Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ tại Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.47 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

-----------------

-----------------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KIM QUÝ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

-----------------

-----------------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KIM QUÝ



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn
Thạc sỹ quản lý Công, đề tài “Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ
tại Thành phố Hà Nội” của tác giả là kết quả nghiên cứu khoa học của bản
thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu hồn toàn trách nhiệm
trƣớc Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả

Nguyễn Kim Quý

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Trịnh
Đức Hƣng, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sƣ, phó giáo sƣ - tiến sỹ phản biện

và các bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và q báu đó.
Q trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và
thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Thành
phố Hà Nội. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng song bản
thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong hoạt động quản lý nhà nƣớc
về khoa học và công nghệ chƣa đi sâu nghiên cứu đƣợc. Do vậy, trong q trình
thực hiện đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong đƣợc sự giúp đỡ của giáo
viên hƣớng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để hoàn chỉnh đề tài đƣợc tốt hơn
nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về khoa học và công
nghệ tại Thành phố Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. KH&CN

: Khoa học và công nghệ

2. KT-XH

: Kinh tế - xã hội

3. ASEAN

: Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

4. EU


: Liên minh Châu Âu

5. UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp

quốc
6. HĐND

: Hội đồng nhân dân

7. UBND

: Ủy ban nhân dân

8. QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

9. G20

: Nhóm các nền kinh tế lớn

10.TTLT

: Thông tƣ liên tịch

11.BTC


: Bộ Tài chính

12.BKHCN

: Bộ Khoa học và Cơng nghệ

13.NCKH

: Nghiên cứu khoa học

14.SXTN
15.HĐTV

: Sản xuất thử nghiệm
: Hội đồng tƣ vấn

16.HĐKHCN : Hội đồng khoa học công nghệ
17.FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC &
CÔNG NGHỆ .................................................................................................................. 6

1.1.

Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ và một số khái niệm liên

quan ………………………………………………………………………………………6
1.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ..................................... 6
1.1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ............................ 8
1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ............................. 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ........... 12
1.2.

Chủ thể, nội dung Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ....................... 14

1.2.1. Chủ thể Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ....................................... 14
1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ .................................... 16
1.3.

Kinh nghiệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ................................ 18

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA
HỌC & CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 25
2.1.

Các yếu tố ảnh hƣởng tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành

phố Hà Nội..................................................................................................................... 25
2.1.1. Giới thiệu về Sở khoa học & công nghệ Thành phố Hà Nội ............................. 25
2.1.2. Những yếu tố tác động tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại
thành phố Hà Nội ........................................................................................................... 28

2.2.

Thực trạng Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội29

2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ .. 29
2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ ..................................................................................... 34
2.2.3. Chính sách khoa học & công nghệ ..................................................................... 36
2.2.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ ..................................................... 37
2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ ...................................... 39
2.3.

Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội 44
iv


2.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong hoạt động Quản lý Nhà nƣớc về khoa học &
công nghệ tại Thành phố Hà Nội ................................................................................... 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công
nghệ tại Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 49
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ................................................... 50
3.1.

Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Đảng bộ thành phố Hà Nội........ 50

3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam ......................................................... 50
3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ thành phố Hà Nội ....................................................... 51
3.2.


Phƣơng hƣớng, chiến lƣợc phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội
……………………………………………………………………………………..51

3.2.1. Phƣơng hƣớng phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội ............ 51
3.2.2. Chiến lƣợc phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội .................. 52
3.3.

Giải pháp tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố

Hà Nội............................................................................................................................ 67
3.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ .. 67
3.3.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ ..................................................................................... 69
3.3.3. Chính sách khoa học & cơng nghệ ..................................................................... 70
3.3.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ ..................................................... 73
3.3.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ ...................................... 73
3.4.

Khuyến Nghị ...................................................................................................... 74

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các Văn kiện, Đảng ta đã chỉ ra: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Tuy nhiên, trong Văn kiện Đại hội XII,

Đảng ta đã khẳng định: “Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”
điều đó có nghĩa là khoa học và cơng nghệ thực sự có tầm quan trọng đặc biệt
[5]
Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm
thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài ngƣời. Khoa học công nghệ là điều
kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và cũng là động lực đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Khoa học công nghệ và đổi mới và công nghệ giờ đây đƣợc hy vọng sẽ
giúp khôi phục lại năng lực cạnh tranh, tăng năng suất, nâng cấp cơ cấu công
nghiệp và giải quyết các thách thức toàn cầu [4]
Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ƣơng, là thủ đô nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là một trong những thành phố thu hút lƣợng
vốn lớn đầu tƣ về khoa học và cơng nghệ trên tồn quốc với sự đa dạng, phong
phú của các ngành nghề, các doanh nghiệp khác nhau trong nƣớc và quốc tế. Do
vậy, thành phố Hà Nội là một trong những địa phƣơng có mức độ phức tạp bậc
nhất về quản lý nhà nƣớc. Mục tiêu đặt ra của thành phố Hà Nội tới năm 2020,
Hà Nội trở thành thành phố với lƣợng thu hút FDI cao.
Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của đất nƣớc, tới
thời điểm hiện tại, Hà Nội có thể tự hào là cái nôi của ngành khoa học & công
nghệ Việt Nam trong suất 55 năm qua. Là nơi tập trung đa số các nhà khoa học
với hơn 70% tổng số cán bộ khoa học của cả nƣớc với đầy đủ lĩnh vực chun
mơn [2]. Hà Nội cịn là nơi đặt trụ sở của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại
học hàng đầu, do vậy nguồn lực khoa học & công nghệ của Hà Nội đƣợc khẳng
1


định dẫn đầu cả nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở
thành phố Hà Nội trong thời gian qua, khi có Luật KH&CN (năm 2000), sửa đổi bổ

sung năm 2003 và Luật khoa học công nghệ năm 2013, bên cạnh những kết quả
quan trọng đã đạt đƣợc, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cả về xây dựng, ban
hành pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN. Nghiên
cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ đƣa ra đƣợc những ƣu điểm
và hạn chế trong hoạt động quản lý khoa học công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ khơng chỉ có
nghĩa khoa học, thực tiễn mà cịn mang tính thời sự. Chính vì thế, đề tài "Quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội" là đề tài có tính
cấp thiết cao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình thực hiện, tác giải đã tham khảo những cơng trình nghiên cứu
của những tác giả sau:
Luận văn Thạc sĩ: "Quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và cơng
nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa", của Bùi Văn Sỹ, 2005 – Thạc sĩ
Luật. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động
quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và công nghệ với cách tiếp cận ở các
lĩnh vực khác nhau liên quan đến hoạt động khoa học và cơng nghệ nhƣng chủ
yếu dƣới góc độ pháp lý nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt
động khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, từ năm 2014, cách thức nhìn nhận và
mục tiêu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nƣớc đã có những
thay đổi nhất định, sửa đổi mục tiêu so với thời kỳ trƣớc, do đó các yêu cầu về
quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và cơng nghệ cũng phải có sự thay đổi
theo
Luận văn Thạc sĩ: "Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khoa học và công
nghệ ở thành phố Đồng Nai", của Nguyễn Thị Huệ, 2005. Luận văn đã làm rõ
những vấn đề lý luận chung và phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về khoa học và
công nghệ tại tỉnh Đồng Nai để đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học, phù
2



hợp, khả thi tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở địa
phƣơng nhằm góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển
kinh tế xã hội của Tỉnh. Luận văn đƣa ra đƣợc một số đặc thù tại Tỉnh Đồng Nai
cũng nhƣ khó khăn thuận lợi nhất định, qua đó các giải pháp tập trung vào thay đổi
cơ chế tài chính và tuyên truyền hƣớng dẫn là chính.
Khai thác dƣới góc độ tài chính cho hoạt động khoa học và cơng nghệ có
một số cơng trình nghiên: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác
định mức thù lao lao động khoa học trong nhiệm vụ khoa học công nghệ của
nhà nước (đề tài cấp Bộ 2004 do TS Nguyễn Thị Anh Thu là chủ nhiệm đề tài);
Các giải pháp hoàn thiện việc phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước cho hoạt
động nghiên cứu và phát triển (Luận văn thạc sĩ-2004 của tác giả Nguyễn Đức
Thọ).
Dƣới góc độ nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ đã có một số cơng trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực hoạt động
khoa học và công nghệ Luận cứ khoa học cho việc đổi mới một số chính sách sử
dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong cơ quan nghiên cứu - triển
khai (đề tài cấp bộ 1999 do Ths Trần Trí Đức làm chủ nhiệm đề tài); Ths. Trần
Quốc Tuấn: Chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh (tỉnh Hưng Yên) Tạp trí khoa động khoa
học và cơng nghệ số 6/2004.
Qua đó mà tác giả luận văn muốn nghiên cứu cơng tác quản lý nhà nƣớc về
khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội, để phần nào phản ánh một cách đầy đủ
và xác thực nhất về thực trạng tình hình quản lý khoa học và cơng nghệ tại Thành
phố Hà Nội hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.

Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về khoa học& công nghệ, quản lý nhà


nƣớc về khoa học& cơng nghệ; phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về
khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội, từ đó luận văn đƣa ra các giải pháp
3


nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ tại Thành phố Hà Nội
có căn cứ khoa học, phù hợp và khả thi nhằm góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
3.2.

Nhiệm vụ
Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:

- Hệ thống hóa các kiến thức, nội dung quản lý nhà nƣớc về khoa học và
công nghệ
- Phân tích thực trạng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học &
công nghệ tại Thành phố Hà Nội
- Đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học
& công nghệ tại thành phố Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động của quản lý nhà

nƣớc về khoa học và công nghệ.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu


4.2.1. Phạm vi nội dung:
Đề tài nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công
nghệ
4.2.2. Phạm vi không gian:
Tại Thành phố Hà Nội
4.2.3. Phạm vi thời gian:
Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2012-2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.

Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa

Mác-Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp thứ cấp: Phƣơng pháp này thu thập hệ thống các văn bản
4


quy phạm pháp luật hƣớng dẫn công tác quản lý khoa học và công nghệ;
Phƣơng pháp kế thừa: Phƣơng pháp này sử dụng và thừa hƣởng những tài
liệu, dữ liệu đã có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thơng tin sẵn có để xây
dựng và phát triển thảnh cơ sở dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh để
đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý khoa học và công nghệ hiện nay và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Thành
phố Hà Nội. Phƣơng pháp kế thừa
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nƣớc về Khoa học và Công
nghệ.
Luận văn tổng kết thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về Khoa học và Công
nghệ tại Thành phố Hà Nội và đề xuất đƣợc giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại thành phố Hà Nội
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại
Thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm của Đảng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
khoa học và công nghệ

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
1.1.

Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ và một số
khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005 của NXB Từ điển Bách Khoa
đã đƣa ra khái niệm về các thuật ngữ “Khoa học”, “Công nghệ”, “Quản lý nhà
nƣớc”… và có giải thích, phân tích rõ ràng, cung cấp các kiến thức cơ bản nhất
xƣa và nay ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, sau khi có luật khoa học và cơng
nghệ (năm 2000 và sửa đổi bổ sung năm 2003 và 2013) thì các khái niệm khoa

học, công nghệ đƣợc sử dụng theo luật.
1.1.1.1. Khái niệm Khoa học
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam (NXB Từ điển Bách Khoa2005), “Khoa học” (tiếng Anh: science) là tồn bộ hoạt động có hệ
thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dƣới hình thức những lời giải thích
và tiên đốn có thể kiểm tra đƣợc về vũ trụ. Thông qua các phƣơng pháp kiểm
soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật
chất và bất thƣờng của tự nhiên nhằm thu thập thông tin, rồi sắp xếp các thơng
tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của
sự vật hiện tƣợng. Một trong những cách thức đó là phƣơng pháp thử
nghiệm nhằm mô phỏng hiện tƣợng tự nhiên dƣới điều kiện kiểm soát đƣợc và
các ý tƣởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lƣợng thơng tin mà
các nghiên cứu đã tích lũy đƣợc. Định nghĩa về khoa học đƣợc chấp nhận phổ
biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã đƣợc hệ thống hóa.
Tuy nhiên trong Quản lý nhà nƣớc về khoa học có những u cầu riêng,
địi hỏi định lƣợng và xác định chính xác từng vấn đề để thực hiện cơng tác
quản lý. Vậy khái niệm khoa học đƣợc định nghĩa theo Luật khoa học và công
nghệ (năm 2013) của nƣớc ta nhƣ sau: "Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ
6


duy"[10]
1.1.1.2. Khái niệm Cơng nghệ
Theo từ điển Bách khoa tồn thƣ Việt Nam (NXB Từ điển Bách Khoa-2005),
“Công nghệ” (tiếng Anh: Technology) là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng,
và kiến thức về các cơng cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống,
và phƣơng pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã
tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Cơng nghệ cũng
có thể chỉ là một tập hợp những công cụ nhƣ vậy, bao gồm máy móc, những sự
sắp xếp, hay những quy trình. Cơng nghệ ảnh hƣởng đáng kể lên khả năng kiểm

sốt và thích nghi của con ngƣời cũng nhƣ của những động vật khác vào môi
trƣờng tự nhiên của mình. Thuật ngữ có thể đƣợc dùng theo nghĩa chung hay
cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ nhƣ "cơng nghệ xây dựng", "công nghệ thông
tin".
Công nghệ bao gồm 4 yếu tố tác động qua lại lẫn nhau và cùng thực hiện
q trình sản xuất nhƣ sau:
- Cơng cụ hay còn gọi là phần cứng (kỹ thuật), gồm: trang thiết bị, khí cụ,
nhà xƣởng.
- Con ngƣời: gồm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói
quen…
- Thơng tin (các bí quyết, quy trình, quy tắc), phƣơng pháp, dữ liệu, bản
thiết kế…
- Tổ chức, quản lý: thể hiện trong bố trí sắp xếp, điều động, quản lý các yếu
tố trên.
Tuy nhiên trong Quản lý nhà nƣớc về khoa học có những u cầu riêng,
địi hỏi định lƣợng và xác định chính xác từng vấn đề để thực hiện hoạt động
quản lý. Vậy khái niệm “Công nghệ” đƣợc định nghĩa theo Luật khoa học và
công nghệ (năm 2013) của nƣớc ta nhƣ sau: "Cơng nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc khơng kèm cơng cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm”.[10]
7


1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối
tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều
hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nƣớc. Để quản lý trƣớc hết cần có các thể
chế, tổ chức, cán bộ của Bộ máy nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý công việc
hàng ngày của nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc (Lập pháp, Hành pháp, Tƣ
pháp) có tƣ cách pháp nhân công pháp (Công quyền) tiến hành bằng các văn bản

quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
nƣớc giao cho trong việc tổ chức, điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành vi của
công dân.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi, hoạt động của con
ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội.[14]
1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học công nghệ
Từ các khái niệm trên ta có thể đƣa ra khái niệm Quản lý nhà nƣớc về
Khoa học & Công nghệ nhƣ sau: “Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ
bao gồm những hoạt động về ra quyết định và việc thực hiện các quyết định trên
các mặt chiến lược, chính sách, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hịa, phối hợp,
kiểm tra, thanh tra và điều chỉnh đối với công tác khoa học và công nghệ”.
1.1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là đến năm 2020 về cơ bản
nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp. Khác với các nƣớc đi đầu, công nghiệp hố
nƣớc ta địi hỏi phải thực hiện rút ngắn. chỉ có nhƣ thế, chúng ta mới có thể sớm
rút ngắn đƣợc khoảng cách và tiến tới đuổi kịp các nƣớc phát triển. Cơng nghiệp
hố phải gắn liền với hiện đại hố. Cùng với đó, u cầu đẩy mạnh phát triển
kinh tế thị trƣờng cũng đòi hỏi chúng ta phải phát triển khoa học và công nghệ.
Để chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng hiện đại từ điểm xuất phát thấp, nƣớc ta
8


không thể đi theo các bƣớc tuần tự nhƣ các nƣớc đi trƣớc đã làm, mà phải phát
triển theo kiểu “nhảy vọt”, “rút ngắn”. Đây vừa là cơ hội để tận dụng lợi thế của
nƣớc phát triển sau, vừa là thách thức đòi hỏi phải vƣợt qua. Muốn phát triển
nhanh kinh tế thị trƣờng theo cách thức nhƣ vậy, nhất thiết phải đẩy mạnh phát
triển khoa học- công nghệ.

Trong văn kiện đại hội XII của Đảng về vấn đề “Tƣ duy đổi mới trong
lĩnh vực khoa học công nghệ” đã viết: Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan
trọng nhất để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại. Đảng đã định hƣớng một số
nhiệm vụ cụ thể, nhƣ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ
chức hoạt động khoa học và công nghệ..., đƣa nhanh tiến bộ khoa học - công
nghệ vào hoạt động thực tiễn. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy
nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập khẩu công nghệ mới. Đây là những định
hƣớng đúng đắn, cần thiết đối với việc phát huy vai trò to lớn của khoa học,
công nghệ trong phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong thời
gian tới [4]
Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ hƣớng tới loại bỏ nhập khẩu
những công nghệ lỗi thời. Trong những năm vừa qua, rất nhiều dự án về các lĩnh
vực năng lƣợng, chế xuất, chế biến… đƣợc xây dựng nhƣng trang thiết bị nhập
khẩu đều là thiết bị cũ, có năng suất kém, hiệu suất kinh tế thấp, thậm chí đã hƣ
hại và khơng có khả năng hoạt động đã gây ra những tổn hại không nhỏ cho nền
kinh tế nƣớc nhà và gây ảnh hƣởng không tốt tới tâm lý xã hội.
Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tạo cơ chế cạnh tranh, tạo ra
sự phát triển chung cho cả xã hội, kích thích nghiên cứu công nghệ mới và cập
nhật công nghệ mới, định hƣớng sự phát triển cho nền khoa học công nghệ nƣớc
nhà. Nếu quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ khơng tốt sẽ vơ tình kìm
hãm sự phát triển chung của xã hội trong hoạt động nghiên cứu khoa học và đƣa
Việt Nam tiếp cận với các công nghệ mới trên thế giới.
9


Khoa học và cơng nghệ đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh
tế và đời sống con ngƣời, khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động vào năng
suất lao động, giảm nhẹ cƣờng độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất,

giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm…
Tuy nhiên, khi khoa học và công nghệ bị lạm dụng sẽ khiến con ngƣời ta thụ
động, lƣời suy nghĩ, phụ thuộc vào công nghệ hay tạo ra các chứng bệnh ảnh
hƣởng tới tâm lý con ngƣời nhƣ vơ cảm, ngại giao tiếp, khơng hịa nhập đƣợc
với cuộc sống xung quanh. Đó là lý do mà quản lý nhà nƣớc về khoa học & công
nghệ cần phải thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc để điều chỉnh, chống lại sự
lạm dụng khoa học và công nghệ, định hƣớng lại xã hội cũng nhƣ chống lại
những tiêu cực do khoa học công nghệ đem lại.
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và phát triển bền vững đất nƣớc. Do vậy, quản lý nhà nƣớc về khoa
học công nghệ là điều hết sức cần thiết nhằm định hƣớng các hoạt động khoa
học công nghệ cũng nhƣ thúc đẩy tạo động lực để khoa học công nghệ phát triển
và đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Nhà nƣớc đặt ra.
1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ cũng có những đặc điểm
chung của quản lý nhà nƣớc nhƣ sau: tính tổ chức, điều chỉnh; tính quyền lực;
tính khoa học, liên tục.
1.1.3.1. Tính tổ chức, điều chỉnh
Tác động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ rất phong phú, đa
dạng, có nhiều đặc trƣng và có ý nghĩa riêng. Sự tác động này đặt con ngƣời, các
nhà nghiên cứu, khoa học vào các mối quan hệ tổ chức nhất định nhƣ quan hệ
sản xuất, quan hệ công vụ… Quản lý nhà nƣớc về khoa học và cơng nghệ cịn
thể hiện sự tác động quản lý nhằm điều chỉnh các quan hệ trong quá trình vận
động nhằm kích thích phát triển chung của khoa học cơng nghệ.[12]
1.1.3.2. Tính quyền lực
Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ thông qua việc ban hành văn
10


bản quy phạm pháp luật, ban hành các quyết định quản lý tác động lên các đối

tƣợng trong xã hội. Để đảm bảo việc thực thi đúng, điều này phải dựa vào quyền
lực nhà nƣớc. Chỉ có quyền lực nhà nƣớc mới đảm bảo cho các cơ quan quản lý
thực hiện việc tổ chức, điều chỉnh bằng các biện pháp cƣỡng chế khác nhau.
Quyền lực nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc là hai mặt của một vấn đề, không tách
rời nhau. Thực hiện quyền lực chính là quản lý. Trong quá trình thực hiện quản
lý, quyền lực đƣợc xem nhƣ là một trong các công cụ quan trọng nhất. Quyền
lực nhà nƣớc đƣợc thể hiện trƣớc hết trong các văn bản quy phạm pháp luật. Do
vậy, các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thực hiện đã đảm bảo cho
quản lý nhà nƣớc. Về phần mình quản lý nhà nƣớc lại phải đảm bảo sao cho các
quy phạm pháp luật đƣợc thực hiện một cách đầy đủ trong cuộc sống.[12]
1.1.3.3. Tính khoa học, tính liên tục
Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ thể hiện khả năng tổ chức,
điều chỉnh xã hội một cách có ý thức. Để đạt đƣợc hiệu quả cao, quản lý nhà
nƣớc phải tuân theo các quy luật tự nhiên và xã hội. Bởi vậy có thể nói rằng, tác
động quản lý nhà nƣớc là một hình thức tác động có căn cứ khoa học. Tính liên
tục của quản lý nhà nƣớc đƣợc thể hiện rõ nét trong mối liên hệ giữa quyền lực
và quản lý. Tính liên tục là một đặc điểm quan trọng của các q trình quản lý,
nó đảm bảo khi luật khoa học công nghệ, các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan tới khoa học và cơng nghệ đƣợc ban hành thì các cấp, ngành, địa phƣơng
phải thực hiện đầy đủ và liên tục. [12]
1.1.3.4. Tính rủi ro
Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành
cơng hoặc thất bại, thành cơng sớm hoặc thành cơng rất muộn. Vì vậy tính rủi ro
của nó là rất cao. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ phải thực hiện
công tác đánh giá các nhiệm vụ khoa học thật tốt để giảm thiểu sự rủi ro trong
việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ. [12]
1.1.3.5. Tính khách quan
Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu
11



chuẩn của ngƣời nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà
khơng khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ khơng thể chính xác và
khơng có giá trị gì cả. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ phải đảm bảo
tính khách quan trong các nhiệm vụ khoa học, các thành quả khoa học có ý
nghĩa và đóng góp chung cho nền khoa học cơng nghệ. [12]
1.1.3.6. Tính kinh phí
Nghiên cứu khoa học rất khó định lƣợng đƣợc một cách chính xác nhƣ
trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói khơng thể định mức, hiệu quả
kinh tế và lợi nhuận không thể xác định. Các sản phẩm công nghệ cũng rất khó
định giá khi nó là sản phẩm nghiên cứu có tính mới và chỉ định lƣợng một cách
tƣơng đối. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ thì lại địi hỏi phải định
lƣợng đƣợc kinh phí chi trả cho các nhiệm vụ khoa học cơng nghệ, vì quản lý
nhà nƣớc phải dựa trên những số liệu thống kê đƣợc và đảm bảo phân bổ đƣợc
nguồn kinh phí tới càng nhiều nhiệm vụ khoa học công nghệ để đạt đƣợc hiệu
quả tốt nhất. [12]
1.1.3.7. Tính kế thừa
Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học. Hầu hết các phƣơng hƣớng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết
quả đã đạt đƣợc trƣớc đó. [12]
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
1.1.4.1. Chính trị
Nhà nƣớc trƣớc hết là cơng cụ trong tay giai cấp thống trị để giúp giai cấp
đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt động của nhà
nƣớc đều không thể đi ngƣợc lại các mục tiêu chính trị. Các quy định về sự điều
tiết của nhà nƣớc đối với xã hội cũng phải phù hợp với những định hƣớng to lớn
tới toàn bộ hệ thống thể chế nhà nƣớc nói chung và thể chế hành chính nhà nƣớc
nói riêng. Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ cũng phụ thuộc vào mục
tiêu chính trị đó, khi mục tiêu chính trị thay đổi thì mục tiêu về khoa học & cơng
nghệ cũng thay đổi. [7]

12


1.1.4.2. Kinh tế - xã hội
Các quy định điều tiết hoạt động của các đối tƣợng trong xã hội phải phù
hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà
nƣớc đối với các quá trình kinh tế - xã hội diễn ra ở các nƣớc khác nhau không
giống nhau. Sự thay đổi trong môi trƣờng kinh tế - xã hội buộc hệ thống thể chế
hành chính nhà nƣớc phải thay đổi theo, thích ứng với những thay đổi trong xã
hội để có thể quản lý xã hội một cách hiệu quả nhất. Quản lý nhà nƣớc về khoa
học công nghệ cũng hồn tồn phụ thuộc vào mơi trƣờng kinh tế xã hội, đƣa ra
các mục tiêu về khoa học công nghệ phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại
và giải quyết đƣợc các vấn đề về kinh tế xã hội. [7]
1.1.4.3. Lịch sử phát triển và truyền thống, văn hóa
Mỗi dân tộc trải qua q trình hình thành và phát triển lâu dài đều có
những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, khơng giống với các dân tộc khác.
Do đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết hành vi của các đối tƣợng trong xã
hội phải đƣợc xây dựng phù hợp với các chuẩn mực chung đƣợc thừa nhận theo
truyền thống văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt và đƣợc thực hiện tự nguyện
khi nó phát huy đƣợc những ƣu điểm của các giá trị văn hóa truyền thống, nhƣng
đồng thời cũng loại bỏ đi những nhƣợc điểm của những hủ tục lạc hậu, tƣ tƣởng
bảo thủ, cục bộ địa phƣơng… Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ cũng
phải phù hợp với những yếu tố này, đảm bảo khoa học công nghệ phát triển
nhƣng vẫn tôn trọng những yếu tố lịch sử, truyền thống văn hóa chung. [7]
1.1.4.4. Yếu tố quốc tế
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia muốn phát triển
khơng thể nằm ngồi mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa khoa học
công nghệ, tri thức và các giá trị chung của văn minh thế giới cũng tác động
không nhỏ tới sự hình thành và phát triển của hệ thống thể chế hành chính nhà
nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ phải đảm bảo tính hội nhập,

tơn trọng tri thức quốc tế và phù hợp các điều ƣớc quốc tế mà nhà nƣớc đã tham
gia ký kết. [7]
13


1.1.4.5. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực công bao gồm tất cả những ngƣời đang làm việc cho bộ
máy hành chính nhà nƣớc và những ngƣời chờ đợi để đƣợc làm việc cho bộ máy
hành chính nhà nƣớc. Nguồn nhân lực của bộ máy hành chính nhà nƣớc là tối
quan trọng trong quá trình vận hành bộ máy quản lý nhà nƣớc, đặc biệt nguồn
nhân lực trong bộ máy quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ địi hỏi thêm
nhiều yêu cầu hơn về trình độ, độ rộng kiến thức cũng nhƣ sự nhạy cảm với môi
trƣờng khoa học công nghệ nhằm đảm bảo đƣợc luôn nắm bắt đƣợc tình hình
khoa học cơng nghệ trên thế giới, từ đó có phƣơng án để kích thích, tạo điều
kiện cho khoa học công nghệ nƣớc nhà nâng lên một tầm cao mới. [7]
1.2.

Chủ thể, nội dung Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ

1.2.1. Chủ thể Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Tại điều 74,75, 76 của Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định trách
nhiệm quản lý về khoa học và công nghệ của các cơ quan nhƣ sau:
Chính phủ thống nhất Quản lý nhà nƣớc về khoa học & cơng nghệ. Hàng
năm, Chính phủ báo cáo với Quốc hội về việc thực hiện các chính sách, biện
pháp để phát triển khoa học & công nghệ; việc sử dụng ngân sách Nhà nƣớc đàu
tƣ phát triển khoa học & công nghệ; kết quả hoạt động khoa học & cơng nghệ.
Theo Luật Tổ chức Chính phủ, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh
vực KH&CN là:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển KH&CN.
- Quyết định chính sách về KH&CN, đầu tƣ và khuyến khích tài trợ cho

khoa học, ƣu tiên cho những hƣớng khoa học, công nghệ mũi nhọn.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các tổ chức nghiên cứu KH&CN, thông
tin khoa học.
- Quản lý tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng sản phẩm, sở hữu cơng nghiệp
và chuyển giao cơng nghệ.
- Hội đồng Chính sách KH&CN Quốc gia là cơ quan tƣ vấn của Thủ tƣớng
Chính phủ về những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển KH&CN.
14


1.2.1.1. Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Cơng nghệ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
QLNN về KH & CN trong phạm vi cả nƣớc, có nhiệm vụ và quyền hạn theo
nghị định của Chính phủ số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2013
Bộ Khoa học và Cơng nghệ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng sản phẩm, sở hữu trí tuệ,
năng lƣợng ngun tử, an tồn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ
công trong lĩnh vực thuộc Bộ quản lý; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn
của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thuộc Bộ quản lý theo quy định
của pháp luật.
1.2.1.2. Cấp thành phố
Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham
mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa
phƣơng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ là chủ thể quản lý nhà nƣớc về khoa học và
công nghệ cấp thành phố về Khoa học và công nghệ. Sở khoa học và công nghệ
thực hiện chức năng quản lý hành chính về khoa học và công nghệ, công tác
tham mƣu cho UBND cấp tỉnh, thành phố ra các định hƣớng về phát triển khoa

học và cơng nghệ trên địa bàn tỉnh, thành phố…
1.2.1.3. Cấp huyện
Phịng kinh tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức
năng tham mƣu, giúp UBND cấp huyện QLNN về KH&CN trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật.
Phòng kinh tế phối hợp với Sở khoa học và Cơng nghệ tỉnh, thành phố
mình để áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cũng nhƣ đề xuất các định
hƣớng, phƣơng pháp để nâng cao trình độ khoa học công nghệ tại địa phƣơng.

15


1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ
Nếu phân theo nội dung quản lý nhà nƣớc khoa học và cơng nghệ thì gồm
có: Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai; tổ chức quản lý và cán bộ; Chính
sách khoa học và cơng nghệ; hoạt động thanh tra khoa học và cơng nghệ; xã hội
hóa, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
1.2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công
nghệ
Ở nƣớc ta, quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ đƣợc tiến hành
trong khuôn khổ thể chế chính trị của nƣớc ta, cụ thể là sự lãnh đạo của Đảng ta.
Vì vậy, các văn kiện của Đảng về đƣờng lối, chính sách, định hƣớng chiến lƣợc
cho khoa học và công nghệ, tuy không xếp trong cùng nhóm với các văn bản
pháp luật của Nhà nƣớc, nhƣng có giá trị định hƣớng rất quan trọng cho việc
quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ. Các văn bản pháp luật của Chính
phủ là sự cụ thể hoá các đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và các văn bản pháp
luật của Quốc hội.
Hoạt động ban hành, tổ chức thực hiện và triển khai là phƣơng thức quản
lý, cụ thể hóa chiến lƣợc khoa học và cơng nghệ của Đảng, Chính phủ đã đề ra.
Giữa chiến lƣợc khoa học và công nghệ với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội

có mối liên hệ mật thiết với nhau, cái này là tiền đề cho sự phát triển của cái kia.
Có khi chiến lƣợc khoa học và công nghệ là công cụ thực hiện mục tiêu chiến
lƣợc kinh tế -xã hội. Có khi dựa vào mũi nhọn công nghệ của chiến lƣợc khoa
học và công nghệ mà có thể xây dựng thành mũi nhọn của chiến lƣợc kinh tế xã hội, ví dụ nhƣ việc tạo ra ngành nghề mới mở ra hƣớng xuất khẩu lớn cho nền
kinh tế. Vì thế đối với chiến lƣợc thì quan trọng nhất là lựa chọn đúng mục tiêu
chiến lƣợc, điều này quyết định thành bại của toàn bộ hoạt động khoa học và
công nghệ trong giai đoạn nhất định. Hoạt động ban hành, tổ chức thực hiện và
triển khai cần phải đƣợc thực hiện đúng, thực hiện đầy đủ và thực hiện một cách
tuần tự nhằm tránh việc gây khó khăn, trì trệ phát triển hay đƣa chiến lƣợc khoa
học và công nghệ đi sai hƣớng.
16


1.2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ
Tổ chức bộ máy, cán bộ là một trong những chiến lƣợc quan trọng để
hoàn thiện tổ chức và đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm. Phát triển tổ chức gắn
liền với con ngƣời và tổ chức, con ngƣời trong tổ chức. Phát triển tổ chức gắn
liền với những sự thay đổi đƣợc lập kế hoạch nhằm làm cho cá nhân, tổ chức
vận hành tốt hơn. Phát triển tổ chức là một quá trình của sự cộng tác giữa các
nhà tƣ vấn, khách hàng của tổ chức một cách bình đẳng nhằm xác định vấn đề
và giải quyết các vấn đề đó. Hoạt động quản lý nhà nƣớc tổ chức cán bộ là hoạt
động chính để phát triển tổ chức.
1.2.2.3. Chính sách khoa học & cơng nghệ
Nhằm mục tiêu kích thích phát triển khoa học và cơng nghệ trong xã hội,
khuyến khích mọi ngƣời cùng tham gia vào nghiên cứu, phát triển, chuyển giao,
ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và cơng nghệ để phát triển sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, chính sách bao gồm tập hợp các
chủ trƣơng và hành động của chính phủ, thành phố nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
đó. Chính sách là phƣơng thức để định hƣớng phát triển khoa học và cơng nghệ,

chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho những ngành, lĩnh vực đƣợc kích thích và
hạn chế đối với những ngành nghề lĩnh vực khơng đƣợc khuyến khích.
1.2.2.4. Hoạt động thanh tra khoa học & công nghệ
Nhƣ một chức năng tất yếu của quản lý nhà nƣớc về khoa học và công
nghệ, việc thanh tra kiểm tra để đảm bảo rằng các cơ quan, các đối tƣợng quản
lý thực hiện đúng những quy định đề ra bởi chủ thể quản lý là một công việc
thƣờng xuyên của các cơ quan quản lý. Việc phát hiện ra những sai phạm kịp
thời sẽ giúp cơ quan quản lý nhanh chóng điều chỉnh các quyết định, ngăn chặn
những thiệt hại có thể xảy ra đồng thời góp phần giáo dục, cảnh báo những
trƣờng hợp sai phạm tƣơng tự có thể xảy ra trong hệ thống quản lý. Về mặt nào
đó thanh tra kiểm tra là một cơ chế phản hồi ngƣợc trong hệ thống quản lý khoa
học và công nghệ.
17


1.2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
Mở rộng hợp tác quốc tế là xu hƣớng tất yếu của phát triển khoa học và
công nghệ. Các nƣớc đang phát triển cần có sự quản lý các mối quan hệ này
phục vụ cho mục tiêu chiên lƣợc và chính sách khoa học và cơng nghệ. Trọng
tâm của hợp tác quốc tế là vấn đề tạo lập đƣợc một mơi trƣờng thơng thống cho
sự giao lƣu khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu của cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Một mặt tranh thủ nắm bắt những kiến thức và công
nghệ tiên tiến của thế giới thông qua trao đổi, học tập kinh nghiệp của nƣớc
ngoài. Mặt khác chủ động kế thừa những thành tựu đó để tạo thế nâng cao tiềm
lực khoa học và cơng nghệ trong nƣớc đi tắt đón đầu vƣơn lên giành vị thế độc
lập tự chủ tránh bị lệ thuộc một chiều vào bên ngoài.
1.3.

Kinh nghiệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ
Trong khoảng 20 năm gần đây nhờ chính sách hội nhập sâu rộng và kêu gọi


đầu tƣ nƣớc ngoài kết hợp với nguồn lực trong nƣớc mà hầu hết các tỉnh thành
trong cả nƣớc đều phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, thay đổi hồn tồn diện mạo
so với trƣớc kia. Điển hình là Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh đã
đƣa ra các cơ chế, chính sách mới mạnh mẽ, quyết liệt nhằm kích thích, thúc đẩy
sự phát triển của các nguồn lực trong xã hội, tạo điều kiện cho các nguồn lực này
mở rộng, thay đổi bộ mặt của địa phƣơng. Trong đó, thay đổi phƣơng thức quản
lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ là một trong những thay đổi quan trọng để
đạt đƣợc những thành tựu nhƣ ngày nay. Chúng ta sẽ tìm hiểu những thay đổi
trong quản lý nhà nƣớc về Khoa học & cơng nghệ tại hai địa phƣơng điển hình
này:
1.3.1. Quản lý Nhà nước về Khoa học & công nghệ tại TP. Đà Nẵng
- Đổi mới về cơ chế quản lý tài chính: Thí điểm khốn kinh phí thực hiện
nhiệm vụ KH&CN đến sản phẩm cuối cùng: trong năm 2014, Đà Nẵng đã thí
điểm khốn kinh phí thực hiện cho một số đề tài nghiên cứu khoa học đến sản
phẩm cuối cùng. Theo đó, Sở KH&CN Đà Nẵng khơng kiểm sốt chi tiết từng
chứng từ mà chỉ kiểm soát các sản phẩm của đề tài. Cơ quan chủ trì và chủ
18


×