Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận lớp bồi dưỡng ngạch kế toán viên 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.85 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
I. Nội dung tình huống
1.1. Hồn cảnh ra đời của tình huống
1.2. Mơ tả tình huống
II. Phân tích tình huống
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống
2.2. Cơ sở lý luận
2.3. Phân tích diễn biến tình huống
2.4. Ngun nhân xảy ra tình huống
2.5. Hậu quả của tình huống
III. Xử lý tình huống
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
3.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống
IV. Kiến nghị
4.1. Kiến nghị với Đảng
4.2. Kiến nghị với Nhà nước
4.3. Kiến nghị với Trung tâm Khuyến nông tỉnh T
V. Kết luận
Tài liệu tham khảo


MỞ ĐẦU
Sự tiến bộ của xã hội đòi hỏi người hành nghề trong bất cứ lĩnh vực nào
cũng phải tuân thủ đạo đức về nghề nghiệp. Trong đó, kế tốn vừa được coi là
một nghề, một công việc, vừa được coi là một công cụ quản lý, giám sát chặt
chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều
hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Chính vì vậy, ở


bất kỳ nơi nào, lúc nào xã hội đều đòi hòi người làm cơng tác kế tốn phải có
đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp chính là tài sản “vơ hình” q giá
của người hành nghề, nhất là đối với người làm cơng tác kế tốn trong các cơ
quan nhà nước, bởi nghề nghiệp của họ có liên quan mật thiết đến việc sử dụng
tiền từ ngân sách nhà nước, các loại tài sản do Nhà nước đầu tư. Do đó, sự vi
phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kế toán trong các cơ quan nhà
nước dù ở mức độ nào cũng sẽ khiến cho lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của
nhân dân bị xâm phạm.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là cơ quan thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh, thành phố do mình quản lý
theo quy định của pháp luật. Theo đó, kế tốn có nhiệm vụ quản lý tài chính
trong việc thu, chi; sử dụng và quản lý ngân sách nhà nước ở cơ quan nhằm
đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện.
Mặc dù kế toán được đánh giá là một trong số những nghề nghiệp có khả
năng mang lại thu nhập nhưng chỉ đúng với môi trường làm việc tại các doanh
nghiệp tài chính (khu vực tư), người làm cơng tác kế toán thường được trả
lương cao hơn, được đối xử trọng vọng hơn. Nhưng tại các cơ quan nhà nước,
mức lương của họ được trả theo hệ thống thang bảng lương của cán bộ, công
chức, viên chức – vốn được đánh giá là còn thấp so với nhiều nước trên thế giới,
chưa đủ để đảm bảo cuộc sống khi xã hội ngày càng phát triển với những đòi hỏi
về nhu cầu vật chất, văn hố, tinh thần ngày càng cao. Chính điều này đã khiến
cho chất lượng công việc của những người làm cơng tác kế tốn trong các cơ
quan nhà nước nói chung, tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nói riêng chưa


cao, thậm chí trong khơng ít trường hợp cịn xảy ra tham nhũng, lãng phí, làm
thất thốt tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân
dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật hay tình trạng làm việc “chân trong, chân
ngoài” như ở một số cơ quan nhà nước, tổ chức đơn vị hành chính sự nghiệp
khác.

Chính vì vậy, quản lý hoạt động kế tốn tại Viện Kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh là vấn đề có tính cấp thiết nhằm tìm ra những giải pháp cho việc quản lý tốt
tài sản, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp. Với những
gì đặt ra, tiểu luận tiếp cận vấn đề “Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách nhà nước ở Trung tâm Khuyến nông cấp tỉnh” làm nội dung
chính để viết bài tiểu luận tình huống quản lý nhà nước cuối khoá.


I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1.1. Hồn cảnh ra đời của tình huống
Ở nước ta, kế tốn trong các cơ quan nhà nước nói chung, Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh nói riêng là một cơng việc địi hỏi người kế tốn phải có đạo
đức cơng vụ rất cao để tránh được các cám dỗ vật chất có thể thu được từ sự vi
phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quản lý các đối tượng kế toán. Người
kế toán là người thực thi công vụ Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, hoạt động
của họ chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định pháp
luật về lĩnh vực này cịn chưa hồn thiện, cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế,
tình trạng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, hối lộ, nhũng nhiễu, cửa quyền…diễn ra
ở nhiều nơi, ý thức chạy theo lợi ích vật chất của nhiều bộ phận cán bộ, công
chức đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của những
người làm cơng tác kế tốn. Đây chính là những điều kiện chính trị, pháp lý, kinh
tế-xã hội làm nảy sinh tình huống vi phạm pháp luật của cán bộ làm cơng tác kế
tốn tại Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T.
1.2. Mơ tả tình huống
Tốt nghiệp trường Đại học kinh tế quốc dân, Nguyễn Văn T (quê T ở thị
huyện LC, tỉnh HG) được nhận về công tác tại Phịng Kế tốn của Trung tâm
Khuyến nơng tỉnh T. Là thanh niên chưa có gia đình, sống xa nhà nên T thường
tụ tập chơi bời cùng một số thanh niên tại nơi tạm trú nên nợ nần chồng chất,
tiền lương khơng đủ trả nợ.
Ở phịng Kế tốn, T được giao nhiệm vụ sử dụng kinh phí của cơ quan để

chi mua văn phịng phẩm và quyết tốn kinh phí cơng tác. Ngày 20/5/2010, để
cung cấp văn phòng phẩm cho cán bộ công tác trong quý II, T đã đến Đại lý X
chun bán bn các loại văn phịng phẩm để đặt mua cho Trung tâm Khuyến
nông tỉnh T một số lượng hàng hoá gồm: giấy in, mực dấu, bút bi, bút đánh dấu,
bút xố, bút chì, thước kẻ, tẩy, sổ cơng tác…Các hàng hố T đều lấy loại rẻ
nhưng khi lập bảng kê mua hàng hố thì khai là loại tốt, giá thành cao hơn thực
tế là 1.500.000 đồng. Lợi dụng thời gian Kế toán trưởng vắng mặt do phải đi điều
trị bệnh hiểm nghèo dài ngày, T đã yêu cầu quyết tốn số hàng hố đó cho cơ
quan và đã biển thủ được số tiền trên để trả nợ.


Tiếp đó, ngày 30/5/2010, T tiếp tục dùng thủ đoạn để lập bảng kê thanh
tốn cơng tác phí, tiến hành kê khai và lập các loại giấy tờ khống, tẩy xoá, giả
mạo chữ ký của cán bộ trong cơ quan để thanh tốn kinh phí cơng tác và đã rút
được hơn 5.000.000 đồng chi tiêu. Qua theo dõi các biểu hiện của T, lãnh đạo
Viện Kiểm sát đã tiến hành kiểm tra và ngoài việc phát hiện các sai phạm trên
còn xác định T đã lập bảng kê chi tiền cho những người tham dự hội thảo, hội
nghị trong tháng 4/2010 khống để chiếm dụng một khoản tiền là 3.500.000 đồng.
Lãnh đạo Viện Kiểm sát tỉnh TQ đã yêu cầu T báo cáo lại toàn bộ sự việc, tiến
hành kiểm điểm, buộc T phải khắc phục về mặt nghiệp vụ và trả lại các khoản
tiền đã chiếm dụng nói trên. Nhưng T đã không trả lại mà tự ý bỏ việc về quê tại
tỉnh HG. Lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh T tiến hành họp xét kỷ luật T
nhưng T vẫn tiếp tục trốn ở quê, không đến cơ quan...
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống
Mục tiêu của việc phân tích tình huống trên là nhằm làm sáng tỏ những vi
phạm và các quy định về trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức vi phạm
theo quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, thơng qua đó cần có biện
pháp để khắc phục, quản lý cán bộ, nhất là cán bộ làm công tác tài chính-kế tốn
ở các cơ quan tố tụng như viện kiểm sát tỉnh TQ.

2.2. Cơ sở lý luận
Thực hiện chính sách của Đảng về phát triển cán bộ, cơng chức và xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng, vừa chuyên” theo kế hoạch học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh[1] trong tình hình mới. Đồng thời,
trên cơ sở các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành như:
Các văn bản của Quốc hội bao gồm: Luật kế tốn được Quốc hội thơng
qua ngày 17/6/2003; Luật cán bộ, công chức năm được Quốc hội thông qua
ngày 13/11/2008; Các văn bản của cơ quan hành pháp như: Nghị định số
128/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước
(Điều 2 của Nghị định này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử


dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm nhiều cơ quan, tổ chức, trong đó có Viện
Kiểm sát nhân dân các cấp); Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày
17/3/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Nghị định số 118/2006/NĐ-CP
của Chính phủ, ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ,
công chức;... nhằm xác định và xử lý trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công
chức trong thực thi công vụ ở cơ quan nhà nước; đơn vị hành chính sự nghiệp;...
Đối tượng kế tốn thuộc hoạt động hành chính, sự nghiệp, hoạt động của
đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm có tiền và các
khoản tương đương tiền; Vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ;. Các
khoản thanh tốn trong và ngồi đơn vị kế tốn; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu,
chi hoạt động; Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; Các tài sản khác liên quan
đến đơn vị kế tốn.
Như vậy, Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T là một cơ quan nhà nước có sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước. Các nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ
máy kế toán, người làm kế toán của Trung tâm Khuyến nông tỉnh T đều phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về kế toán, trong đó chủ yếu là Luật kế tốn năm

2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP.
Ngồi ra, mọi hoạt kế tốn của Trung tâm Khuyến nông tỉnh T phải tuân
thủ quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 về
việc ban hành chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp. Chế độ kế tốn hành chính
sự nghiệp áp dụng cho Trung tâm Khuyến nông tỉnh T bao gồm: Hệ thống Chứng
từ kế toán; Hệ thống Tài khoản kế toán; Hệ thống Sổ kế tốn và hình thức kế
tốn; Hệ thống Báo cáo tài chính. Mọi hoạt động của cán bộ kế tốn trong Trung
tâm Khuyến nơng tỉnh T đều phải tuân thủ các quy định này.
2.3. Phân tích diễn biến tình huống
Hành vi của Nguyễn Văn T đã tác động đến các đối tượng kế toán theo
chiều hướng tiêu cực, vi phạm các quy định của pháp luật về kế tốn, xâm phạm
đến lợi ích của tập thể mà cụ thể là các khoản tiền mà Nhà nước giao cho Viện
Kiểm sát sử dụng phục vụ cho các hoạt động công vụ.
Các vi phạm của T là xâm phạm đến chế độ kế tốn hành chính sự
nghiệp ở mục thứ nhất là hệ thống chứng từ kế toán về chỉ tiêu vật tư, chỉ tiêu


tiền tệ. Theo quy định thì mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt
động của Viện Kiểm sát nhân dân đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung
chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. T đã có nhiều hành vi không trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.
Thái độ của T đối với cơng tác kiểm tra của lãnh đạo Trung tâm Khuyến
nông tỉnh T là bất cần và cố tình chiếm dụng các khoản tiền cơng. Theo quy định
của Luật phịng, chống tham nhũng năm 2003 thì những hành vi của T là tham
nhũng. Mặt khác, việc T không chấp hành các quy định của pháp luật và của
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân, tự ý bỏ việc chứng tỏ T đã cố tình vi phạm kỷ
luật, khơng chấp hành pháp luật của Nhà nước, quyết định của cấp trên. Đồng
thời, vi phạm đạo đức của cán bộ, công chức; vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế

toán. Các hành vi này phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
T là một công chức của ngành kiểm sát, theo quy định tại Điều 15 Luật
cán bộ, cơng chức năm 2008, thì T phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
cơng vơ tư trong hoạt động công vụ. Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của
pháp luật và phải bảo đảm nguyên tắc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân. T không những vi phạm pháp luật, đạo đức
cơng vụ, đạo đức nghề nghiệp mà cịn vi phạm kỷ luật, cần phải có biện pháp xử
lý một cách nghiêm minh. Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
chính ngồi việc phải bị xử lý trách nhiệm pháp lý hình sự (nếu đủ mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự) thì T phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 17/3/2005: “Cán bộ,
công chức vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình
thức kỷ luật sau: (1).Khiển trách; (2). cảnh cáo; (3). hạ bậc lương; (4).Hạ ngạch;
(5). Cách chức; (6). Buộc thôi việc”. Xét những biểu hiện mà tình huống nêu, sau
khi T bị phát hiện về những hành vi vi phạm pháp luật thì đã có thái độ như bỏ
cơng tác về q;... do đó cần áp dụng mức xử lý nghiêm khắc nhất theo quy định
trên. Mặt khác, cần xử lý trách nhiệm vật chất đối với kế toán T nhằm khắc phục


lại số tiền do T đã biển thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 3, Nghị định số
118/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất
đối với cán bộ, công chức: “...(2) cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật để xảy ra
thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật, còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định tại Nghị
định này”.
Về phía Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T đã khơng quản lý cán bộ của
mình một cách chặt chẽ, đặc biệt là không quan tâm đến lối sống và đạo đức của
cán bộ. Khi phát hiện vi phạm của T đã không xử lý nghiêm minh ngay từ đầu
khiến cho T coi thường kỷ cương, pháp luật và trong một thời gian ngắn đã tiếp

tục “trượt dốc”. Nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý cán bộ, công chức
dưới quyền tại Trung tâm Khuyến nông tỉnh T đã không được thực hiện tốt. Việc
sử dụng cán bộ của lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh T đã khơng dựa trên
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành cơng vụ. Vì vậy, đã không bảo
vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao mà còn
tạo cơ hội cho T thực hiện nhiều vi phạm.
Khi các vi phạm của T đã trở thành hệ thống, lãnh đạo Trung tâm Khuyến
nơng tỉnh T vẫn tiếp tục có hướng xử lý nương nhẹ bằng biện pháp hành chính
nội bộ. Nhưng T đã khơng cịn có ý thức tơn trọng tập thể nữa, coi thường cơng
việc của mình và đã có hành vi tiêu cực tiếp theo là bỏ việc. Như vậy, các hướng
xử lý của lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh T là chưa hợp lý, cần phải có
biện pháp khắc phục.
2.4. Ngun nhân xảy ra tình huống
Ngun nhân xảy ra tình huống trên gồm có ngun nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
2.4.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan làm nảy sinh tình huống trên bao gồm:
Thứ nhất, những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến nhu cầu
và lối sống của một bộ phận cán bộ, cơng chức, trong đó có T. Là một thanh niên
được đào tạo tại một trường đại học có danh tiếng ở Việt Nam, được tuyển dụng
vào công tác tại một cơ quan bảo vệ pháp luật, nhưng T đã không nhận thức


được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng việc mà mình làm, khơng có chí
hướng phấn đấu, khơng có lý tưởng để vươn lên mà ăn chơi, đua địi để đến
mức phải nợ nần và tìm cách vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, hy sinh tương
lai và sự trong sạch của mình để lấy tiền của cơng, coi thường lợi ích của Nhà
nước.
Thứ hai, thiếu người có trách nhiệm và năng lực quản lý hoạt động kế
tốn – tài chính. Việc người kế tốn trưởng vắng mặt do phải đi điều trị bệnh dài

ngày cũng là một yếu tố khách quan dẫn đến mảng công việc này khơng được
kiểm sốt chặt chẽ. Lãnh đạo Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T đã khơng bố trí
người có trách nhiệm, có năng lực, có đạo đức phụ trách và chịu trách nhiệm
kiểm soát các hoạt động kế toán tại cơ quan trong thời gian này, khiến cho T có
cơ hội để tiến hành các hoạt động vi phạm. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý
tiền, các khoản chi tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước tại Trung tâm Khuyến
nơng tỉnh T như vậy là chưa có hiệu quả, dẫn đến chế độ kiểm sốt chi đã khơng
được thực hiện tốt, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán chưa được
thực hiện đúng.
Thứ ba, các quy định pháp luật về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán chưa được T nhận thức một cách đầy đủ. Chuẩn mực đạo đức quy định các
nguyên tắc, nội dung, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán bao
gồm kế toán viên, phụ trách kế toán, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức và những người hành nghề kế toán theo luật định. Các nguyên tắc,
nội dung, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp được quy lại thành những tiêu chí về
đạo đức, mà người làm nghề kế tốn phải có và là thước đo đánh giá, nhận xét về
đạo đức nghề nghiệp của họ. Tuy nhiên, trên thực tế, người làm kế toán chỉ chú
trọng đến nghiệp vụ chứ không mấy chú ý đến việc giữ gìn những tiêu chí cơ bản
của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn. Ngay trong chính Trung tâm Khuyến
nông tỉnh T, từ lãnh đạo cho đến cán bộ, công chức của Viện cũng đã không coi đó
là cơ sở để lựa chọn, sử dụng cán bộ kế tốn của cơ quan mình.
2.4.2. Ngun nhân chủ quan
Ngun nhân chủ quan làm nảy sinh tình huống trên là do T bị phối hoặc
bị tác động bởi lợi ích vật chất do các đối tượng kế toán mang lại khi vi phạm các


quy định của nghề nghiệp. Các lợi ích vật chất đó đã làm ảnh hưởng đến sự
trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của T, khiến T rơi vào cám dỗ vật
chất, vốn dĩ thuộc về lối sống tầm thường của T. Bên cạnh đó, các vi phạm của T
còn bắt nguồn từ sự thúc ép phải trả các khoản nợ do mình đã chơi bởi tạo nên.

Sự thờ ơ của lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh T và các đồng nghiệp
cùng cơ quan cũng là một trong những nguyên nhân chủ quan khiến cho T rơi
vào tình huống vi phạm. Nếu được sự quan tâm thường xuyên và sự chỉ bảo
thực sự của tập thể, có lẽ T đã không dấn sâu vào vi phạm như thế.
2.5. Hậu quả của tình huống
Hành vi của T và của lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh T đã để lại
những hậu quả cho xã hội, cho nhà nước và cho chính cơ quan của mình.
Thứ nhất, đối với Nhà nước.
Các hành vi vi phạm của T đã làm rối loạn cơ chế kiểm soát chi, đi ngược lại
các quy định của luật kế toán và chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp dẫn làm thất
thốt tiền, kinh phí của Nhà nước được cung cấp để đảm bảo cho hoạt động công
vụ của cán bộ, kiểm sát viên; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T. Điều đó trực tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng
thực thi công vụ, nhiệm vụ của cơ quan công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại địa
phương nói riêng và đến hiệu quả bảo vệ pháp luật của Nhà nước trước các hành
vi vi phạm pháp luật tại địa bàn tỉnh TQ nói chung.
Thứ hai, đối với xã hội.
Tình huống trên đã để lại những hậu quả đối với xã hội như làm mất niềm
tin của nhân dân vào cán bộ và cơ quan nhà nước, nhất là khi đó lại là cơ quan bảo
vệ pháp luật. Khơng ít người dân sẽ có tâm lý nghi ngờ tính nghiêm minh của pháp
luật, có thái độ không đúng đắn đối với pháp luật, đối với quyền lực nhà nước và cơ
quan đại diện cho quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đối với Trung tâm Khuyến nông tỉnh T.
Các vi phạm của T và các thiếu sót của lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông
tỉnh T đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ
quan, làm giảm sút hiệu quả cơng tác nội bộ của đơn vị. Điều đó có ảnh hưởng rất
lớn đến tâm lý, nhận thức của cán bộ, công chức trong cơ quan. Bất kỳ một cơ


quan nhà nước nào khi hoạt động công tác nội bộ khơng được tốt thì tất yếu sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến việc thực hiện chức năng bên ngoài, tức chức năng công tố và
kiểm sát tư pháp.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Mục tiêu của việc xử lý tình huống nêu trên là căn cứ vào chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xác định các phương án giải quyết tình
huống và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tình huống nêu trên.
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống trên, tiểu luận đề xuất một số phương án sau:
Phương án 1. Trung tâm Khuyến nông tỉnh T đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với T
Mục tiêu của phương án là xử lý bằng cách áp dụng chế tài hành chính đối
với T.
Nội dung chính của phương án:
-

Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh TQ về vi phạm
pháp luật của T và đề xuất biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế tốn.

-

Uỷ ban nhân dân tỉnh TQ yêu cầu T có mặt tại trụ sở cơ quan để giải quyết việc
vi phạm;

-

Uỷ ban nhân dân tỉnh TQ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính của T;


-

Uỷ ban nhân dân tỉnh TQ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với T theo
thẩm quyền được quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008);

-

Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với T.

-

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, nếu T khơng tự nguyện, tự giác thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Nguồn lực để thực hiện phương án: kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh TQ.
Cơ quan phối hợp: Trung tâm Khuyến nông tỉnh T.


Công cụ: các văn bản về xử phạt vi phạm hành chính.
Phương án 2. Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T xử lý kỷ luật đối với T và buộc
T phải hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng.
- Mục tiêu của phương án: Ổn định về tổ chức, tạo cho T có cơ hội sửa
chữa lỗi lầm và khắc phục hậu quả do mình gây ra.
- Nội dung chính của phương án:
+ Chuẩn bị: Viện kiểm sát nhân dân tiến hành thành lập Hội đồng xử lý kỷ
luật và bồi thường thiệt hại xử lý hành vi vi phạm của T có sự tham gia của lãnh đạo
Viện, cơng đồn, đoàn thanh niên của Viện.
+ Tổ chức thực hiện:
Cử đại diện cơng đồn đến nhà T để động viên, thuyết phục, đồng thời giải

thích cho T thấy rõ hậu quả hành vi của mình, nhận lấy khuyết điểm và quyết tâm
sửa chữa. Đồng thời, hoàn trả lại số tiền đã vi phạm.
Tiến hành các trình tự nhằm xác định mức xử lý kỷ luật và mức bồi thường
vật chất do T gây ra.
Yêu cầu T trở về cơ quan công tác (Nếu không bị bắt giữ theo quy định của
tố tụng hình sự).
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: Kinh phí hành chính đảm bảo cho hoạt động tổ chức họp cơ
quan, kinh phí cơng tác phí cho người đại diện cơng đồn đến nhà T để vận động.
+ Cơ quan chủ trì: Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T.
+ Cơ quan phối hợp: Cơng đồn ngành.
+ Phương tiện, công cụ: xe công.
Phương án 3. Trung tâm Khuyến nông tỉnh T tiến hành khởi tố T với tội
danh tham ô theo quy định tại Điều 278 Bộ luật hình sự.
- Mục tiêu của phương án là xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật
của T, thể hiện sự nghiêm minh và công bằng của pháp luật, không phân biệt người
vi phạm là người trong cơ quan bảo vệ pháp luật hay ngoài cơ quan bảo vệ pháp
luật.
- Nội dung chính của phương án:


+ Chuẩn bị thực hiện phương án: Lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh T
tiến hành họp cấp uỷ để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm
pháp luật của T để quyết định biện pháp xử lý thích hợp.
+ Tổ chức thực hiện:
Ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tiến hành các hoạt động điều
tra , truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Tổ chức rút kinh nghiệm trong cơ quan, báo cáo cấp trên.
- Nguồn lực để thực hiện phương án:
+ Ngân sách: kinh phí từ ngân sách nhà nước.

+ Cơ quan chủ trì: Trung tâm Khuyến nông tỉnh T.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh TQ.
+ Công cụ, phương tiện: các văn bản tố tụng hình sự.
3.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống
Để lựa chọn phương án trước hết cần tiến hành so sánh các phương án
trên để xác định các ưu, nhược điểm của mỗi phương án.
Tên

Ưu điểm

Nhược điểm

phương
án
1

Xử lý trách nhiệm hành chính của TKhơng khắc phục được hậu quả
khi vi phạm quy định của pháp luật do hành vi vi phạm pháp luật của
về kế toán, nhằm răn đe đối tượng T gây ra, đặc biệt là không buộc
vi phạm và thể hiện thái độ củađược T hoàn trả lại số tiền đã
Nhà nước đối với vi phạm pháp chiếm dụng để trả lại cho cơ
luật của T.

quan, phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm Khuyến nơng tỉnh T.
Nếu chỉ xử lý hành chính thì T sẽ
vẫn được tiếp tục cơng tác tại vị
trí là kế tốn viên. Điều này
khơng đúng với quy định của

pháp luật về việc khi cán bộ,


cơng chức vi phạm pháp luật thì
cơ quan quản lý phải tiến hành
xem xét trách nhiệm kỷ luật
(đảng, chính quyền) của công
2

chức.
Chấp hành đúng theo quy định của Các thủ tục để thực hiện kỷ luật
pháp luật hiện hành về xử lý cán đối với T cần đến sự tham gia
bộ, công chức vi phạm; Ổn định về của nhiều bộ phận trong cơ quan
mặt tổ chức cơ quan, chấn chỉnhvà mất nhiều thời gian.
chế độ công tác nội bộ để tiếp tụcViệc buộc hoàn trả các khoản
hoàn thành các nhiệm vụ theotiền đã chiếm dụng của T có thể
chức năng trong thời gian tiếpphải kéo dài về thời gian vì điều
theo.

kiện của T khơng thể trả ngay

Có tác dụng giáo dục rất lớn đốiđược.
với cán bộ, công chức trong đơn vị
và với chính bản thân T.
Tạo cho T có cơ hội để sửa chữa
lỗi lầm.
Khắc phục hậu qủa do vi phạm của
3

T gây ra về mặt kinh tế.

Xử lý bằng hình thức nghiêm khắc Cơ sở pháp lý khơng phù hợp để
nhất (chế tài hình sự) đối với vi xử lý hình sự vì T khơng phải là
phạm của T sẽ có tác dụng răn đengười có chức vụ, quyền hạn rất lớn, tác dụng phòng ngừachủ thể của tội tham ô theo quy
chung sẽ được nâng cao.

định tại Điều 278 Bộ luật hình

Hình phạt bổ sung sẽ buộc T phải sự.
hoàn trả toàn bộ số tiền đã chiếm
dụng.
Trong các phương án trên phương án thứ 2 là phương án hợp lý hơn cả bởi
theo quy định hiện hành T đồng thời phải chịu hai loại trách nhiệm pháp lý-tức vừa
phải chịu trách nhiệm kỷ luật vừa phải chịu trách nhiệm hình sự (nếu đã đến mức


phải truy cứu trách nhiệm hình sự). Do vậy, dưới góc độ quản lý nhà nước tiểu luận
lựa chọn phương án 2 làm phương án tối ưu là nhằm chỉ ra những bước cơ bản để
xử lý nghiêm minh T với tính cách là cán bộ, cơng chức vi phạm theo đúng quy định
của pháp luật hiện nay.
Để thực hiện phương án thứ hai cần thực hiện một số bước cụ thể sau:
Bước 1. Viện trưởng Trung tâm Khuyến nông tỉnh T triệu tập cuộc họp để T
kiểm điểm trước tập thể cơ quan. Cuộc họp được tổ chức có ghi biên bản và kiến
nghị hình thức xử lý kỷ luật đối với T.
Bước 2: Hồn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật bao gồm: Bản tự kiểm
điểm của T; biên bản họp kiểm điểm T của Viện kiểm sát tỉnh TQ; trích ngang, sơ
yếu lý lịch của T và các chứng từ, sổ sách chứng minh hành vi vi phạm của T.
Bước 3. Thành lập Hội đồng kỷ luật, bao gồm các thanh viên như: Viện
trưởng Viện kiểm sát tỉnh TQ (chủ tịch Hội đồng); 01 uỷ viên đại diện Ban chấp
hành cơng đồn tỉnh; 01 uỷ viên ở bộ phận tài chính-kế tốn của Viện kiểm sát tỉnh
TQ (do tập thể bầu ra) và 01 uỷ viên Ban tổ chức cán bộ Viện kiểm sát tỉnh TQ.

Ngoài ra, Viện trưởng (Chủ tịch Hội đồng) có thể mời thêm các thành phần của các
tổ chức chính trị-xã hội tỉnh TQ tham dự họp Hội đồng kỷ luật và viết giấy báo triệu
tập T (trước 07 khi Hội đồng tiến hành họp).
Bước 4, Hội đồng kỷ luật tiến hành họp xem xét kỷ luật và mức độ bồi
thường vật chất của T. Buổi họp diễn ra theo các trình tự sau:
-Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
-Thư ký Hội đồng trình bày trích nganh sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu
có liên quan;
-Người vi phạm (cán bộ T) tiến hành đọc bản kiểm điểm. Trong trường hợp
vắng mặt thì Thư ký đọc giúp bản kiểm điểm;
-Thư ký đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm do Viện kiểm sát đã tiến hành;
-Các thành viên Hội dồng và đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
-Cán bộ T phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật;
-Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
-Thơng báo kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng.


Làm văn bản gửi Viện trưởng Viện kiểm sát TQ và Viện trưởng ra quyết định
xử lý kỷ luật và mức bồi thường vật chất đối với T
Bước 5 Giao quyết định xử lý kỷ luật cho T, đồng thời tiếp tục giáo dục, động
viên để T tiếp tục sửa chữa và phấn đấu trong thời gian tới.
Bước 6 Yêu cầu Phịng kế tốn tiến hành biện pháp khấu trừ vào lương của
T để thu lại số tiền T đã chiếm dụng. Mức thu không quá 30% tổng số tiền lương
hàng tháng.
Bước 7 Tiến hành công bố công khai các biện pháp xử lý đối với T để toàn
thể cán bộ, công chức trong Viện cùng biết để rút kinh nghiệm chung.
Việc tiến hành đúng trình tự và xác định khách quan, dân chủ và công khai
là cơ sở để xử lý T một cách nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Thơng
qua đó, có tác dụng giáo dục đối với cán bộ, công chức đang công tác tại Viện kiểm
sát TQ, nhất là đối với cán bộ, cơng chức làm cơng tác tài chính-kế tốn.

IV. KIẾN NGHỊ
4.1.Đối với Đảng
Cần có nghị quyết chuyên đề về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.
Đồng thời, nâng mức xử lý kỷ luật về Đảng (hình thức khai trừ ra khỏi Đảng) đối với
những cán bộ, cơng chức có hành vi tham ô, tham nhũng tài sản của Nhà nước,
của tập thể; không gương mẫu trong lối sống, trong công việc, nhất là đối với
những cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan bảo vệ pháp luật.
4.2. Đối với Nhà nước
Tích cực tiến hành tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật về
kế toán, đặc biệt là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán được ban hành từ
năm 2005. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán cần được chỉnh sửa theo
hướng ngắn gọn hơn, đồng thời phải xác định rõ đây là các yêu cầu nghề nghiệp
chứ không đơn thuần là vấn đề đạo đức (có thể thực hiện hoặc khơng), vì khi vi
phạm sẽ phải xử lý bằng các biện pháp trách nhiệm pháp lý chứ không bằng con
đường xã hội (dư luận xã hội lên án..).
Chính phủ cần nghiên cứu để sửa đổi Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày
4/11/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn để chính thức ghi
nhận những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lĩnh vực này được coi là vi phạm


hành chính và bị xử lý bằng biện pháp trách nhiệm hành chính. Đồng thời, với
những hành vi mà dấu hiệu khách quan giống với hành vi tội phạm thì phải có
hướng dẫn phân biệt trên cơ sở tiêu chuẩn khách quan là tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi bằng các đại lượng về định tính hoặc định lượng.
Bộ Tài chính và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cần nghiên cứu để có chế
độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ những người làm cơng tác kế tốn nhằm giữ chân
những người tài và phòng ngừa các tiêu cực phát sinh.
4.3. Đối với Trung tâm Khuyến nông tỉnh T
Tổ chức, chấn chỉnh lại bộ máy kế tốn của cơ quan mình theo quy định tại
Điều 48 Luật kế toán năm 2003.

Cần quản lý cán bộ, cơng chức của mình, nhất là cán bộ trẻ để theo dõi,
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, lối sống, điều kiện, hoàn cảnh để kịp thời giáo dục,
giúp đỡ, khơng để cán bộ của mình sa ngã rồi mới thực hiện các biện pháp xử lý.
Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh cần phát huy vai trò của các tổ chức đoàn
thể trong cơ quan như đoàn thanh niên, phụ nữ, cơng đồn để thu hút cán bộ tham
gia vào các mặt công tác của đơn vị, xây dựng ý thức, lý tưởng sống tốt đẹp và ý
thức và đạo đức đối với cơng vụ được giao.
Tích cực triển khai các hình thức sinh hoạt để tuyên truyền về tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ làm cơng
tác kế tốn nói riêng “vừa hồng, vừa chun”, góp phần thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
V. KẾT LUẬN
Cơng việc của người kế tốn ln tiếp xúc với các giá trị vật chất thuộc về
các chế độ quản lý khác nhau và đòi hỏi người kế tốn phải có những phẩm chất,
kỹ năng, nghiệp vụ khác nhau nhưng không thể thiếu được yêu cầu về đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Trước những tác động tiêu cực của xã hội và điều
kiện, hoàn cảnh, nhu cầu cuộc sống mà có khơng ít kế tốn vi phạm quy tắc nghề
nghiệp dẫn đến bị xử lý trước pháp luật. Trong điều kiện nền kinh tế tiền mặt như
hiện nay, việc kiểm sốt vấn đề này càng khó khăn. Vì vậy, bên cạnh các quy định
của Nhà nước về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, chế độ kiểm sốt chi, thanh
tra, kiểm tra tài chính…cịn có các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế


tốn. Trong hồn cảnh kinh tế-xã hội, chính trị, pháp lý như vậy, người làm cơng tác
kế tốn cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, thẳng thắn, trung thực trong hoạt động
nghề nghiệp, không vụ lợi, tham lam, vị kỷ, phải có chính kiến rõ ràng và đặc biệt là
phải có thái độ tơn trọng pháp luật, chuẩn mực, quy chế, kiên quyết bảo vệ pháp
luật và lẽ phải. Có như vậy, cơng tác kế tốn trong các cơ quan nhà nước nói
chung, Trung tâm Khuyến nơng tỉnh T nói riêng mới được nâng cao, đáp ứng yêu
cầu thực thi có chất lượng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Đảng và Nhà nước

giao phó.



×