Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.75 KB, 28 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ ÁNH XUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH – TỪ THỰC TIỄN
TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành : Quản lý cơng
Mã số

: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


2

Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Thanh Cường

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải

Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Vân

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Thời gian, địa điểm: 13h30 ngày 09/12/2020 Phòng B nhà A, Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền công vụ, công chức là nhân lực chủ yếu đảm nhận việc thực
thi nhiệm vụ, công vụ. Là những người trực tiếp tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương theo thẩm quyền, năng lực
thực thi công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở
địa phương.
Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trị
duy trì và phát triển nền công vụ của tỉnh, đảm bảo hoạt động lãnh đạo của
Tỉnh ủy, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, phục
vụ Nhân dân, góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.

Để có được đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thơng về
chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng và thích ứng kịp thời, đầy đủ các yêu cầu nền
hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch cũng
như yêu cầu về quản lý phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, tất yếu phải
quản lý, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, cơng chức của
địa phương nói chung, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh nói riêng, đồng thời cũng là một nhiệm vụ thường xuyên trong quản
lý công chức.
Quản lý nhà nước về BDCC nói chung, BDCC cơ quan chun mơn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, trong thời gian qua, đã đạt được những
kết quả nhất định. Thể chế quản lý nhà nước về BDCC từng bước được bổ
sung, hoàn chỉnh. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng được biên soạn, ban
hành theo hướng bám sát hơn yêu cầu của ví trị việc làm; khơng chỉ bồi
dưỡng về chính trị mà còn cả kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, văn hóa
cơng vụ, đạo đức cơng vụ, tin học và ngoại ngữ…Hệ thống các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức đang được rà sốt, sắp xếp và đổi
mới theo tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ-TW, ngày 25 tháng 10 năm
2017, Hội nghị lần thứ 6, BCHTW khóa XII Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ


4

chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Chất lượng đội ngũ giảng viên từng bước được nâng cao.
Thơng qua đó, đã tổ chức bồi dưỡng, góp phần trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng cho công chức, giúp công chức đáp ứng được yêu cầu phát
triển của nền công vụ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, có thể thấy, quản lý nhà nước về
BDCC cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cịn có những hạn

chế, thiếu hụt nhất định. Cơ chế quản lý nhà nước về BDCC chưa thực sự tạo
thành động lực và áp lực để công chức thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng; chương trình, tài liệu bồi dưỡng chậm được chỉnh sửa, cập nhật, bổ
sung, còn trùng lắp, chưa gắn với chức năng, nhiệm vụ, thực tế giải quyết
cơng việc của cơng chức, với quy hoạch, bố trí, sử dụng công chức và với
tổng kết thực tiễn của đất nước và địa phương; chất lượng BDCC chưa được
kiểm định, hiệu quả bồi dưỡng còn thấp, nội dung chương trình và phương
pháp đào tạo chậm đổi mới.
Do vậy, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chưa đạt được mục đích, yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang" được
lựa chọn để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn của
quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh cũng như tìm kiếm các giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện quản
lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, qua đó, góp phần bảo đảm công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có được năng lực thực thi nhiệm vụ, cơng vụ đáp ứng u
cầu thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về quản lý nhà nước về BDCC cũng như bản thân hoạt động
BDCC đã được nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến. Những cơng trình
nghiên cứu về chủ đề này trong thời gian gần đây, có thể đề cập đến như:
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức:


5
- Cụm bài viết về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược trong cơng trình do Bộ Nội vụ công bố

(2020): " Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ", NXB Chính trị Quốc gia Sự thật,
của các tác giả:
+ TS. Đặng Xuân Hoan với bài "Đổi mới nội dung và phương pháp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược" trong đó, nêu
yêu cầu bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược cần phải có tư duy chiến lược, nội
dung mang tính chiến lược, kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn…;
+ TS. Phạm Lan Dung với bài "Những vấn đề đặt ra đối với công tác
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại giao cho đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
chiến lược", trong đó đề xuất việc bồi dưỡng kiến thức quan hệ quốc tế, đối
ngoại, nghiệp vụ ngoại giao cần được xác định là một nhiệm vụ quan trọng
trong tổng thể các chương trình bồi dưỡng cán bộ cấp chiến lược;
+ PGS.TS. Vũ Thanh Sơn có bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ khả
năng làm việc trong mơi trường quốc tế", trong đó, đề cập đến những nội
dung cần bồi dưỡng để cán bộ đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế
như: về pháp luật quốc tế, về văn hóa, đạo đức, về tư duy mở, phản biện, về
phương pháp, phong cách làm việc, về ngoại ngữ, tin học…
- PGS.TS. Ngô Thành Can, (2020), Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, NXB Tư pháp. Cuốn sách đề
cập đến lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng; quá trình đào tạo, bồi dưỡng;
phương pháp, trang thiết bị đào tạo, bồi dưỡng; quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng.
- PGS.TS.Triệu Văn Cường, PGS.TS.Nguyễn Minh Phương (chủ biên),
(2018), Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Việt Nam trong hội nhập quốc tế, NXB Hồng Đức. Cơng trình đã góp phần
làm rõ thêm cơ sở lý luận đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế, hệ thống hóa
kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở một
số nước, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở nước ta cũng như đưa ra quan điểm, giải pháp, mơ hình đổi mới nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2019), "Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức trong cơ
quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu cải cách hành


6
chính", Luận văn thạc sỹ quản lý cơng. Đề tài đã làm rõ thêm tính chất, vị trí
cơng chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, thực trạng đào tạo, bồi dưỡng
cơng chức trong cơ quan hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng và những giải
pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan
hành chính cấp tỉnh tại Lâm Đồng.
- Nguyễn Dũng (2011), "Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cơng
chức hành chính tỉnh Bình Thuận", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính
cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Thơng qua nghiên cứu, Luận văn đã có
những đề xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn
hiện nay.
- Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), "Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh", Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành
chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Thơng qua đánh giá thực trạng và
nguyên nhân của những hạn chế, bất cấp trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh Tây Ninh, Luận
văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại tỉnh Tây Ninh.
Thứ hai, nhóm các cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
- Cao Trọng Tuệ (2014): “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia, trong đó, hệ thống hóa, làm rõ
thêm một số vấn đề lý luận về Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức cấp xã, đánh giá thực trạng này ở tỉnh Lâm Đồng cũng như đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã ở Lâm Đồng.
- Hồng Thị Minh (2007), "Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay",
Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và đã có những đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Qua khảo sát của học viên cho thấy, phần lớn các cơng trình chủ yếu đề
cập đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung hoặc ở cấp xã và


7
luận bàn về đối tượng bồi dưỡng, chương trình, nội dung bồi dưỡng, phương
pháp bồi dưỡng…Những khía cạnh của quản lý nhà nước về BDCC chưa
được nghiên cứu chuyên sâu, nhất là gắn với việc quản lý BDCC cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đây cũng là lý do để đề tài "Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực tiễn tỉnh An
Giang" được lựa chọn bởi sự khơng trùng lắp với cơng trình nghiên cứu có
liên quan cũng như nhằm góp phần khắc phục "khoảng trống" trong nghiên
cứu về quản lý nhà nước về BDCC nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đưa ra những khuyến nghị khoa
học để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục đích trên, Luận văn xác định có những nhiệm vụ sau: (1) Hệ
thống hóa, luận giải để bổ sung, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý
nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; (2)
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về BDCC cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, chỉ ra được những
kết quả, hạn chế và nguyên nhân của chúng; (3) Đề xuất được quan điểm, giải
pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- từ thực tiễn tỉnh An Giang cũng như những giải
pháp riêng cho tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận, thực tiễn
của quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn gồm:
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn 2016- 2020;
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề của


8
quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, kiểm soát quản lý).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với các quan điểm tiếp cận,
giải quyết vấn đề: khách quan, toàn diện, lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương pháp thu thập
số liệu, thống kê và xử lý thông tin; Phương pháp tổng hợp, quy nạp, trừu
tượng hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung lý luận của quản lý nhà nước về BDCC nói
chung, BDCC cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các khuyến nghị khoa học của Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ
quan quản lý nhà nước về BDCC (ở trung ương và địa phương) tham khảo
trong quá trình hoạch định, tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về quản lý
nhà nước về BDCC. Những giải pháp do Luận văn đưa ra có thể được các
tỉnh có điều kiện tương đồng với An Giang nghiên cứu, vận dụng trong thực
tế. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản
lý cơng, chính sách cơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- Từ thực


9

tiễn tỉnh An Giang



10
Chương 1
LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức
1.1.1. Công chức và bồi dưỡng công chức
Hiện nay, ở nước ta, công chức được hiểu là " Là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị
trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công
nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
Nếu như đào tạo "là một quá trình trang bị cho người học một hệ thống
kiến thức, kỹ năng để đảm nhiệm một công việc lâu dài, mang tính nghề
nghiệp, thường được thực hiện trong vài năm và được cấp văn bằng trong hệ
thống giáo dục quốc dân" thì "bồi dưỡng cơng chức là q trình bổ sung, cập
nhật kiến thức về chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu công việc, phù hợp với sự phát triển của đất nước trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Luận văn quan niệm: quản lý nhà nước về BDCC được hiểu là hoạt
động tổ chức, điều hành BDCC của các chủ thể có thẩm quyền (phần lớn là
Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân), trên cơ sở Hiến pháp,
luật nhằm bảo đảm BDCC đạt được mục tiêu đã xác định trước, góp phần

nâng cao năng lực thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức, xây dựng đội
ngũ cơng chức chính quy, chun nghiệp nói riêng, xây dựng nền cơng vụ
hiện đại, kiến tạo, phục vụ nói chung.


11

Gắn với đề tài này, quản lý nhà nước về BDCC cơ quan chuyên thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh là hoạt động tổ chức, điều hành BDCC của các chủ thể
(Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền),
trên cơ sở Hiến pháp, luật nhằm bảo đảm BDCC cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh đạt được mục tiêu đã xác định trước, góp phần nâng cao
năng lực thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Quản lý nhà nước về BDCC là một trong những lĩnh vực quản lý nhà
nước nên tuân theo những nguyên tắc chung của quản lý nhà nước đó là:
nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước; nguyên tắc pháp
quyền; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc nhân dân tham gia vào hoạt
động hành chính nhà nước; nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với quản lý
lãnh thổ; nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp; nguyên tắc công khai, minh bạch. Cụ thể hóa
vào lĩnh vực quản lý nhà nước về BDCC, những nội dung cơ bản là: (i)
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác bồi dưỡng công chức; (ii) Nguyên tắc
pháp quyền trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; (iii) Nguyên tắc
tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; (iv) Nguyên
tắc phân định giữa quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức với quản trị nội
bộ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (v) Nguyên tắc
công khai, minh bạch, hiệu quả; (vi) Nguyên tắc kết hợp quản lý ngành với
quản lý lãnh thổ trong quản lý nhà nước về BDCC

1.1.4. Chủ thể, đối tượng của quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ thể quản lý quản lý nhà nước về BDCC bao gồm: (1) Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; (2) Bộ, cơ quan ngang bộ; (5) Hội đồng nhân dân cấp
và Ủy ban nhân dân tỉnh; (6) Sở Nội vụ.
1.1.4.2. Đối tượng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh


12
Đối tượng quản lý nhà nước là các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tác
động của chủ thể quản lý nhà nước. Trong quản lý nhà nước về BDCC, đối
tượng quản lý chủ yếu gồm: (1) Công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; (2) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên
chức; (3) Giảng viên, báo cáo cáo viên, cộng tác viên tham gia BDCC.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.2.1. Xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức
Ban hành thể chế quản lý nhà nước về BDCC bao gồm việc xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chiến
lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế- kỹ thuật về
bồi dưỡng công chức. Kết quả của hoạt động này là các chiến lược, quy hoạch,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án về BDCC được ban
hành.
1.2.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức
Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng bao gồm các
hoạt động chính như: (i) Phổ biến, quán triệt, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ

thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về BDCC đến các chủ thể có liên quan BDCC; (ii) Xây dựng, ban hành
kế hoạch thực hiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức; (iii)Tổ
chức thực hiện các hoạt động BDCC, với hoạt động chính (như: giảng dạy,
học tập, thảo luận, nghiên cứu thực tế, kiểm tra, đánh giá) và các hoạt động hỗ
trợ (chiêu sinh, quản lý lớp, khai giảng, bế giảng…).
1.2.3. Kiểm soát quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức
Kiểm sốt quản lý nhà nước về BDCC bao gồm một chuỗi các hoạt
động do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhằm bảo đảm cho quản lý
nhà nước về BDCC thực hiện theo đúng yêu cầu, chương trình, nội dung bồi
dưỡng, đạt được mục tiêu đã đề ra, có hiệu quả, góp phần nâng cao phẩm
chất, năng lực thực thi cơng vụ, nhiệm vụ của cơng chức.
Kiểm sốt quản lý nhà nước về BDCC được thể hiện qua các hoạt động
chính: Một là, hoạt động kiểm tra của của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về BDCC; Hai là, hoạt động thanh tra chuyên ngành việc thực hiện đào


13

tạo, bồi dưỡng; Ba là, hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
Bốn là, hoạt động giám sát của tổ chức xã hội, cơ quan báo chí, công dân;
Năm là, hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đối với hoạt động BDCC do mình thực hiện.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.3.1. Sự phát triển của kinh tế, xã hội
Sự phát triển của kinh tế, xã hội tác động mạnh mẽ đến quản lý nhà
nước về BDCC trên nhiều khía cạnh: Thứ nhất, sự phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học và công nghệ tạo ra tiền đề, khả năng để nhà nước, xã hội, cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng đầu tư về nhân lực, vật lực (cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
nghệ…) phục vụ quản lý nhà nước về BDCC và bản thân hoạt động BDCC.

Thứ hai, đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi đối với quản lý nhà nước về BDCC
phải thay đổi, thích ứng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, khoa học và
cơng nghệ.
1.3.2. Mức độ hồn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức
Nếu thể chế quản lý nhà nước về BDCC có nội dung đồng bộ, thống
nhất ngay trong nội tại cũng như đồng bộ, thống nhất với các bộ phận khác
của thể chế quản lý cơng vụ, cơng chức nói chung sẽ đảm bảo cho sự gắn kết
chặt chẽ giữa BDCC với các hoạt động khác của q trình quản lý cơng chức,
đáp ứng yêu cầu liên thông giữa đào tạo, bồi dưỡng với quản lý công chức.
1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức
Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về BDCC thể hiện khả
năng lực triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về BDCC, thể hiện ở: (i)
Chất lượng tham mưu ban hành các kế hoạch, chương trình thực hiện thể chế
quản lý nhà nước về BDCC; (ii) Tiến độ, khối lượng cơng việc được hồn
thành; (iii) Tính hợp pháp, hợp lý, hiệu quả của các quyết định quản lý nhà
nước về BDCC; (iv) Kiểm soát, đánh giá được chất lượng BDCC; (v) Các
nguồn lực vật chất đáp ứng được nhu cầu của BDCC.


14
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
2.1. Phân tích tình hình thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang

2.1.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
thuộc thẩm quyền của chính quyền tỉnh An Giang
Trong nội dung này, Luận văn đã hệ thống, đề cập đến thực trạng ban
hành văn bản quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức thuộc thẩm quyền
của chính quyền tỉnh An Giang, cho thấy, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn, thực
tế địa phương, tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản phục vụ quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức nói chung, bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng.
2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng cơng chức của chính quyền tỉnh
An Giang
2.2.2.1. Khái qt về đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang
(1) Về số lượng
Toàn tỉnh hiện có 37.358 cán bộ, cơng chức, viên chức (khơng bao gồm
cán bộ, cơng chức cấp xã); trong đó, cơng chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh là 1.039 người, chiếm khoảng 2,78% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức tồn tỉnh.
Trên cơ sở phân tích số liệu đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh (ở các khía cạnh như: theo tuổi, giới tính, ngạch, trình độ
chun mơn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ) cho thấy, công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang chiếm số lượng
không nhiều (chiếm 2,78% trong tổng số cơng chức tồn tỉnh, chiếm 45,9%
tổng số công chức cấp huyện, cấp tỉnh), nhưng có trình độ về chun mơn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học khá cao so với mặt bằng chung của đội ngũ
cơng chức trong tồn tỉnh, đã được đào tạo về cơ bản, tạo tiền đề cho công tác


15
bồi dưỡng được thuận lợi hơn.
2.2.2.2. Tình hình tổ chức bồi dưỡng công chức

Luận văn nêu thực trạng tổ chức bồi dưỡng công chức của tỉnh ở các
phương diện: (1) Về phương thức bồi dưỡng; (2) Về số lớp bồi dưỡng và số
học viên tương ứng; (3) Về nội dung bồi dưỡng; (4) Kinh phí.
2.2.2.3. Về chủ thể bồi dưỡng
Có nhiều cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tham gia bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang như: Trường Chính
trị Tơn Đức Thắng, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc, bộ ngành Trung
ương (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia, Trường/Học viện bồi dưỡng cán bộ của các bộ/ngành).
2.2.3 Về kiểm soát bồi dưỡng công chức ở tỉnh An Giang
2.2.3.1. Hoạt động kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền
Hàng năm, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính
phủ, Bộ Nội vụ và các cơ quan nhà nước cấp trên về công tác quản lý bồi
dưỡng cơng chức của địa phương khi có yêu cầu.
Sở Nội vụ An Giang kiểm soát hoạt động bồi dưỡng công chức thông
qua hoạt động tham mưu cho Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định về tổ
chức các khóa bồi dưỡng cơng chức, quyết định cử cơng chức đi học các khóa
bồi dưỡng; phối hợp với với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức các khóa bồi
dưỡng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, việc giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh đối với công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức chưa được chú
trọng. Sở Nội vụ chưa tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm
tra, thanh tra chuyên đề về quản lý BDCC trên địa bàn tỉnh. Bộ Nội vụ chưa
tổ chức được việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà nước về BDCC tại
An Giang.
2.2.3.2. Hoạt động tự kiểm tra của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Trong thời gian qua, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã tiến
hành thanh tra về việc thực hiện Quy chế quản lý đào tạo của trường chính trị
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Quy chế đào tạo cao cấp lý luận
chính trị tại trường Chính trị Tơn Đức Thắng. Đối với các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng khác, việc đánh giá chất lượng khóa học đã được thực hiện đối với một
số khóa/lớp học thơng qua một số hình thức như trao đổi, lắng nghe thông tin


16
phản hồi từ các học viên, chủ nhiệm lớp, phát phiếu khảo sát, kiểm tra, đánh
giá khi kết thúc khóa học.
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức ở tỉnh An Giang
2.2.1. Khái quát về tỉnh An Giang
An Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, thuộc vùng
đồng bằng sơng Cửu Long. Tồn tỉnh có 11 đơn vị hành chính, gồm 2 thành
phố, 1 thị xã, 8 huyện với 156 xã, phường, thị trấn. Tỉnh có gần 100km đường
biên giới giáp 2 tỉnh Kandal và Tàkeo, Vương quốc Campuchia. An Giang có
02 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu chính, 01 cửa khẩu phụ và nhiều đường
mịn, lối mở. An Giang có diện tích tự nhiên 3.536 km2, trong đó hơn 80% là
diện tích đất sản xuất nông nghiệp (tương đương 297.000ha) và hơn 65% dân
số là lao động nông thôn. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 3,18%.
An Giang là tỉnh đa dân tộc, đa tơn giáo, trong đó, dân tộc Kinh chiếm trên
94,7% dân số toàn Tỉnh; dân tộc Khmer chiếm 4,2%, sống tập trung ở 02
huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên, hầu hết theo đạo Phật giáo Nam Tông;
dân tộc Chăm chiếm trên 0,67%, sống tập trung ở thị xã Tân Châu và huyện
An Phú, hầu hết theo đạo Hồi; dân tộc Hoa chiếm trên 0,38%, phần lớn theo
đạo Phật giáo Đại Thừa, đạo Khổng và tín ngưỡng dân gian.
2.2.2. Tình hình kinh tế- xã hội của An Giang (2016- 2020)
2.2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế An Giang (2016 - 2020)
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tập trung nguồn lực thực hiện đạt
và vượt 8/15 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, 5/15 chỉ tiêu
đạt trên 80%. Tốc độ tăng trưởng GRDP An Giang giai đoạn 2016 - 2020 đạt
5,25%, cao hơn giai đoạn 2010 - 2015 (đạt 5,07%), nhưng thấp hơn so với

giai đoạn 2000 – 2005, 2006 – 2011 (8,5%, 9,66%). Xét về quy mô kinh tế,
quy mô kinh tế của An Giang cả 2 giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020 vẫn trụ
hạng 5/13 tỉnh thành. So sánh quy mô của giai đoạn 2016 - 2020 so với giai
đoạn 2011 - 2015 thì quy mơ giai đoạn sau tăng gấp 1,36 lần so giai đoạn
trước. Đời sống người dân được cải thiện, GRDP bình quân đầu người năm
2020 đạt trên 46,8 triệu đồng (tăng gần 16 triệu đồng so năm 2015).
2.2.2.2. Kết quả phát triển văn hóa, xã hội chủ yếu của tỉnh (giai đoạn
2016- 2020)


17
Tỉnh luôn quan tâm kết hợp nhiều nguồn lực ngân sách và xã hội triển
khai đồng bộ các chính sách phúc lợi, an sinh xã hội, như giáo dục, y tế, việc
làm, giảm nghèo, bảo hiểm, nhà ở, tập trung cho vùng khó khăn, các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, sạt lở, hộ chính sách, hộ khó khăn, hộ
nghèo, góp phần tạo nên nét văn hóa riêng cho tỉnh- nét văn hóa về an sinh xã
hội vì cộng đồng.
Nhìn nhận tổng quan, cho thấy, An Giang có những lợi thế chính sau: (i)
Lợi thế về nguồn lợi về thủy sản, trữ lượng nước ngọt; (ii) Lợi thế về phát
triển du lịch (cả ở phương diện kinh tế và văn hóa) do sự đa dạng về dân tộc,
tơn giáo, di tích lịch sử, di tích văn hóa; (iii) Lợi thế về phát triển kinh tế biên
mậu; (iv) Lợi thế về nhân lực (tỉnh có dân số trẻ nên có thể cung cấp lao động
cho phát triển kinh tế, xã hội).
Bên cạnh đó, tỉnh cũng có những thách thức nhất định: (i) Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của còn chậm, năng suất trong các ngành còn thấp, đặc biệt là
trong lĩnh vực du lịch và nông nghiệp- hai ngành được xác định là kinnh tế
mũi nhọn của tỉnh; (ii)Tỷ trọng nơng nghiệp cịn cao, nên thu ngân sách của
tỉnh thấp; (iii) Hạ tầng giao thông (cả giao thông đường bộ và đường thủy)
của tỉnh chưa phát triển, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn; (iv) Dân số đông song
chất lượng chưa cao; (v) Quốc phòng, an ninh còn tiềm ẩn những rủi ro do có

đường biên giới và là địa phương đa dân tộc, tơn giáo, địi hỏi cần phải tiếp
tục đầu tư nhiều.
Với sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như những lợi thế, thách thức của
tỉnh đã có những tác động thuận lợi đến quản lý nhà nước về BDCC của tỉnh,
thể hiện trước hết ở việc tỉnh đã có bố trí được nguồn ngân sách để đáp ứng
được cơ bản nhu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh nói chung, bồi dưỡng cho cơng chức thuộc cơ quan chun mơn
Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng, với tổng kinh phí ước tính là 155 tỷ (cho giai
đoạn 2016- 2020).
Đồng thời, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh cũng đặt ra cho
quản lý nhà nước về BDCC những địi hỏi đó là:
Thứ nhất, cơng chức của tỉnh nói chung, cơng chức cơ quan chun mơn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng cần phải được bồi dưỡng thường xuyên để
cập nhật, bổ sung kịp thời kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản lý nhà nước trên


18
các lĩnh vực (kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, hội nhập quốc tế…)
nhằm bảo đảm họ được trang bị, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời có được kỹ năng ở mức độ thuần
thục trong thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao. Thứ hai, hoạt động quản lý nhà
nước về BDCC cần được triển khai có kế hoạch, khoa học, thiết thực, hiệu quả.
Các sở phải chủ động trong tham mưu về công tác bồi dưỡng cơng chức thuộc
ngành, lĩnh vực mình quản lý. Sở Nội vụ chủ động nắm bắt kịp thời nhu cầu bồi
dưỡng để tham mưu kịp thời cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.2.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Tuy nhiên, nghiên cứu thực tế cho thấy, cịn có một số bất cập, thiếu hụt
sau: Một là, tỉnh chưa tổ chức biên soạn, phê duyệt được chương trình bồi

dưỡng theo u cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thứ hai, An Giang chưa ban hành quy chế quy định trách nhiệm đối với
cán bộ, lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức tại tỉnh. Thứ ba, quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh chưa đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ
quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức trong việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu
bồi dưỡng, cử công chức đi học.
2.2.3. Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
Năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
của tỉnh An Giang đáp ứng được cơ bản nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó, thực tế
cho thấy, trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cũng bộc lộ những thiếu hụt, đó là: (i) Việc xây dựng kế hoạch
BDCC chưa gắn chặt với công tác quy hoạch, tạo nguồn cho các vị trí lãnh
đạo, quản lý; (ii) Chưa tham mưu, chỉ đạo xây dựng mạng lưới liên kết giữa
tỉnh với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước; (iii) Chưa xây
dựng được những chương trình BDCC có tính chất chun đề/đặc thù gắn với
việc phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; (iv) Việc kiểm
soát chất lượng các hoạt động BDCC chưa được thực hiện thường xuyên với


19
những hình thức phù hợp.
2.3. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh An Giang
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả đạt được
Từ những phân tích trên, có thể thấy, quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh An Giang đạt được những kết quả

chủ yếu sau: Thứ nhất, về thể chế, Tỉnh đã ban hành kịp thời, tương đối đầy đủ
quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh,
tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức. Thứ hai, trong điều kiện ngân sách cịn có hạn, tỉnh đã cố gắng bố trí
ngân sách đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh. Thứ ba, đối với công chức thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh được bồi dưỡng tương đối đầy đủ về lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, về tin học và ngoại ngữ. Thứ tư, công tác BDCC đã góp phần
trang bị, cập nhật, củng cố cho cơng chức kiến thức, kỹ năng cần thiết trong
quá trình thực thi cơng vụ, góp phần đổi mới tư duy quản lý, nâng cao năng lực
tham mưu, quản lý, điều hành của công chức. Thứ năm, tổ chức bộ máy, năng
lực nghiên cứu, giảng dạy của Trường Chính trị Tơn Đức Thắng được kiện
toàn, nâng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh. Chất lượng các khóa/lớp bồi dưỡng tổ chức tại tỉnh An
Giang từng bước được nâng cao.
2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả đạt
Những kết quả đạt trên có được do những nguyên nhân chủ yếu sau: (i)
Sự quan tâm, lãnh đạo của Tỉnh ủy về công tác cán bộ, trong đó có nội dung
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (ii) Nhận thức, trách
nhiệm của của lãnh đạo, quản lý cấp sở trong việc thực hiện bồi dưỡng công
chức thuộc sở đã được nâng cao một bước; (iii) Bản thân công chức khi được
cử tham gia các khóa/lớp bồi dưỡng cũng đã ý thức được quyền, trách nhiệm
của cơng chức trong q trình BDCC; (iv) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức cũng đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc đổi mới
chương trình, nội dung, giáo trình, tài liệu, phương thức giảng dạy, năng lực
của giảng viên, báo cáo viên; (v) Đảng, Nhà nước ngày càng quan tâm chuẩn


20


hoá đội ngũ cán bộ các cấp nên tăng cường công tác bồi dưỡng các đối tượng
cán bộ, công chức.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý nhà nước về BDCC (trong đó
có cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) cịn có
những hạn chế như: Thứ nhất, trong các chương trình, kế hoạch về phát triển
nhân lực của tỉnh, hiện đang tập trung cho công tác đào tạo nhân lực; nội
dung về bồi dưỡng (trong đó có BDCC) cịn chưa được tương xứng với vị trí,
vai trị của cơng tác BDCC. Thứ hai, các bộ phận tham mưu, giúp việc chưa
đề xuất việc xây dựng các chương trình bồi dưỡng gắn với yêu cầu phục vụ
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Thứ ba, tinh thần, ý thức tự học, tự nghiên
cứu, tự bồi dưỡng của công chức chưa cao, chưa đồng đều; ý thức trách
nhiệm của một bộ phận công chức trong công việc cịn thấp, có tâm lý an
phận, thiếu ý chí, khát vọng phát triển, cống hiến, phục vụ; một bộ phận thiếu
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức công vụ.
2.3.2.1. Nguyên nhân của hạn chế
Một là, cơ chế quản lý BDCC còn thể hiện tính bao cấp, chưa khuyến
khích, tạo động lực và áp lực cho công chức trong việc chủ động tham gia các
khóa bồi dưỡng. Hai là, một bộ phận công chức chưa nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về vai trò của bồi dưỡng và trách nhiệm của bản thân trong việc tham gia
các khóa bồi dưỡng. Ba là, một số giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
còn thiếu kinh nghiệm về thực tiễn trên các lĩnh vực quản lý. Bốn là, cơng tác
kiểm sốt chất lượng bồi dưỡng chưa được chú trọng. Năm là, tỉnh chưa chú
trọng đến công tác hợp tác quốc tế trong công tác BDCC.


21
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- TỪ THỰC TIỄN TỈNH AN GIANG
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh An Giang
3.1.1. Xác định bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường
xuyên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành BDCC phải được xem là nhiệm vụ quan
trọng, khách quan, thường xuyên của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, bảo đảm gắn chặt giữa bồi dưỡng với tạo
nguồn, quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng cơng chức lãnh đạo, quản lý; có định
hướng, u cầu về cơ chế quản lý, nội dung, chương trình, chất lượng bồi
dưỡng phù hợp với chiến lược cán bộ, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh; quyết định cử công chức lãnh đạo, quản lý cấp sở tham gia các
khóa/lớp bồi dưỡng theo thẩm quyền.
3.1.2. Bảo đảm bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đáp ứng được thực tiễn địa phương, thiết thực, hiệu
quả
Mỗi địa phương (tỉnh) có đặc điểm địa lý, dân cư, phong tục, tập quán,
điều kiện, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ công chức khác nhau, dẫn đến việc tổ chức triển khai BDCC cần
có những nội dung, phương thức, cơ chế phù hợp, thích ứng với điều kiện,
nhu cầu của địa phương, vì vậy, cần đặc biệt chú trọng đến bồi dưỡng theo
yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành và gắn với yêu
cầu thực tiễn và điều kiện cụ thể của địa phương.
3.1.3. Kiểm sốt có hiệu quả q trình quản lý nhà nước về bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Việc kiểm sốt này cần được thực hiện cả quá trình, từ xây dựng, ban
hành thể chế, chương trình, kế hoạch đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh



22
giá. Đây được xác định không chỉ là nhiệm vụ của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
mà trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước. Ở địa phương, nhiệm vụ
này trước hết thuộc về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ trong việc tham mưu,
giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát quản lý nhà nước về BDCC
nói chung, bồi dưỡng cơng chức cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh nói riêng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh- từ thực tiễn tỉnh An
Giang
3.2.1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính
quyền đối với quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về BDCC, theo đó, quản lý nhà nước
về BDCC cần điều chỉnh sao cho: (i) Chuyển hướng bồi dưỡng từ nặng về
cung cấp kiến thức sang bồi dưỡng năng lực gắn với vị trí việc làm. (ii)
BDCC cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần đặt trong tổng
thể yêu cầu của nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương cũng
như của cả nước, gắn chặt với đổi mới hệ thống chính trị, cải cách hành chính
nhà nước.
3.2.2. Rà sốt, hồn thiện thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Thứ nhất, đối với thể chế do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban
hành
Luận văn đề xuất việc sửa đổi quy định quản lý chương trình bồi dưỡng,
chứng chỉ bồi dưỡng, quy định các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, kiểm định chất lượng
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế tài chính, hợp tác quốc tế trong quản lý BDCC.
Thứ hai, đối với địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương),
Luận văn đề xuất: (i) Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản

lý bồi dưỡng công chức ở địa phương nói chung, cơng chức cơ quan chun
mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nói riêng; có chế độ phù hợp đối với công
chức khi được cử tham gia các khóa/lớp bồi dưỡng; (ii) Xây dựng cơ chế tạo
động lực, khuyến khích cơng chức tự học, tự bồi dưỡng; (iii) Quy định gắn
quá trình tham gia bồi dưỡng của công chức gắn với việc phân loại, đánh giá,
thi đua, khen thưởng hàng năm; (iv) Xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương; (v) Nghiên cứu, chỉ


23
đạo đặt hàng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu biên soạn chương
trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương trong từng giai
đoạn.
3.2.3. Nâng cao năng lực tham mưu, thực hiện quản lý về bồi dưỡng
công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ cần có kế hoạch để nâng cao năng lực
cho chính đội ngũ này, thơng qua việc đào tạo, bồi dưỡng họ về quản lý
BDCC; phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan tập trung nghiên cứu,
tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức cũng
như công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Mỗi một cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cần có kế hoạch (ngắn hạn và dài
hạn) về đào tạo, bồi dưỡng công chức vừa tạo nguồn nhân lực vừa bảo đảm
phẩm chất, năng lực thực thi công vụ cho công chức của cơ quan mình. Đối
với bồi dưỡng ngoại ngữ, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động triển khai thực hiện
Quyết định số 1659/QĐ-TTg, ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt đề án "Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên giai đoạn 2019- 2030".
3.2.4. Đổi mới chương trình, nội dung, phương thức bồi dưỡng cho

cơng chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần tổ chức xây dựng chương
trình/module bồi dưỡng chuyên sâu riêng cho công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
xã hội của địa phương (như bồi dưỡng về năng lực phân tích, tổng hợp, tham
mưu; phân tích, xây dựng chính sách; năng lực lãnh đạo, quản lý; kỹ năng
quản lý trong từng lĩnh vực ở địa phương; kỹ năng xây dựng chính quyền số;
quản trị cơng sở; kỹ năng thực hiện văn hóa cơng vụ...).
Đổi mới phương thức bồi dưỡng, thơng qua việc đa dạng hóa các
phương thức bồi dưỡng. Bên cạnh việc tổ chức khóa học/lớp học bồi dưỡng
tập trung tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong cơng tác bồi dưỡng; linh hoạt trong thời gian (trong giờ/ngoài
giờ hành chính).


24
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy các lớp bồi
dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc
gia, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của các bộ/ngành cần có kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên để đáp ứng được những yêu cầu
thực tiễn; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bồi dưỡng giảng viên (về chính trị,
quản lý nhà nước) cho giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Đối với các tỉnh, Tỉnh ủy chỉ đạo trường chính trị của
tỉnh có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng
viên của trường. Các cơ sở, đào tạo bồi dưỡng cũng cần có kế hoạch để xây
dựng, phát triển đội ngũ giảng viên, báo cáo viên thỉnh giảng, kiêm nhiệm.
3.2.6. Tổ chức thực hiện kiểm sốt có hiệu quả đối với quản lý nhà
nước về bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân
dân dân tỉnh

Cần có kế hoạch kiểm tra công tác quản lý nhà nước về BDCC. Nội
dung kiểm tra tập trung vào việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý
BDCC nói chung, BDCC cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
nói riêng về: (1) Xây dựng, ban hành chế độ bồi dưỡng; (2) Bố trí, sử dụng
kinh phí bồi dưỡng; (3) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc phạm vi quản lý; (4) Tổ chức thực
hiện chế độ bồi dưỡng; (5) Cử công chức đi bồi dưỡng theo thẩm quyền; (6)
Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức theo
thẩm quyền; (7) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên theo
thẩm quyền.
3.2.7. Các giải pháp riêng cho tỉnh An Giang
Thứ nhất, xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh đáp ứng yêu cầu của tình hình mới; Thứ hai, hồn thiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sát hợp với thực tế
tỉnh, bảo đảm có hiệu quả; Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quản
lý nhà nước của tỉnh về BDCC; Thứ tư, nâng cao chất lượng BDCC, góp phần
đảm bảo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh đã đề ra; Thứ năm, nâng cao năng lực và mở rộng sự tham
gia của Trường Chính trị Tơn Đức Thắng, Trường Đại học An Giang trong


25

việc bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân tỉnh nói
riêng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức của tỉnh nói chung;
Thứ sáu, thực hiện tốt kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về BDCC trên địa
bàn tỉnh.



×