Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng khung năng lực công chức ngành Tuyên giáo tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.38 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............

BỘ NỘI VỤ
......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ TUYẾT ÁNH VÂN

XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN GIÁO
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ THÀNH CAN

Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................
Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, tồn cầu hóa đã diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ
khắp mọi nơi trên thế giới. Q trình tồn cầu hóa đã ảnh hưởng lớn
đến lối sống mỗi người dân và các cộng đồng dân cư của mỗi quốc
gia. Sự tự do ngơn luận và tự do hóa thương mại, cùng với các công
nghệ mới trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đã tạo ra cuộc cách
mạng về sự tương tác và giao tiếp giữa những người làm việc ở các
lĩnh vực khác nhau trong cùng một cộng đồng và giữa cộng đồng này
với cộng đồng khác. Sự phát triển bùng nổ của Internet đã thúc đẩy
tồn cầu hóa nhanh hơn, mạnh hơn, và tất cả các vấn đề của xã hội
được phơi bày trong một thế giới phẳng mà ở đó ai cũng có thể nhìn
thấy được. Sự vận động và biến đổi nhanh chóng của xã hội đã tạo ra
những thách thức về quản lý thể chế, nâng cao ý thức cộng đồng và
chất lượng tuyên truyền để tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Nó
cũng đặt ra u cầu mới về năng lực của cơng chức chính phủ, đặc

biệt là công chức thuộc các ngành tuyên truyền, để giải quyết các nhu
cầu phức tạp và các vấn đề mới của người dân, của cộng đồng.
Để khắc phục những hạn chế kể trên phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của các cán bộ công chức ngành tuyên giáo. Hoạt động của
ngành tuyên giáo dù lớn hay nhỏ đều do cán bộ công chức thực hiện.
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành tuyên giáo đều tùy thuộc
vào phẩm chất chính trị, năng lực chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp,
phẩm chất đạo đức, của cán bộ công chức.
Năng lực cán bộ, công chức là một trong những điều kiện
quan trọng để đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động, hồn thành
các mục tiêu chính trị được giao phó. Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối
làm việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Cán bộ là gốc
của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán
bộ. Khơng có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị
đúng cũng khơng trở thành hiện thực. Thực tế hiện nay cho thấy, đội


2
ngũ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị chưa thực sự ngang
tầm với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và tầm quan trọng của hoạt động
tuyên giáo. Điều đó xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân. Một trong
những nguyên nhân chính là sự bất cập trong khâu tổ chức xét tuyển
công chức, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và các chế độ đãi ngộ cho đội
ngũ công chức ngành tuyên giáo, dẫn đến sự hụt hẫng về cơ cấu tổ
chức, chất lượng đội ngũ chưa cao. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu về
nhiệm vụ chính trị của ngành tuyên giáo trong thời kỳ mới và đảm
bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, vấn đề đặt ra là tỉnh
Quảng trị cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức ngành tun
giáo có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, đạo đức trong sáng.

Một nguyên nhân nữa là vẫn còn sự bất cập trong việc bố trí, sử dụng
cán bộ chưa đúng với năng lực, sở trường công tác nên bản thân cán
bộ chưa thể phát huy được khả năng trong công việc của mình. Để
tuyển dụng được cán bộ có năng lực và sử dụng cán bộ đúng khả
năng, sở trường của họ thì việc xây dựng khung năng lực cán bộ
trong ngành Tuyên giáo là hết sức cần thiết. Hiện nay, vấn đề xây
dựng được khung năng lực của cán bộ, cơng chức trong ngành ngành
Tun giáo Quảng Trị vẫn cịn bỏ ngõ. Từ những vấn đề lý luận và
thực tiễn nói trên, tác giả chọn đề tài “Xây dựng khung năng lực
công chức ngành Tuyên giáo tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả tin rằng nghiên cứu sẽ
cung cấp các thông tin bổ ích cho các Lãnh đạo tỉnh Quảng trị nói
chung và Lãnh đạo ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị nói riêng trong
việc xây dựng được đội ngũ cơng chức ngành tun giáo tỉnh có bản
lĩnh chính trị, có năng lực chun mơn, có đủ đức đủ tài; đồng thời,
đây cũng là cơ sở để ngành tuyên giáo và các đơn vị chức năng tuyển
dụng và bố trí cán bộ tuyên giáo đúng người, đúng việc, đúng năng
lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngành tuyên giáo góp


3
phần tích cực tạo sự thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận trong
xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, tăng
cường quốc phòng- an ninh của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhìn chung các cơng trình khác chủ yếu tập trung đánh giá
về chất lượng cán bộ cơng chức nhà nước nói chung như trình độ học
vấn, chun mơn, tình hình sử dụng đội ngũ cơng chức của các cơ
quan nhà nước mà chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về năng lực

công chức ngành tuyên giáo. Tuy nhiên, hiếm có đề tài về xây dựng
khung năng lực cho công chức tuyên giáo. Cho nên, tác giả mạnh dạn
nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần vào công tác xây
dựng đội ngũ công chức của tỉnh nhà nhằm đáp ứng yêu cầu công tác
tuyên giáo trong thời kỳ mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích của luận văn
Trên cơ sở tìm hiểu làm sáng tỏ lí luận chung về khung năng
lực, khung năng lực cơng chức ngành Tun giáo, phân tích và đánh
giá thực trạng của việc bố trí cơng việc theo năng lực của ngành
tuyên giáo tỉnh Quảng Trị. Thực trạng sử dụng cơng chức, từ đó đề
xuất các giải pháp xây dựng khung năng lực cho công chức của
ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị.
3.2 Nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và
hạn chế của việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức ngành tuyên giáo trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu các yêu cầu về
xây dựng khung năng lực cho vị trí việc làm của Chính phủ; để từ đó
xây dựng khung năng lực cơng chức ngành tuyên giáo tỉnh nhằm đáp
ứng yêu cầu về tuyển dụng, sử dụng và bố trí cán bộ tuyên giáo trong
tình hình mới. Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp để sử dụng hiệu
quả khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. Để
thực hiện được nhiệm vụ chung đó, các nhiệm vụ cụ thể của luận văn


4
như sau:
 Một là, phân tích cơ sở lý luận về năng lực và khung năng
lực của công chức nhà nước.
 Hai là, trên cơ sở kết quả phân tích năng lực của từng vị

trí và thực trạng của năng lực làm việc, bố trí cán bộ theo năng lực
của cơ quan tuyên giáo để xây dựng khung năng lực phù hợp với đặc
thù của ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị.
 Ba là, đề xuất giải pháp xây dựng và sử dụng hiệu quả
khung năng lực công chức tuyên giáo tỉnh Quảng trị nhằm đáp ứng
yêu cầu công tác tuyên giáo trong thời kỳ mới.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về mặt không gian
Luận văn tập chung đi sâu nghiên cứu, phân tích yêu cầu về
nhiệm vụ chính trị và yêu cầu về năng lực để đáp ứng nhiệm vụ đó
đối với các vị trí chức danh công chức ngành tuyên giáo tại tỉnh
Quảng trị để qua đó xây dựng khung năng lực cán bộ cơng chức
tuyên giáo tỉnh.
4.2 Phạm vi về mặt thời gian
Số liệu về năng lực cán bộ, việc tổ chức bố trí và sử dụng cán bộ
công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị trên các khía cạnh: số lượng
cán bộ cơng chức, trình độ chính trị, trình độ chun mơn, thâm niên
công tác của cán bộ công chức tuyên giáo trong toàn tỉnh giai đoạn từ
2005 đến 2015.
Số liệu điều tra yêu cầu năng lực làm việc của cán bộ công
chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị được thu thập từ tháng 1 năm
2016 đến tháng 3 năm 2016.
Nghiên cứu đề xuất khung năng lực cán bộ công chức giai
đoạn từ 2016 đến 2025, tầm nhìn đến năm 2030.


5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật, quan điểm của Đảng
về công tác cán bộ, công chức và những quy định pháp luật về quản
lý nhà nước.
Bên cạnh đó, luận văn vận dụng lý thuyết về năng lực làm
việc và khung năng lực làm việc để phân tích, đánh giá năng lực làm
việc của cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa có chọn lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu
trước, các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong
nghiên cứu khoa học, đồng thời sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp;
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu;
+ Phương pháp điều tra xã hội học; nêu rõ sử dụng phương
pháp
Số phiếu: 45 phiếu (GĐ 1:15 phiếu; GĐ 2: 30 phiếu)
Địa điểm: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Thời gian tiến hành: Từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2016
Phương pháp xử lý số liệu thông tin:
+ Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp delphi (3 vòng);
Phương pháp phân tích thống kê, mơ tả.
+ Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp tính bình qn; phương
so sánh đối
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Một là, góp phần hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về
năng lực quản lý nhà nước của CBCC nhà nước nói chung và của
ngành tuyên giáo nói riêng.



6
Hai là, góp phần vào hệ thống hóa lý luận về năng lực và
khung năng lực của cán bộ công chức nhà nước nói chung, ngành
tuyên giáo nói riêng; hệ thống hóa và xây dựng các tiêu chí đánh giá
năng lực của cán bộ công chức ngành tuyên giáo; làm rõ các đặc
điểm của đội ngũ công chức ngành tuyên giáo và điều kiện xây dựng
đôi ngũ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Một là, phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng năng lực cán
bộ ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị rút ra được những mặt mạnh,
những mặt hạn chế và nguyên nhân của thực trạng để làm tiền đề xây
dựng khung năng lực cán bộ ngành tuyên giáo tỉnh, đáp ứng yêu cầu
và thách thức của thời kỳ mới.
Hai là, làm rõ quan điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng
nhân lực, quy hoạch, đào tạo và phát triển đội ngũ công chức ngành
tuyên giáo tỉnh.
Ba là, xây dựng khung năng lực của cán bộ công chức ngành
tuyên giáo tỉnh Quảng trị, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
Bốn là, luận văn còn dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học
tập, giảng dạy ở các Trường Chính trị, Trường Hành chính và cho những
ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, Luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực công chức
ngành tuyên giáo và khung năng lực công chức ngành tuyên giáo
Chương 2: Thực trạng năng lực và yêu cầu cần thiết xây
dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị
Chương 3: Xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên

giáo tỉnh Quảng trị


7
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VÀ
KHUNG NĂNG LỰC CƠNG CHỨC NGÀNH TUN GIÁO
1.1. Cơng chức, cơng chức ngành tun giáo
1.1.1. Khái niệm, vai trị công chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức đầu tiên được quy định tại Điều I, mục
1 trong Sắc lệnh số 76/SL về Quy chế công chức do Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ngày 20/05/1950 là: “Những cơng dân Việt Nam, được
chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên
trong các cơ quan của Chính phủ trong hay ngoài nước”.
1.1.2. Ngành tuyên giáo và vai trị, vị trí của cơng chức ngành
tun giáo
1.1.2.1. Ngành tun giáo
Ngành tuyên giáo là thuật ngữ chung để chỉ Ban Tuyên giáo
từ trung ương đến địa phương hoặc những người làm cơng tác chính
trị tư tưởng, văn hóa, khoa giáo trong các cơ quan, đơn vị hành chính,
sự nghiệp thuộc quản lý của Nhà nước.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Ban Tuyên giáo cấp tỉnh/huyện
1.1.3. Đặc điểm của ngành tuyên giáo trong hệ thống chính trị tại
Việt Nam
Trải qua hơn 85 năm hình thành và phát triển, ngành tuyên
giáo mang những đặc điểm riêng, đặc biệt, nổi bật trong hệ thống
chính trị tại Việt Nam.
Thứ nhất, ngành tuyên giáo là bộ phận đặc biệt của Đảng
Cộng sản Việt Nam, mang đậm bản chất của giai cấp công nhân.

Thứ hai, ngành tuyên giáo Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm hệ tư tưởng, làm kim chỉ nam cho
mọi hành động.
Thứ ba, ngành tuyên giáo Việt Nam có bản lĩnh chính trị


8
vững vàng, có tính chiến đấu cao, có kinh nghiệm trong thực tiễn
chiến tranh giữ nước.
Thứ tư, ngành tuyên giáo Việt Nam là cầu nối của ý Đảng,
lòng dân.
1.1.4. Vai trị và vị trí của cơng chức ngành tun giáo
Trong giai đoạn bùng nổ thông tin đa chiều như hiện nay,
cơng tác tun giáo có vai trị định hướng về chính trị và tư tưởng
trong đời sống xã hội.
1.2. Năng lực, khung năng lực
1.2.1. Năng lực công chức ngành tuyên giáo
Để xây dựng đội ngũ cán bộ tuyên giáo đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn cách mạng hiện nay, cần bảo đảm các tiêu chí về phẩm
chất, năng lực cơ bản.
1.2.2. Khung năng lực công chức
1.2.2.1. Khung năng lực công chức và cơng chức ngành tun giáo
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cán bộ công chức ngành tuyên giáo
Do những đặc thù riêng biệt của ngành tuyên giáo, ngoài
những tiêu chí chung như trong luật quy định, CBCC ngành tuyên
giáo cịn được đánh giá dựa trên những tiêu chí sau:
- Có trình độ lý luận chính trị, nắm vững phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Nắm
vững tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và

lợi ích dân tộc; có niềm tin sâu sắc, kiên định về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; ...
- Có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực: chính trị, văn hóa,
xã hội, giáo dục; đất nước, con người Việt Nam; địa phương, truyền
thống; tình hình thế giới...
- Có năng lực độc lập nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn,
khả năng nắm bắt, hướng dẫn dư luận xã hội, phát hiện, lý giải những


9
khuynh hướng tư tưởng phát sinh trong đời sống xã hội; có khả năng dự
báo tình hình và tính sáng tạo trong công tác.
- Nắm vững, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng chính đáng
của nhân dân, có khả năng viết và nói hấp dẫn để thuyết phục người
nghe hiểu, tin và làm theo, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
- Có năng lực tham mưu, giúp cấp ủy hướng dẫn, triển khai
việc thực hiện đường lối, chủ trương và những định hướng tư tưởng
của Đảng trong lĩnh vực văn hóa - tư tưởng, khoa giáo, nghiên cứu
lịch sử Đảng ở địa phương.
1.3. Mơ hình khung năng lực
Mơ hình khung năng lực là một tổ hợp các kiến thức, kỹ
năng và đặc điểm cá nhân cần thiết để hoàn thành tốt một vai trị,
cơng việc.
1.4. u cầu xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên
giáo Quảng Trị
Thứ nhất, ngành tuyên giáo có đặc thù riêng là tuyên truyền
đường lối của Đảng đến với người dân bằng nhiều cách, nhiều kênh
thơng tin khác nhau,...
Thứ hai, mỗi nhóm năng lực trong khung năng lực phải đảm

bảo đầy đủ các cấp độ (thường là 5 cấp độ) thể hiện toàn bộ năng lực
cần thiết của cán bộ công chức ngành tuyên giáo.
Thứ ba, khung năng lực phải được xây dựng dựa trên phân
tích định tính hoặc định lượng dữ liệu sơ cấp hoặc thứ cấp thu thập từ
các mơ hình đã xây dựng thành cơng trước đó hoặc từ khảo sát, điều
tra nhưng phải đảm bảo cơ sở khoa học.
Thứ tư, khung năng lực xây dựng được phải có đầy đủ cơ sở
thực tiễn, luận cứ khoa học phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh
Quảng Trị để có thể vận dụng vào trong thực tiễn của Ban Tuyên
giáo tỉnh ủy.
Thứ năm, khung năng lực xây dựng được phải có những


10
điểm chung, nổi bật để có thể vận dụng được cho Ban Tuyên giáo các
tỉnh khác ngoài tỉnh Quảng Trị.
Cũng như khung năng lực nói chung của CBCC, khung năng
lực công chức ngành tuyên giáo cũng bao gồm Năng lực chung,
Năng lực quản lý và Năng lực chuyên môn.

Chương 2.
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ YÊU CẦU CẦN THIẾT XÂY
DỰNG KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN
GIÁO
TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Giới thiệu về tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
2.1.2.2. Điều kiện xã hội
2.2. Giới thiệu về ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị
2.2.1. Tổ chức bộ máy ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị
Bộ máy ngành Tuyên giáo tỉnh Quảng Trị được cơ cấu tổ
chức như sau:
* Cấp tỉnh: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy là một trong 5 Ban
Đảng của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Trị. Trong đó, có 01 đồng chí Trưởng
ban là UVBTV Tỉnh ủy. Cơ cấu tổ chức của Ban gồm:
* Cấp huyện: Ban Tuyên giáo Huyện ủy là một trong năm
Ban đảng của Huyện ủy; trong đó có 1 đồng chí Trưởng ban là
UVBTV Huyện ủy thuộc diện Tỉnh ủy quản lý. Cơ cấu tổ chức của
ban Tuyên giáo cấp huyện bao gồm:


11
Đội ngũ báo cáo viên: Hiện nay, số lượng đội ngũ báo cáo
viên Tỉnh uỷ là 50 đồng chí, báo cáo viên cấp huyện và tương đương
là 450 đồng chí và tổng số báo cáo viên cơ sở là 973 đồng chí.
2.2.2. Các hoạt động của ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị
2.2.2.1. Công tác tham mưu
2.2.2.2. Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền là hoạt động trọng yếu của ban tuyên
giáo, được tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, chủ động bám sát
tình hình, nhiệm vụ của đất nước và của địa phương. Tập trung tuyên
truyền nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết các Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; kết quả các kỳ họp Quốc hội; tuyên truyền Hiến
pháp. Tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển
kinh tế, xã hội; các ngày lễ, kỷ niệm quan trọng của đất nước đúng
theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.

2.2.2.3. Công tác báo cáo viên và dư luận xã hội
2.2.2.4. Cơng tác văn hóa – văn nghệ
2.2.2.5. Công tác khoa giáo
2.2.2.6. Công tác Lịch sử Đảng
2.3. Giới thiệu về công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị
2.3.1. Thực trạng về số lượng
Ngoài đội ngũ CBCC trong biên chế của ngành thì ngành
tuyên giáo của tỉnh cịn có 1473 cán bộ tun truyền của tỉnh ủy,
tun truyền viên thuộc đội ngũ đang làm công tác giảng dạy tại các
trung tâm chính trị ở các huyện, thị, thành phố và các cộng tác viên ở
các địa phương.
Số liệu cho thấy đội ngũ CBCC của ngành Tuyên giáo Quảng
Trị có trình độ chun mơn tương đối đồng đều, phần lớn CBCC có
trình độ từ Đại học trở lên, trong đó có một số đồng chí có trình độ
khá cao và đều có trình độ ngoại ngữ và vi tính đáp ứng được yêu cầu
vị trí việc làm. Đa số CBCC của ngành đều đã được qua đào tạo về lý
luận chính trị, trong đó trên một nửa CBCC đã có trình độ cao cấp lý
luận chính trị hoặc tương đương.


12
2.3.2. Thực trạng về năng lực công tác, xác định vị trí việc làm
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nâng cao chất lượng công tác Đảng và Nghị quyết các kỳ Đại hội của
Đảng bộ tỉnh Quảng Trị, sau Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ
2010 – 2015 và nhiệm kỳ 2015-2020, bộ máy tuyên giáo và trung
tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị, thành được kiện toàn, củng
cố cả số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
nhiệm kỳ mới. Các cấp uỷ đã chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ và lý luận chính trị;

đồng thời, sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý nhằm từng bước chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ tuyên giáo và đội ngũ cán bộ tại các trung tâm bồi
dưỡng chính trị.
Để góp phần nâng cao nghiệp vụ công tác tuyên giáo cho cán
bộ cơ sở, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ đã phối hợp với Ban Thường vụ
các huyện, thị tổ chức nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở.
2.3.3. Đánh giá chung
Ưu điểm:
Cán bộ công chức ngành Tuyên giáo tỉnh có trình độ chun
mơn, nghiệp vụ phù hợp và trình độ lý luận chính trị tương đối cao, năng
lực công tác tốt; ...
Đội ngũ CBCC của ngành về cơ bản là có kinh nghiệm, có sự
nhiệt tình trong cơng tác, có trách nhiệm cao và hồn thành khá tốt
các nhiệm vụ được giao.
Nhược điểm:
Mặc dù ngành tuyên giáo Quảng Trị đã đạt được nhiều thành
tựu trong quá trình phát triển của mình nhưng vẫn cịn tồn tại nhiều
nhược điểm như sau:
Một là, về năng lực đội ngũ:
Hai là, việc sử dụng, phân cơng cơng tác cho cơng chức vẫn
cịn một số bất cập.
Ba là, bản thân đội ngũ làm công tác tuyên giáo chưa ngang


13
tầm với nhiệm vụ mới.
Bốn là, năng lực của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội
còn yếu, chưa tham mưu tích cực cho cấp uỷ các cấp có những biện
pháp để xử lý kịp thời một số vụ việc có tác động đến tư tưởng của
nhân dân.

Năm là, kết quả đánh giá cán bộ là chưa chính xác, đúng
người, đúng việc, đúng tiêu chuẩn dẫn đến không chỉ ra được các ưu,
nhược điểm chính của từng CBCC nên việc đào tạo, trau dồi, rèn
luyện của CBCC chưa hiệu quả.
Sáu là, đặc thù cán bộ của Ban cơ bản có trình độ lý luận
chính trị, có kinh nghiệm, tích lũy kiến thức nhiều lĩnh vực nhưng
công tác tổ chức thường điều động, thay đổi nhiều làm ảnh hưởng
chất lượng hoạt động của ngành.
Bảy là, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Tuyên giáo tỉnh
Quảng Trị là tương đối gọn, nhưng số lượng vẫn còn thiếu.
Tám là, ngân sách của tỉnh và của các địa phương còn hạn hẹp
nên chưa thể đầu tư bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tuyên giáo
một cách đầy đủ và bài bản.
2.3.4. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế công chức
ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị
2.3.4.1. Nguyên nhân của ưu điểm
2.3.4.2. Nguyên nhân của nhược điểm
2.5. Kinh nghiệm xây dựng khung năng lực ở một số nơi
1. Năng lực chung: Là những phẩm chất, đặc tính cần phải
có ở một người công chức. Đây là những năng lực cần thiết cho tất cả
các vị trí, được xác định dựa trên giá trị cốt lõi của nền hành chính
cơng của thành phố.
2. Năng lực quản lý:
3. Năng lực chuyên môn: Đây là những kiến thức, kỹ năng
về một lĩnh vực chuyên mơn cụ thể cần thiết để hồn thành cơng việc
theo đặc thù của từng ngành nghề, lĩnh vực.


14
2.6. Bài học cho Quảng Trị

2.6.1. Năng lực dành cho CBCC ngành Tuyên giáo Quảng Trị
1. Năng lực chung:
2. Năng lực quản lý
3. Năng lực chuyên môn:
2.6.2. Các cấp độ năng lực
Để mô tả chi tiết các mức độ của từng năng lực và hành vi liên
quan để ứng dụng năng lực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, chúng
tôi sử dụng mơ hình năng lực được phát triển bởi Georgia [16] và đã
được vận dụng ở nhiều đơn vị hành chính trên thế giới như mơ hình
khung năng lực của thành phố Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập
Thống nhất [14] hoặc như ở Thành phố Đà Nẵng của Việt Nam [4].
Trên cơ sở phân tích các mơ hình năng lực đã đề xuất trong [4, 7, 12],
chúng tôi sử dụng mơ hình năng lực 5 mức cho từng năng lực của CC
ngành tuyên giáo Quảng Trị.
2.6.3. Mô tả chi tiết các năng lực theo mức độ năng lực
Bảng mô tả chi tiết các năng lực theo mức độ năng lực được
thể hiện trong Phụ lục 1. Dưới đây (Bảng 5) là một ví dụ về các mức
độ năng lực của Năng lực về “Chính trị”.
2.6.4. Đề xuất khung năng lực cho công chức ngành tuyên giáo
tỉnh Quảng Trị
Khung năng lực giành cho Cán bộ quản lý:
Khung năng lực giành cho Chuyên viên:


15
Chương 3:
XÂY DỰNG KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH
TUYÊN GIÁO TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phương pháp tiến hành xây dựng khung năng lực
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính hai giai
đoạn. Giai đoạn 1 là khảo sát ý kiến chuyên gia để xây dựng khung
năng lực dựa trên cơ sở phân tích các dữ liệu thứ cấp để đề xuất lựa
chọn các năng lực cần thiết cho khung năng lực. Giai đoạn hai là
khảo sát ý kiến những người có chức vụ đang hoạt động trong ngành
tuyên giáo tỉnh về thực trạng năng lực của công chức ngành tuyên
giáo, đánh giá trọng số về tầm quan trọng của các năng lực.
3.1.2. Nguồn dữ liệu
3.1.2.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
3.1.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
3.1.3. Phương pháp chọn mẫu và điều tra
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu mục tiêu. Cụ thể mẫu
điều tra như sau:
Giai đoạn 1: Tổng số lượng chuyên gia tham gia khảo sát là
15, trong đó có 7 Trưởng/ Phó ban qua các thời kỳ và 8 Trưởng/ Phó
phịng cấp tỉnh qua các thời kỳ.
Giai đoạn 2: Tổng số chuyên gia tham gia khảo sát là 30,
trong đó: Trưởng/Phó ban đương nhiệm là 04; Trưởng/Phó phịng
cấp tỉnh, Trưởng, phó ban cấp huyện đương nhiệm là 20; và Tổ
trưởng, trưởng nhóm đương nhiệm là 6.
3.1.4. Quy trình nghiên cứu
3.1.5. Thực hiện nghiên cứu
3.1.6. Thiết kế phiếu khảo sát khung năng lực
3.1.7. Quy trình khảo sát khung năng lực


16
3.1.7.1. Khảo sát các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng lực trong khung
năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị
3.1.7.2. Khảo sát tầm quan trọng của các chỉ tiêu năng lực trong

khung năng lực ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị
3.1.7.3. Khảo sát mức độ năng lực của CBCC ngành tuyên giáo tỉnh
Quảng Trị
3.1.7.4. Đánh giá năng lực của CBCC ngành tun giáo tỉnh Quảng
trị theo mơ hình khung năng lực mới
3.2. Kết quả điều tra, khảo sát
3.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực
(nghiên cứu giai đoạn 1).
3.2.1.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực CBCC
dành cho cấp quản lý
3.2.1.3. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực CBCC
dành cho cấp chuyên viên.
3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của
các yếu tố cấu thành khung năng lực (nghiên cứu giai đoạn 2)
3.2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của
các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý
Sau khi khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành
khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý, kết quả phân tích cho
thấy yếu tố Kiến tạo có mức độ đánh giá tầm quan trọng thấp hơn
mức trung bình (nhỏ hơn 2,5), do đó tác giả đề xuất loại yếu tố này ra
khỏi khung năng lực. Khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh
Quảng trị dành cho cấp quản lý chỉ còn lại 27 yếu tố cấu thành, trong
đó thành phần năng lực chung có 12 yếu tố, thành phần năng lực
quản lý có 11 yếu tố, và thành phần năng lực chun mơn có 4 yếu
tố.


17
3.2.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của
các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên

viên
Sau khi khảo sát về tầm quan trọng của các yếu tố cấu
thành khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên viên, kết quả
phân tích cho thấy 5 yếu tố Kiến tạo; Thích nghi và linh hoạt;
Nhận thức sự an toàn; Hành động sáng tạo; và Quản lý nguồn lực
có mức độ đánh giá tầm quan trọng thấp hơn mức trung bình
(nhỏ hơn 2,5), do đó tác giả đề xuất loại các yếu tố này ra khỏi
khung năng lực. Khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh
Quảng trị dành cho cấp chuyên viên chỉ còn lại 24 yếu tố cấu
thành, trong đó thành phần năng lực chung có 13 yếu tố, thành
phần năng lực quản lý có 8 yếu tố, và thành phần năng lực
chuyên mơn có 3 yếu tố.
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về thực trạng năng lực
CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị theo khung năng lực mới
(nghiên cứu giai đoạn 2)
Trong phần nghiên cứu này, người khảo sát được hỏi để
trả lời về năng lực cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng
trị theo thang đo 5 mức độ. Người được khảo sát sẽ lực chọn mức
độ năng lực phù hợp với thực trạng năng lực công chức ngành tại
thời điểm hiện tại theo nguyên tắc Mức 1 là mức độ năng lực thấp
nhất đến mức 5 là mức độ năng lực cao nhất. Mức 3 là mức năng
lực trung bình.
3.2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về thực trạng năng lực
CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị cấp quản lý
3.2.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về thực trạng năng lực
CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị cấp chuyên viên
Tóm lại, kết quả khảo sát đã cung cấp những thơng tin khá
tồn diện về thực trạng đội ngũ công chức ngành tuyên giáo Quảng
Trị. Theo đó, đội ngũ CBQL và chuyên viên đều cơ bản đạt được



18
những năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo vị trí việc làm
được tuyển dụng hoặc được phân công. Những năng lực cốt lõi đều
đạt điểm số khá cao cho thấy đội ngũ CBCC của ngành có đầy đủ
phẩm chất chính trị và năng lực cơng tác để thực hiện tốt nhiệm vụ
tuyên truyền, triển khai các chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng nhân dân.
3.3. Mơ hình khung năng lực dành cho CBCC ngành tuyên giáo
Quảng Trị
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của CBCC ngành tuyên
giáo, các mơ hình khung năng lực dành cho CBCC nói chung đã sử
dụng ở một số đơn vị trong và ngoài nước như Đại học Harvard,
thành phố Dubai – Các Tiểu vương quốc Ả rập, Đà Nẵng – Việt Nam
và Cần Thơ – Việt Nam, nghiên cứu này đã đề xuất 32 năng lực dành
cho CBQL và 34 năng lực dành cho chuyên viên của ngành được
phân trong 3 nhóm gồm Năng lực chung, Năng lực quản lý và Năng
lực chuyên môn. Những năng lực này được đưa vào phiếu khảo sát
và gửi thăm dò trong một mẫu gồm 15 chuyên gia và quản lý trong
và ngoài ngành tuyên giáo Quảng Trị. Sau ba vòng khảo sát theo
nguyên tắc của Harold [17], những năng lực khơng được tín nhiệm
90% sau ba vòng đã được loại bỏ khỏi danh sách khung năng lực.
Những năng lực sau khi được lựa chọn tiếp tục được thăm dò ý kiến
của 30 chuyên gia đang công tác trong ngành tuyên giáo ở giai đoạn
2 để đánh giá mức độ quan trọng của nó dựa trên thang đo 4 mức
(Mức 1-Rất ít quan trọng, Mức 2-Ít quan trọng, Mức 3-Quan trọng và
mức 4-Rất quan trọng). Kết quả thăm dò chỉ loại bỏ 1 năng lực đối
với CBQL và 5 năng lực đối với chuyên viên do có điểm số ở dưới
mức trung bình (2,5 điểm).
Kết quả chỉ còn giữ lại 27 năng lực cho khung năng lực

CBQL trong đó nhóm Năng lực chung có 12 yếu tố năng lực, nhóm
Năng lực quản lý có 11 yếu tố năng lực và nhóm Năng lực chuyên


19
mơn có 4 yếu tố năng lực. Khung năng chun viên có 24 năng lực,
trong đó nhóm Năng lực chung có 14 yếu tố năng lực, nhóm Năng
lực quản lý có 7 yếu tố năng lực và nhóm Năng lực chun mơn có 3
yếu tố năng lực. Như vậy, danh mục các năng lực được các chuyên
gia chấp thuận đều nằm trong số các năng lực mà tác giả đề xuất (chỉ
loại bỏ 4/31 năng lực dành cho CBQL và 10/34 năng lực dành cho
chuyên viên), không bổ sung thêm năng lực nào ngồi nhóm đã đề
xuất.
3.4. Nhận xét về q trình xây dựng, đề xuất sử dụng mơ hình và
bài học kinh nghiệm trong xây dưng khung năng lực
3.4.1. Nhận xét về quá trình xây dựng khung năng lực
Quá trình xây dựng khung năng lực dành cho CBCC ngành
tuyên giáo Quảng Trị là khách quan, khoa học, đảm bảo tính chính xác.
Khung năng lực này có thể áp dụng vào quá trình tuyển dụng, đánh giá
cán bộ và đào tạo cán bộ của ngành.
3.4.2. Đề xuất sử dụng khung năng lực
Thứ nhất là, đối với công tác tuyển dụng lao động trong
ngành tuyên giáo, khung năng lực là cơ sở để xác định yêu cầu năng
lực cho vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Thứ hai là, đối với công tác tổ chức cán bộ, khung năng lực
có thể được sử dụng làm cơ sở để xác định mức độ năng lực của cán
bộ so với vị trí việc làm mà CBCC đó đang đảm nhận.
Thứ ba là, đối với công tác đánh giá cán bộ của ngành, khung
năng lực có thể được sử dụng để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán
bộ.

Thứ tư là, đối với cơng tác đào tạo cán bộ, khung năng lực có
thể được sử dụng như là thang đo mức độ năng lực CBCC đang đạt
được.
Để khung năng lực có thể đưa vào sử dụng được ở bốn công


20
việc liên quan đến công tác cán bộ như đã nêu ở trên, tác giả cho rằng
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Trị cần ban hành các quy định về việc
công nhận khung năng lực và hướng dẫn sử dụng khung năng lực
trong công tác tuyển dụng, quản lý, đánh giá và bố trí cán bộ.
3.4.3. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, khung năng lực là cơ sở để xây dựng các bộ tiêu
chuẩn vị trí việc làm, tiêu chí tuyển dụng và đánh giá cán bộ. Ở
ngành tuyên giáo Quảng Trị, mặc dù chưa có khung năng lực nhưng
Ban Tuyên giáo một số địa phương đã và đang xây dựng bản mơ tả vị
trí, việc làm.
Thứ hai, khi xây dựng khung năng lực cần bám sát các quy
định của nhà nước, các yêu cầu đặc thù của ngành và các mô hình đã
xây dựng thành cơng. Khảo sát các mơ hình đã công bố là cơ sở lý
luận ban đầu để xây dựng khung năng lực.
Thứ ba, cơ sở khoa học của khung năng lực xây dựng được
phụ thuộc nhiều vào dữ liệu sơ cấp khảo sát được.


21
KẾT LUẬN
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và của Bộ Nội vụ, các cơ
quan, ban ngành các cấp địa phương đang đẩy mạnh cơng tác xây
dựng vị trí việc làm nhằm nâng cao chất lượng sử dụng nguồn nhân

lực. Với đặc thù nhiệm vụ được giao là tuyên truyền chủ trương
đường lối của Đảng và Chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với
quần chúng nhân dân; chăm lo cơng tác tư tưởng, lý luận chính trị,
văn hóa-văn nghệ và công tác khoa giáo cho cấp ủy các cấp nên
CBCC ngành tuyên giáo có những yêu cầu về năng lực khác biệt so
với các ngành khác. Vì vậy, để có cơ sở cho cơng tác tuyển dụng, tổ
chức phân công nhiệm và đánh giá đội ngũ, ngành tuyên giáo cần xây
dựng được khung năng lực riêng. Cũng như ngành tuyên giáo của các
tỉnh, thành khác, khung năng lực của ngành tuyên giáo Quảng Trị
cũng chỉ mới nằm trên kế hoạch. Chưa có đơn vị tuyên giáo nào xây
dựng đầy đủ một khung năng lực cho đơn vị hoặc cho ngành. Do đó,
nghiên cứu này đã tập trung xây dựng và đề xuất một khung năng lực
phù hợp cho CBCC ngành tuyên giáo Quảng Trị. Nghiên cứu được
thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên
phương pháp khảo sát và phân tích ý kiến của các chuyên gia hoạt
động trong ngành tuyên giáo.
Nghiên cứu này đã dựa trên việc phân tích các đặc điểm của
CBCC ngành tuyên giáo, các mơ hình khung năng lực dành cho
CBCC nói chung đã sử dụng ở một số đơn vị trong và ngoài nước
như Đại học Harvard, thành phố Dubai – Các Tiểu vương quốc Ả
rập, Đà Nẵng – Việt Nam và Cần Thơ – Việt Nam để đề xuất 32 năng
lực dành cho CBQL và 34 năng lực dành cho chuyên viên của ngành
được phân trong 3 nhóm gồm Năng lực chung, Năng lực quản lý và
Năng lực chuyên môn. Những năng lực này được đưa vào phiếu khảo
sát và gửi thăm dò qua hai vòng. Vòng 1 sử dụng phương pháp khảo
sát chuyên gia của Harold [17] trong một mẫu gồm 15 chuyên gia và


22
quản lý trong và ngoài ngành tuyên giáo Quảng Trị để xác định các

năng lực cần thiết cho CBCC của ngành tuyên giáo Quảng Trị. Vòng
2 đánh giá mức độ quan trọng của từng năng lực thành phần đã được
lựa chọn từ vịng 1 theo ngun tắc trung bình. Căn cứ vào kết quả
khảo sát và các quy định của Nhà nước về yêu cầu năng lực đối với
CBCC, nghiên cứu này đã lựa chọn ra các năng lực cần thiết và có
mức độ quan trọng trên trung bình (trừ năng lực Ngoại ngữ) để đưa
vào khung năng lực cho hai đối tượng là CBCC quản lý và CBCC
thừa hành của ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị.
Những kết quả phân tích mức độ của các năng lực thành
phần trong ba nhóm năng lực đối với mỗi đối tượng CBCC đều cho
thấy những năng lực do tác giả đề xuất, sau khi đã gạn lọc và loại bỏ
những năng lực có mức độ quan trọng thấp, đều rất cần thiết đối với
CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị. Hội tụ đủ những năng lực
này là điều kiện rất quan trọng giúp CBCC ngành tuyên giáo Quảng
Trị có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và các năng
lực chuyên môn cũng như năng lực chuyên biệt và năng lực bổ trợ để
có thể hồn thành mọi nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập sâu với thế
giới và môi trường đa diện, thông tin đa chiều như hiện nay.
Khung năng lực được đề xuất bởi nghiên cứu này là bộ công
cụ quan trọng để ngành tuyên giáo Quảng Trị làm cơ sở thực hiện
cơng tác tuyển dụng, bố trí cơng việc, bổ nhiệm và đánh giá CBCC
của ngành. Một trong những ứng dụng của khung năng lực này đã
được thực hiện trong nghiên cứu này là đánh giá thực trạng năng lực
của đội ngũ CBCC hiện nay. Kết quả khảo sát được thực hiện với ý
kiến của 30 chuyên gia đang công tác trong ngành tuyên giáo đã cho
thấy phần lớn CBCC của ngành tuyên giáo đều đạt được những năng
lực cần thiết và khá phù hợp với vị trí việc làm hiện tại và tương
thích với mức độ năng lực đã được đánh giá trong vịng 2 của quy
trình khảo sát. Hầu hết các năng lực của CBQL đều đạt được điểm số
khá cao và tương quan với mức độ quan trọng của nó. Kết quả khảo



23
sát cũng phản ánh phần lớn CBCC ngành tuyên giáo đều đảm bảo
được năng lực chuyên môn, phù hợp với chun ngành đào tạo; có
năng lực chính trị và đạo đức cách mạng tốt, có trách nhiệm và đạo
đức cơng vụ cao, có thể tổ chức triển khai và hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Tỉ lệ CBCC được bố trí trái với chuyên ngành là rất thấp.
Tuy nhiên, vẫn cịn một số năng lực có kết quả khảo sát khá thấp, đặc
biệt đối với các năng lực dành cho đội ngũ chuyên viên. Một số năng
lực còn hạn chế như NLC13-Quan hệ phối hợp và hoạt động nhóm,
NLC8-Chia sẻ tri thức có nhiều CBCC chỉ đạt ở mức trung bình hoặc
dưới trung bình. Điều này cho thấy đội ngũ chuyên viên của ngành
vẫn còn yếu trong khả năng làm việc nhóm và hợp tác với người khác
khi thực hiện nhiệm vụ. Nhiều CBCC còn tự ti, ngại chia sẻ hay trao
đổi kiến thức với người khác. Đa số CBCC đều có năng lực ngoại
ngữ ở mức trung bình trở xuống. Đây là một trong những trở ngại
cho ngành tuyên giáo khi phải tham gia hội nhập quốc tế theo yêu
cầu thực tiễn hiện nay. Đối với CBQL, những năng lực quan trọng
như Kiểm tra giám sát, Quản lý sự thay đổi và đổi mới, Quản lý
nguồn lực, Quản lý xung đột và đàm phán, Phát triển người khác còn
đạt ở mức thấp, chưa xứng tầm với yêu cầu của vị trí cơng việc.
Trong thời kỳ hội nhập và biến đổi nhanh của thế giới, trước những
âm mưu phá hoại Đảng và Nhà nước của kẻ thù thì những năng lực
này là rất cần thiết để người CBQL ngành tuyên giáo có thể quán
xuyến và tham mưu cho cấp ủy các cấp duy trì được sự ổn định chính
trị của địa phương. Việc sử dụng nguồn lực và phát triển nguồn nhân
lực cho ngành cũng là nội dung quan trọng mà mỗi CBQL cần chú
trọng trau dồi.
Kết quả khảo sát thực trạng từ nguồn dữ liệu sơ cấp phản ánh

thực chất hơn năng lực của đội ngũ CBCC ngành tuyên giáo khi đánh
giá thực trạng dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp (như trình bày trong
chương 2). Từ thực trạng của đội ngũ CBCC ngành tuyên giáo,
chúng tôi đưa ra những khuyến nghị như sau:


×