Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.74 KB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơng II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông hiệp.
2.1. Đặc Điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Cty TNHH Thông Hiệp đợc thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 2102000118 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu t tỉnh Bắc
Ninh cấp ngày 09/01/2001
Tên giao dịch của công ty: Công ty Thông Hiệp (TNHH)
Tên viết tắt:Thông Hiệp Co.,LTD
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam Đồng)
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Từ Sơn dốc Sặt xã Đồng Quang huyện
Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH Thông Hiệp :
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm
dới đất, dới nớc, công trình đờng ống cấp thoát nớc, trạm bơm.
+ Đổ và hoàn thiện bê tông.
+ Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây
dựng
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù mới đợc thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 3 năm và
những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhng với chủ trơng,
đờng lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty, công ty đã vợt qua đợc khó khăn ban đầu, từng bớc phát triển và ngày
càng đứng vững trên thị trờng: Công ty đã xây dựng nhiều công trình, trong đó có cả
những công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, vốn


và tài sản đợc bảo toàn và bổ xung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, thu nhập của ngời lao động đợc tăng lên, đời sống cán bộ công
nhân viên không ngừng đợc cải thiện, chất lợng lao động ngày càng cao.
2.1.2. Phơng thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu
thầu. Khi nhận đợc thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán công trình để
tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu t khi trúng thầu
Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu t. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch
cụ thể về tiến độ thi công, phơng án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất l-
ợng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội
thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành
sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu t.
Quy trình hoạt động của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1 sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Dự thầu
Tiếp nhận
hợp đồng
Lập kế hoạch
Thi công
Nghiệm thu và
bàn giao
Quyết toán và thẩm
định kết quả
Thanh lý
hợp đồng
Chuyên đề tốt nghiệp
Cty Thông Hiệp là một đơn vị kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh phải

có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý
gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trởng.
Với mô hình tổ chức nh trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên xuống d-
ới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn
bản, quyết định, nội quy Còn các phòng ban, các đội xây dựng có trách nhiệm thi
hành các văn bản đó.
Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trởng phòng đội trởng. Công
việc của toàn Công ty đợc tiến hành một cách thuận lợi do đã đợc phân chia ra thành
các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau. Các trởng
phòng, đội trởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận phần việc đợc giao, sau
đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và
khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả
hoạt động thuộc lĩnh vực mình đợc giao.
Chức năng của các phòng ban.
Ban Giám Đốc:
Giám Đốc: Là ngời đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc các cơ quan chức
năng, trớc các nhà đầu t, và trớc cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những ngời giúp Giám Đốc trong việc điều
hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc, trớc pháp
luật những công việc đợc phân công.
Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi
công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty,
giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật vật t thiết bị (KT-VT-TB) .
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật,

thờng xuyên giám sát, hớng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế đợc duyệt,
đảm bảo đúng chất lợng.
Tổ chức nghiệm thu vật t, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo quy
định của công ty, của chủ đầu t. Trên cơ sở đó xác định chất lợng, khối lợng tháng,
quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế
hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật t chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm
bảo chất lợng, kịp tiến độ.
Quản lý điều phối mọi nguồn vật t, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty .
Phòng kế toán : Tham mu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện công
tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực kịp thời
tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo
hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất
Phòng tổ chức hành chính : Tham mu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao
động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lơng, thực hiện các chính sách xã
hội đối với ngời lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện các công
việc hành chính nh mua văn phòng phẩm, văn th, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời
là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kỹ
thuật-vật
tư-thiết bị
Phòng
kế toán
Phòng tổ
chức-hành
chính

Phòng
kế
hoạch
Các đội thi công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ ThÞ Thao - KÕ to¸n A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông
Hiệp
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy
kế toán thích hợp với diền kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất,
tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... đã chi phối
nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc thực hiện chức năng phản ánh
giữa giám đốc và kế toán. Vận dụng mô hình tổ chức nào (tập trung hay phân tán hay
vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. ở
công ty Thông Hiệp bộ máy kế toán đợc tổ chức theo mô hình tập trung.
Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ qua lại
Kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp: Là ngời chịu trách nhiệm chung toàn bộ
công tác kế tóan của công ty, tham mu cho Giám Đốc về công tác tài chính của
Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo
cáo quyết toán.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Kế toán trởng
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi,

thanh toán
Kế toán vật
t, công cụ
Kế toán
tiền lơng,
TSCĐ
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là ngời theo dõi tình hình thu
chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với
các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu t.
Kế toán vật t công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và
công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật t, các chủ công trình đối
chiếu số lợng nhập, xuất, tồn.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng và kế toán TSCĐ: Hàng tháng lập
bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm căn cứ lập
phiếu chi và phát lơng. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên . Đồng thời
kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi đợc Giám đốc, kế toán trởng ký duyệt
làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối
tháng. Phát tiền lơng hàng tháng tới từng nguời lao động.
Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý
Các đội trởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm công
do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lơng cho đội. Sau đó gửi về phòng kế toán
làm căn cứ để phát trả lơng và kế toán chi phí nhân công. Sau khi hoạt động kinh tế
phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu chuyển về phòng kế toán
và mở sổ theo dõi số lợng vật liêu, số công lao động, số chi phí sử dụng máy tiêu
hao,...để thông tin cho kế toán đợc chính xác
Phòng kế toán sau khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân

loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân
tích kế toán.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Cty TNHH Thông Hiệp áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ. Đây là
hình thức tổ chức bộ sổ kế toán vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp lớn. Hình thức này thuận lợi cho phân công lao động thủ công nh-
ng không thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán
Những sổ sách kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng
từ :
_ Nhật ký chứng từ
_ Bảng kê
_ Sổ cái
_ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Thông Hiệp đợc thể hiện ở sơ đồ sau
Sơ Đồ 2.4: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Bảng
kê 4
Nhật ký Chứng từ 7
Bảng tổng hợp chi
tiết các TK loại 6

Bảng tổng hợp
chi tiết TK 154
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
Thẻ tính giá
thành
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty tnhh thông hiệp.
2.3.1. một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất thi công tạo ra sản phẩm
Công ty TNHH Thông Hiệp phải sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất, thi công. Toàn bộ chi phí của Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để
tạo ra sản phẩm hoàn thành: vật liệu chính (xi măng, sắt, thép, ), vật liệu phụ, vật t
hoàn thiện công trình ). Nguồn cung cấp vật liệu trực tiếp của công ty là xuất từ
kho Công ty hoặc mua ngoài chuyển đến công trình. Đối với vật liệu mua ngoài, giá
thực tế vật liệu đợc xác định là giá mua không thuế còn chi phí thu mua đợc hạch
toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua đợc h-
ởng ngoài hóa đơn đợc tính là một khoản thu nhập khác
Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi trả cho ngời lao động bao gồm tiền
lơng trả cho công nhân viên trong danh sách, tiền công trả cho lao động thuê ngoài.
Cty chỉ tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với công nhân trong danh sách
và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn đối với lao động thuê ngoài do
hợp đồng lao động ngắn hạn và quan hệ thuê mớn diễn ra mang tính tự phát nên
Công ty không tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với bộ phận lao động
này
Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử

dụng máy để hoàn thành sản phẩm của Công ty, bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động
lực phục vụ cho xe máy, tiền lơng công nhân vận hành máy, nh ng không bao gồm
chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài đ-
ợc tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: chi phí
tiền lơng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua goài và một số chi
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
phí khác bằng tiền nh điện, nớc, tiếp khách. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung không
bao gồm các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử
dụng máy thi công mà những khoản này đợc hạch toán vào TK642 chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng. Đối tợng để Công ty ký kết
hợp đồng thi công là các công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tập hợp
chi phí thi công theo công trình, hạng mục công trình. Quá trình tập hợp chi phí và
tính giá thành đợc chia theo khoản mục, nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại
công trình, hạng mục công trình nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty
phân bổ cho các đối tợng theo tiêu thức phù hợp.
Phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành của Công ty cũng
đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang của
từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng
công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và Công ty TNHH Thông Hiệp. Do
công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán đợc thực hiện sau khi hoàn thành toàn bộ
công trình nên giá trị khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất từ
khi khởi công đến cuối tháng đó. Kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng
mục công trình hoàn thành
2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra

sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của
Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Do đó,
việc sử dụng vật t tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí vật liệu chính xác hay
không có ảnh hởng rất lớn đến qui mô giá thành, công ty đặc biệt chú ý đến công tác
hạch toán loại chi phí này
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu
xuất từ kho Công ty, nguyên vật liệu mua ngoài
Để phục vụ sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng KT-VT-TB căn
cứ vào khối lợng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tiến độ thi công từng công
trình, hạng mục công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế hoạch
mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời; đồng thời giao nhiệm vụ sản
xuất thi công cho các đội thi công. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công,
nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể để tính lợng vật t cần phục vụ sản
xuất và lập giấy yêu cầu cấp vật t. Nếu vật t đã có sẵn trong kho dự trữ của Công ty
thì sẽ đợc xuất kho chuyển đến công trình, nếu không có thì phòng VT-KT-TB sẽ
liên hệ mua và chuyển đến chân công trình. Đối với vật liệu mua ngoài xuất thẳng tới
chân công trình thì giá thực tế vật liệu xuất dùng là giá mua ghi trên hóa đơn của ng-
ời bán, còn chi phí thu mua đợc hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản
giảm giá, chiết khấu thơng mại đợc hởng ngoài hóa đơn đợc tính vào thu nhập bất th-
ờng và phản ánh ở TK 711.
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết TK 621, bảng kê
phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình
Bảng 2.1
Bảng kê chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Trờng mầm non Cẩm Giang
Tháng 8 năm 2004
Chứng từ

Diễn giải
Có TK đối ứng nợ TK 621
Số hiệu Ngày tháng 152 112 331
03/XK 5/8 Xuất kho xi măng, thép 10.152.000
012356 6/8 Mua chịu gạch xây 2.151.300

Cộng 30.570.000 7.700.200 3.313.000
Định kỳ, kế toán đội lập phiếu giao nhận chứng từ và gửi các chứng từ gốc và
các bảng kê về phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận đợc chứng từ kế toán
do các đội gửi lên, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12
Chuyên đề tốt nghiệp
chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ
số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá thực tế vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 8 năm 2004
STT Tên công trình
Ghi có các TK đối ứng với nợ TK 621
Tổng cộng
152 111 112 331
1 Trờng MN Cẩm Giang 30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200
2 Hội trờng Xuân Thụ 13.109.659 1..650.000 14.759.659

Tổng cộng 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650
Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 đợc dùng làm căn cứ để ghi vào
Bảng tổng hợp chi tiết TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật
ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621.

Bảng 2.3
Bảng phân bổ vật liệu, côngcụ dụng cụ
Tháng 8 năm 2004
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
152 153
1 - TK 621
200.306.400
+ Trờng MN Cẩm Giang 30.570.000
+ Hội Trờng Xuân Thụ 13.109659
.
2 - TK 627
3.785.180 3.415.200
+ Trờng MN Cẩm Giang 220.600 303.200
+ Hội Trờng Xuân Thụ 304.678 125.600
..
3 - TK 623
1.448.720 304.400
.
Tổng cộng 205.540.300 4.450.300
Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ
liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng
công trình vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số
7, số liệu của nhật ký chứng từ só 7 đợc dùng để ghi sổ cái TK 621.
Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

×