu.
Hạn chế áp dụng hình thức chỉ định thầu, chỉ áp dụng đối với những dự án
cấp bách, cố gắng “lường” hết các tình huống cần chỉ định thầu để tạo sự chặt chẽ,
tránh lạm dụng trong quá trình tổ chức thực hiện. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và

9


Đầu tư, số lượng gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, bao gồm cả đầu tư phát
triển và chi thường xuyên năm 2011 là 70% năm 2012 là 73% trên tổng số gói thầu
là rất lớn. Vì vậy, cần có quy định rõ ràng về thủ tục và khung pháp lý kiểm soát
việc này. Đây là những nội dung quan trọng để cơ quan quản lý đấu thầu nắm bắt và
điều chỉnh Luật Đấu thầu cho phù hợp.
Bài viết “Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế Quốc tế” của Báo Đầu
tư.vn, năm 2012. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một
trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, thế giới ngày nay
là q trình tồn cầu hóa mạnh mẽ. Q trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực
thương mại mà cả trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu tư…đẩy mạnh
giao lưu kinh tế giữa các nước, góp phần phát huy tối đa lợi thế so sánh của các
nước tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nước có
thể trao đổi, mua bán hàng hóa, chuyển giao cơng nghệ dễ dàng hơn. Việt Nam đã
và đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Chính vì
thế, hơn lúc nào hết, Việt Nam cần hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách

và đặc biệt là những cải cách đột phá trong Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu nhằm tăng
tính cạnh tranh và sân chơi bình đẳng, minh bạch trên thị trường Việt Nam.
Báo Đấu thầu có bài viết “Tăng cường cơng tác quản lý đấu thầu trong đấu
thầu xây dựng”, chất lượng cơng trình và tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng hiện
nay đã trở nên quá phổ biến và đáng báo động. Tương tự nội dung bài viết này, tạp
chí điện tử pháp lý có bài viết “Quản lý vốn đầu tư và chất lượng cơng trình xây
dựng: Những vấn đề pháp luật cịn bỏ ngỏ”. Bài viết có đưa ra một số dẫn chứng nổi
bật diễn ra năm 2013 về vi phạm chất lượng tại một số cơng trình xây dựng trọng
điểm bộc lộ những “tỳ vết” như: Sự cố thấm nứt ở hầm Thủ Thiêm, rò rỉ ở thủy điện
Sơng Tranh 2, đổ tháp truyền hình ở Nam Định…và chưa kể sự xuống cấp của
khơng ít cơng trình giao thông mới được đưa vào khai thác.
Bài viết phản ánh về quản lý đấu thầu, giám sát trong xây dựng chủ yếu
thiên về hướng dẫn phương pháp, lý luận chung mà chưa đi sâu phân tích thực trạng
quản lý đấu thầu tại các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, vốn sau khi được phân bổ

10


cho Chủ đầu tư được các đơn vị này coi như vốn của mình. Chủ đầu tư sẽ thực hiện
các công đoạn từ mời thầu đến tổ chức thực hiện nên khả năng xảy ra tình trạng
thơng thầu, khép kín là không tránh khỏi, gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
Bài viết “Đẩy mạnh thí điểm đấu thầu qua mạng trong 6 tháng cuối năm
2013” của Báo đấu thầu, cho thấy đấu thầu qua mạng đang là xu thế tất yếu bởi lợi
ích của nó mang lại rất lớn. Đấu thầu qua mạng mang lại nhiều lợi ích nhờ tiết kiệm
thời gian, chi phí, góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu quả trong
công tác đấu thầu. Thông qua hệ thống này, danh sách “đen” về nhà thầu cũng liên
tục được cập nhật là các căn cứ để bên mời thầu loại bỏ những nhà thầu “có vấn
đề”. Hiện nay, mơ hình này đang áp dụng phổ biến tại các nước trên thế giới. Ở
nước ta có một số Tập đồn lớn như Tập đồn Điện lực Việt Nam, Tập đồn Dầu
khí Việt Nam, Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam đang nghiên cứu để áp

dụng thí điểm. Hình thức này phát huy được rất nhiều ưu điểm và cũng là mơ hình
mua sắm trong tương lai.
Bài viết “Tăng cường công tác quản lý đấu thầu trong đấu thầu xây dựng”
đã phân tích về bản chất, công tác quản lý đấu thầu trong xây dựng hay đấu thầu
mua sắm thiết bị đều có điểm giống nhau. Bài viết đưa ra một số tồn tại như: Khâu
lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh
nghiệm nhà thầu khi tham gia đấu thầu; Phương thức lựa chọn nhà thầu chưa phù
hợp, thể hiện ở chỗ quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá
dự thầu thấp nhất mà chưa coi trọng chất lượng cơng trình. Bên cạnh đó, năng lực
của Chủ đầu tư cũng đang bị xem nhẹ, dù không đủ năng lực nhưng vẫn được giao
làm Chủ đầu tư, được giao quản lý vốn là những lỗ hổng trong quản lý cần rút kinh
nghiệm.
Qua đánh giá các cơng trình nghiên cứu nêu trên cho thấy những hạn chế
trong công tác quản lý đấu thầu hiện nay:
Một là: Chủ thể đề cập đến trong quản lý đấu thầu chủ yếu là cơ quan quản
lý nhà nước, chưa phân tích sâu được sự khác nhau giữa quản lý đấu thầu tại doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.

11


Hai là: Chưa quy định rõ mối quan hệ giữa nhà thầu với nhà thầu, giữa nhà
thầu với Chủ đầu tư, giữa các nhà thầu trong cùng một Tập đoàn, Tổng Cơng ty có
vốn nhà nước chi phối dẫn đến tình trạng khép kín, khơng đảm bảo tính cạnh tranh
trong đấu thầu.
Ba là: Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu còn phổ biến, theo quy định của
Luật đấu thầu chỉ áp dụng hình thức này cho những tính huống cấp bách, do vậy cần
cố gắng lường hết các tình huống trong chỉ định thầu để tránh lạm dụng khi thực
hiện.
Bốn là: Chưa đi sâu phân tích thực trạng quản lý đấu thầu tại các doanh

nghiệp nhà nước mà chủ yếu trình bày cơ sở lý luận chung về đấu thầu.
Năm là: Chất lượng Hồ sơ mời thầu còn chưa đáp ứng, các tiêu chí đánh giá
chưa khách quan, có xu hướng vào một số nhà thầu, khi phát hành HSMT mặc dù
theo hình thức đấu thầu rộng rãi nhưng các nhà thầu khác không thể tham gia được.
Hoặc trong HSMT không nêu rõ về yêu cầu kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chí đánh giá
khơng rõ ràng, điều này gây khó khăn cho các nhà thầu tham gia dẫn đến tạo lợi thế
cho một số nhà thầu và cạnh tranh khơng lành mạnh.
Sáu là: Cơng tác xét thầu cịn mang tính hình thức, chọn đơn vị trúng thầu
chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp nhất mà chưa xem xét tổng thể, mối quan hệ
biện chứng giữa yếu tố về giá với tiêu chí kỹ thuật để đảm bảo tính hợp lý giữa chất
lượng với giá cả.
Bảy là: Một số Chủ đầu tư/Bên mời thầu không công bố thông tin đầy đủ,
công khai theo đúng quy định của Luật đấu thầu, việc áp dụng các hình thức đấu
thầu mua sắm tập trung, đấu thầu qua mạng còn chưa phổ biến.
Đến nay tại Tổng Cơng ty chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về công
tác đấu thầu mua sắm hang hóa – dịch vụ phục vụ SXKD. Vì vậy, việc nghiên cứu
các cơng trình trước đó và các bài viết có liên quan đến cơng tác đấu thầu là cần
thiết để có cái nhìn bao qt trước khi đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá một vấn đề
cụ thể. Quá trình tổng quan nghiên cứu tài liệu giúp hình dung về kết cấu đề tài, cơ
sở lý luận, kinh nghiệm đấu thầu của một số doanh nghiệp nhà nước.

12


3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đấu thầu


tại Tổng Công ty để thấy được những bất cập đang tồn tại, từ đó đề xuất một số giải
pháp chính hồn thiện cơng tác quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa - dịch vụ phục
vụ SXKD tại Tổng Công ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là phải làm rõ được các nội dung chính
sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về đấu thầu, các khái niệm, các hình thức
đấu thầu. Đánh giá về hoạt động đấu thầu, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
đấu thầu. Kinh nghiệm đấu thầu tại một số doanh nghiệp nhà nước.
Hai là, phân tích thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ tại
Tổng Cơng ty để chỉ ra những các thuận lợi và kết quả đạt được, các khó khăn, hạn
chế và những nội dung cần hoàn thiện về quản lý đấu thầu.
Ba là, đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác đấu thầu mua sắm
hàng hóa – dịch vụ phục vụ SXKD tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam,
đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn kỹ thuật của các nhà máy điện, tiết kiệm thời
gian và chi phí, đồng thời tuân thủ các quy định của Pháp luật cũng như của Tập
đồn Dầu khí Việt Nam và Tổng Công ty.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa –

dịch vụ phục vụ SXKD, chủ thể quản lý là Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam trực thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước.

13



4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý đấu thầu
mua sắm hàng hóa – dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh các Nhà máy
điện của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam.
Về thời gian: giai đoạn năm 2013 (thời điểm Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 có hiệu lực) đến năm 2017.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu


Phương pháp thống kê số liệu: Tổng hợp số liệu của Tổng Công ty có liên
quan đến cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ.



Phương pháp phân tích: Phân tích các báo cáo, tài liệu có liên quan đến
tình hình hoạt động đấu thầu của Tổng Công ty và các biện pháp nâng cao
chất lượng công tác đấu thầu đã được thực hiện.



Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu giữa các kỳ, năm hoạt động của
Tổng Công ty.

6.

Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn


gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về đấu thầu và kinh nghiệm đấu thầu tại một số
doanh nghiệp nhà nước
 Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu mua sắm hàng hóa – dịch vụ phục
vụ SXKD của Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam
 Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hóa –
dịch vụ phục vụ SXKD tại Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤU THẦU VÀ KINH NGHIỆM ĐẤU THẦU TẠI
MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm và vai trò của đấu thầu
1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu, theo từ điển bách khoa Việt
Nam (Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam biên soạn, xuất bản năm
1995) “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó người muốn xây dựng
một cơng trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng
một cơng trình để người nhận xây dựng cơng trình (người dự thầu) cơng bố giá mà
mình muốn nhận. Người dự thầu sẽ lựa chọn người chủ thầu nào phù hợp với điều
kiện của mình với giá thấp hợp lý. Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối
phổ biến trong việc mua sắm tài sản xây dựng các cơng trình tư nhân và nhà nước.
Tuy nhiên, theo khái niệm này, đấu thầu dường như chỉ dành cho lĩnh vực xây lắp
và chỉ là một trong những hoạt động đấu thầu ngày nay đang thực hiện.
Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn Ngữ học biên soạn và được xuất bản năm
1988) đấu thầu được giải thích là “Độ cơng khai, ai nhận làm, nhận bán với điều
kiện tốt nhất thì được giao cho hoặc bán hàng”.
Như vậy, đấu thầu là quá trình thực hiện hoạt động mua bán đặc biệt là người

mua yêu cầu một hoặc nhiều người người bán cung cấp những hồ sơ chào bán cho
một hàng hóa, dịch vụ, cơng trình cần mua nào đó và trên cơ sở những tài liệu minh
chứng về năng lực, kinh nghiệm, khả năng cung cấp, đặc tính kỹ thuật của hàng hóa
- dịch vụ…để người mua lựa chọn cho mình những người bán hàng tốt nhất.
Qua các định nghĩa trên đây, chúng ta thấy được bản chất của đấu thầu chính
là hoạt động mua bán mặc dù định nghĩa ban đầu có phần giới hạn ở chỗ chỉ hoạt
động mua bán trong cơng trình xây dựng. Đấu thầu là một hoạt động mua bán đặc
biệt trong đó người mua (thường được gọi là bên mời thầu) lựa chọn được người
bán tốt nhất một cách cơng khai theo một quy trình nhất định. Trong đấu thầu, ta
thấy nổi bật nên tính cạnh tranh của những nhà dự thầu hay những người bán. Trước

15


đây, khi nền kinh tế Việt Nam còn trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và
bán những gì mình có mà khơng quan tâm đến nhu cầu của người mua, của thị
trường. Do đó, người mua khơng có quyền được lựa chọn cho mình những hàng hóa
phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng
dần được hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu.
Từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định nghĩa được nhiều
người cấp nhận như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án
đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế (Khoản 12, Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13).
1.1.2. Đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
- Khái niệm hàng hóa rất rộng, nó bao gồm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất, nguyên liệu vật liệu, vật tư, phụ tùng, hàng tiêu dùng, thuốc, vật tư y tế, thành
phẩm, bán thành phẩm, bản quyền sở hữu cơng nghiệp, bản quyền sở hữu trí

tuệ…(Khoản 25, Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13). Đó là những vật chất đã
được chuẩn hóa cần thiết cho một dự án, nhà máy từ việc xây dựng đến hoạt động.
Đấu thầu mua sắm hàng hóa: Là q trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa đạt
yêu cầu về chất lượng, tiến độ với giá bán hợp lý.
- Khái niệm dịch vụ trong đấu thầu có 2 loại là dịch vụ tư vấn và dịch vụ phi
tư vấn. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo
quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát,
lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm tốn, đào
tạo, chuyển giao cơng nghệ; các dịch vụ tư vấn khác... Dịch vụ phi tư vấn là một
hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt (không nằm

16


trong gói thầu xây dựng), nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng,
vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn (Khoản 8 và 9, Điều 4,
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13).
Đấu thầu dịch vụ tư vấn và phi tư vấn: Là việc nhà thầu tham gia đấu thầu
cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và
tiến độ cho Bên mời thầu/Chủ đầu tư.
- Mua sắm hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các hình thức mua sắm tập
trung và mua sắm thường xuyên
+ Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu
thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức
đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả
kinh tế. Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần
mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hay nhiều cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
+ Mua sắm thường xuyên là việc sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xun
để mua hàng hóa, thiết bị nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
1.1.3. Vai trị của đấu thầu
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của
chủ đầu tư. Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính
cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm
hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trị đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào
khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả cho dự án phải tạo
điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh cơng khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra
sự cơng bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các dự án có tổng mức đầu tư lớn,
có giá trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì cơng tác đấu thầu là một khâu quan trọng

17


không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức
tài chính cho vay vốn.
Đấu thầu mang lại lợi ích đối với chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu và nền
kinh tế quốc dân nói chung.
a) Đấu thầu mang lại lợi ích cho Chủ đầu tư, Bên mời thầu - Người mua:
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hóa, dịch vụ mình cần một cách
tốt nhất hay nói cách khác sử dụng đồng tiền của mình một cách hiệu quả nhất. Chủ
đầu tư tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thông tin về sản phẩm và đăng tải thông tin
yêu cầu của mình trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Vì vậy, thơng qua hình
thức tổ chức đấu thầu, Chủ đầu tư/Bên mời thầu đạt được mục đích của mình.
Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể hiện quyền lực của người mua, vì vậy

có thể làm tăng uy tín của Bên mời thầu đồng thời tạo mơi trường cạnh tranh bình
đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nếu thực
hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì Bên mời thầu sẽ tạo được sự tin tưởng đối
với nhà thầu và do đó các nhà thầu sẽ tham gia một cách nghiêm túc.
Việc tổ chức đấu thầu cũng giúp Chủ đầu tư nâng cao trình độ, năng lực đội
ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tư.
b) Đấu thầu mang lại lợi ích cho Nhà thầu:
Nếu mục đích của Bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm
đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được sản
phẩm với giá mình mong muốn với số lượng lớn. Đấu thầu cũng là động lực để nhà
thầu phải tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện, phải phát huy tối đa tính chủ
động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu từ đó nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá
sản phẩm đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất.
Thông qua đấu thầu, các nhà thầu sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí
kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu
thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.

18


Đối với nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu thầu
là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành cơng sẽ mang lại cho các nhà thầu
cơ hội để phát triển. Đây cũng là một hình thức xây dựng thương hiệu, thơng
thường những dự án được đưa ra đấu thầu là những dự án lớn, nhiều người biết tới,
việc trúng thầu là một cách quảng cáo tốt nhất, tạo niềm tin cho khách hàng.
Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu là cơ hội làm quen với
các nhà thầu khác, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc tìm kiếm những mối quan hệ
hợp tác để cùng phát triển trong tương lai.
c) Đấu thầu mang lại lợi ích kinh tế - xã hội:

Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại các lợi ích trên nhiều lĩnh vực,
đó là:
Đấu thầu đã tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế
tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh để đem lại hiệu quả
cao nhất. Đồng thời, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính
rườm rà cản trở sự năng động, sáng tạo;
Đấu thầu tạo động lực cho phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bạch
các hoạt động mua sắm công bằng nguồn vốn của Nhà nước và góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, hạn chế, loại trừ được tình trạng thất thốt, lãng phí vốn
đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đấu thầu tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu. Đây là
động lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới
công nghệ, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.

19


1.2. Nội dung của đấu thầu.
1.2.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu (hình thức đấu thầu)
a) Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó khơng
hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
b) Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về
kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
c) Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:



Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây
ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước;
gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức
khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để khơng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cơng trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết
bị y tế để triển khai cơng tác phịng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;



Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;



Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải
mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về
cơng nghệ, bản quyền mà khơng thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;



Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây
dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc cơng trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói
thầu thi cơng xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ
thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi cơng cơng trình;

20





Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ cơng tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá
bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi cơng xây dựng cơng trình;



Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng, gói thầu có giá gói thầu trong hạn
mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
d) Chào hàng cạnh tranh:
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức

theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:


Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng, đơn giản;



Gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ
thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;



Gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
e) Mua sắm trực tiếp:
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự


thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:


Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và
đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;



Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó;



Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký
hợp đồng trước đó;



Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả
mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó khơng có khả năng tiếp tục

thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với

21


nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá

theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
f) Tự thực hiện:
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự tốn mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật,
tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
g) Tham gia thực hiện của cộng đồng:
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được
giao thực hiện tồn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:


Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói
giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn;



Gói thầu quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
h) Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt:
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà

không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định như trên thì
người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.2.2. Phương thức lựa chọn nhà thầu (Phương thức đấu thầu)
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc
mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
b) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:

Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.

22


Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài
chính để đánh giá.
c) Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có quy mơ lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
d) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ:
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về
kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời
tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được

mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.2.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu (Quy trình đấu thầu)
a) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu:

23


×