Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.75 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THANH TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TẠIHUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH

Phản biện 1: .....................................................................................
.........................................................................................................
Phản biện 2: .....................................................................................
.........................................................................................................



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:..… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng
khơng chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội mà các quốc gia
đều rất quan tâm. Có thể nói, hiệu quả của giải quyết việc làm gắn
liền với sự tồn tại bền vững của xã hội. Đối với Việt Nam, vấn đề
giải quyết việc làm cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo đó.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta ln đánh giá cao vai
trị của thanh niên, coi thanh niên là nguồn lao động to lớn của xã hội
và là nguồn lực quan trọng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Ngày 25/7/2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Xác định một trong những nhiệm vụ trọng
tâm là giải quyết vấn đề lao động và việc làm cho thanh niên, cụ thể
là nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên nhằm phát huy vai trò sức

mạnh của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của cả
nước, tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, huyện Phong Điền nói riêng
đã có những bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều
thành tựu quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
chính trị ổn định, đời sống nhân dân được nâng lên, công tác giải
quyết việc làm và phát triển thị trường lao động đã đạt được kết quả
bước đầu quan trọng. Với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước kết hợp
chính sách kêu gọi, thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp, tại địa
phương đã hình thành khu cơng nghiệp Phong Điền và các cụm cơng
nghiệp nhỏ.
Là huyện nằm phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời
gian qua huyện Phong Điền đã có những nổ lực trong việc thực hiện
chính sách tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên
nông thơn. Tuy nhiên, vẫn cịn những khó khăn, tồn tại cần tiếp tục
được xem xét, đánh giá nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để có định
hướng và giải pháp tích cực cụ thể trong thời gian tới. Vì vậy, việc
nghiên cứu một cách có hệ thống đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, đề xuất những giải pháp
1


khả thi, nhằm thực hiện có hiệu quả hơn về chính sách tạo việc làm
trên địa bàn huyện Phong Điền vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, học
viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu, khảo sát vấn đề
lao động và tạo việc làm được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Phần
lớn các nghiên cứu đều tập trung làm rõ khái niệm việc làm, tạo việc
làm và chính sách tạo việc làm cho người lao động, các đề tài nghiên
cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Đã có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu về thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tiêu biểu
như sau:
- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Quốc Hạnh (năm 2016) về:
“Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn tỉnh Quảng
Bình”. Tác giả làm rõ những vấn đề liên quan đến chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra giải pháp hồn thiện cơ chế, chính
sách nhằm khắc phục những khó khăn mà thanh niên nơng thơn đang
gặp phải.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của Đinh Nguyên Vũ (năm
2017) về: “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn tại tỉnh Quảng Nam”. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm
rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đồng thời cũng đưa ra
những giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng của Trần Xn
Anh (năm 2014) về: “Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh
Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả đã tập trung phân tích,
thực trạng và kết quả tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn. Đồng
thời đề xuất những nhóm giải pháp cụ thể cần quan tâm tạo việc làm
có hiệu quả cho thanh niên nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
- Thơng tin chun đề: Chính sách việc làm - Thực trạng và
giải pháp của Trung tâm thông tin khoa học - Viện nghiên cứu lập
pháp Ủy ban Thường vụ Quốc hội (năm 2013): Chuyên đề này đề

cập đến chính sách việc làm, hệ thống chính sách và giải pháp thực
2


hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển thị
trường lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao
động. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thỏa đáng nhu cầu việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có
việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
- Trần Việt Tiến (2012): “Chính sách việc làm ở Việt Nam:
Thực trạng và định hướng hồn thiện”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển
số 181, tháng 7/2012.Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính
sách việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hồn thiện
chính sách việc làm tới năm 2020.
Ngoài ra, một số nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên
các báo, tạp chí, Website.
Nhìn chung những cơng trình, bài viết nghiên cứu khoa học
nói trên đã tiếp cận về việc làm, tác động của quá trình CNH - HĐH,
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và
đến vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc
độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực (nông thôn, thành thị, miền núi,
đồng bằng...) khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới,
bổ ích. Song cho đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu một
cách cơ bản, tồn diện và có hệ thống về thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nơng thơn tại huyện Phong Điền.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nơng thôn. Luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa lý luận về việc làm và chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nơng thơn.
+ Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Phong Điền giai đoạn 2014 - 2018.
+ Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nơng thơn huyện Phong Điền trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3


* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn là vấn đề rất rộng, nó bao hàm cả vấn đề về chính sách tạo việc
làm, tìm việc làm, giải quyết việc làm…Trong giới hạn của đề tài chỉ
tập trung vào hoạt động thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nơng thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn giai đoạn 2014 - 2018. Các giải
pháp đề xuất trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ
các báo cáo kết quả, các cuộc điều tra về chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm, cuộc điều tra về lao động việc làm, đào tạo nghề lao
động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Phong Điền.
+ Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu
thứ cấp được thu thập, tổng hợp và so sánh, đưa ra nhận xét một cách
tổng thể đối với số liệu được thu thập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần cung cấp thêm những
cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện
quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Phong Điền trong những năm tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn nhằm cung cấp những vấn đề
về thực tiễn giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện
Phong Điền hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước nói chung, và tạo việc làm
cho TNNT trên địa bàn huyện Phong Điền nói riêng. Đồng thời đề
xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Phong Điền.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
4


Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực

hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

5


Chương 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm việc làm, tạo việc làm, chính sách tạo việc làm cho
TNNT
1.1.1. Việc làm
Việc làm là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại thu nhập cho người lao
động mà không bị pháp luật cấm.
Theo đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn 2
tiêu chí:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho
người lao động và cho các thành viên trong gia đình.
- Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật cấm. Điều này chỉ
rõ tính pháp lý của việc làm.
1.1.2. Tạo việc làm
Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh
tế quốc dân (2013) của PGS.TS Trần Xuân Cầu: “Tạo việc làm là
quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có
thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành
quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo u cầu thị
trường”.
1.1.3. Chính sách
Theo TS. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính

sách và quy trình chính sách, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh
đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc
phạm vi thẩm quyền của họ”.
Chính sách cơng là những hoạt động ứng xử của Nhà nước
với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn (TNNT)
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là: tổng
thể các quan điểm, chủ trương, đường lối, phương pháp và công cụ
mà nhà nước sử dụng để tác động vào lĩnh vực lao động - việc làm
với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền có việc làm và
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
6


1.1.5. Nội dung của chính sách tạo việc làm cho thanh niên nơng
thơn
Chính sách tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao
động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
Thông thường, các nhà quản lý thường đưa các nội dung của chính
sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là:
- Tư vấn việc làm, định hướng nghề nghiệp.
- Đào tạo nghề .- Tạo việc làm trực tiếp.
-Chính sách về đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi theo
hợp đồng.
1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT và quy trình thực
hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT.
1.2.1. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT

Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn:
Là q trình triển khai các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn, đem lại những biến đổi trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho TNNT.
1.2.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT
1.2.2.4. Đơn đốc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT.
1.2.2.5. Tổng kết thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc
làm cho TNNT.
1.3.1. Tính chất của chính sách tạo việc làm
1.3.2. Bối cảnh kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật - cơng nghệ và
chính trị
1.3.3. Mối quan hệ của các tổ chức thực hiện chính sách
1.3.4. Yếu tố dân số - nguồn lao động nơng thơn
1.3.5. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách tạo việc làm ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7


Để thực hiện chính sách tạo việc làm có hiệu quả, huyện
Quảng Điền đã thực hiện chính sách dạy nghề cho nông dân. Đây là
một việc làm hết sức cần thiết, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, là một trong những biện pháp xóa đói, giảm nghèo

đã tạo được nhiều việc làm cho số lao động dơi dư ở nơng thơn, hơn
nữa cịn tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
xã hội.
1.4.2. Kinh nghiệm ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chương trình giải quyết việc làm được các cấp, các ngành
quan tâm thực hiện nghiêm túc, để tạo điều kiện, môi trường và các
nguồn lực quan trọng nhằm ổn định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
- Quan niệm về việc làm đac được người lao động nhận thức
khá đầy đủ. Họ đã chủ động bỏ vốn ra để sản xuất, tự tạo việc làm
cho mình và cho người khác, thơng qua cơ chế, chính sách của Nhà
nước.
- Đẩy mạnh hoạt động của các đoàn thể tại cơ sở như Hội
Nơng dân, Hội phụ nữ, Đồn Thanh niên. Thông qua các tổ chức này
người lao động được hưởng quyền lợi thiết thực về cho vay vốn sản
xuất, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, hưởng lợi từ các cơng trình,
các dự án có mục tiêu…
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc
làm cho TNNT tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ nhất, cần hệ thống chính sách một cách đồng bộ về tạo
việc làm cho thanh niên nơng thơn. Từ đó, các địa phương có sự triển
khai phù hợp với điều kiện tại địa bàn, nhằm phát huy hiệu quả các
giải pháp chính sách, tạo được việc làm, ổn định cuộc sống cho thanh
niên nơng thơn.
Thứ hai, trong hệ thống chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nơng thơn thì chính sách đào tạo nghề có vai trị quan trọng.
Chính sách này chính là cầu nối tạo cơ hội cho thanh niên nông thôn
chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực phi nông nghiệp với thu
nhập cao hơn. Hơn nữa, thông qua việc hỗ trợ đã giúp cho thanh niên
nông thôn được học nghề, góp phần được nâng cao tay nghề và cải

thiện tác phong lao động.
Thứ ba, khi thực hiện chính sách tạo việc làm cần tiến hành
thực hiện đồng bộ các chính sách khác cùng với chính sách đào tạo
nghề như chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, chính
8


sách hỗ trợ tài chính, vay vốn phát triển làng nghề truyền thống và
chính sách xuất khẩu lao động.
Thứ tư, chính sách tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn là
chính sách đầu tư cho phát triển con người cả trong ngắn hạn và
tương lai. Đặc biệt tạo việc làm cho thanh niên nơng thơn càng có vai
trị quan trọng, vì vậy chính sách việc làm tại khu vực nơng thơn cần
được xây dựng phù hợp với chiến lược; đón đầu các ngành nghề sẽ
được phát triển tại địa phương, có như vậy thanh niên nơng thơn mới
thực sự có việc làm và yên tâm lao động phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống.
Thứ năm, trách nhiệm thực hiện chính sách tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn không chỉ của các cơ quan quản lý nhà
nước. Vì vậy, việc xã hội hóa, thu hút sự tham gia của các chủ thể
khác như doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội và
người lao động là hoàn toàn cần thiết. Cụ thể, hoạt động của mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đối với việc tun truyền,
vận động thanh niên nơng thơn tích cực tham gia thực hiện chính
sách đóng vai trị quan trọng với sự thành cơng của chính sách.
Tiểu kết chương 1

9



Chương 2.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀMCHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN
2.1. Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Phong Điền
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Phong Điền
Đơn vị tính: Ha
Trong đó
Tổng diện
Đất
Đất Lâm
tích
Đất SXNN
chun
Đất ở
nghiệp
dùng
128.734

948.228

663.533

55.306

9.998

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2018

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Biểu 2.1: Dân số huyện Phong Điền qua các năm
120000
100000

101605
100405
94809
93800
92346
92433
92938
85642
86195
85731
Thành thị

80000
60000

Nông thôn

40000

Tổng số

20000 6512

6796


6704

6743

6720

0
2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2018.

10


Bảng 2.2: Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động
phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính: Người
Số lao động tham gia hoạt động
trong các DN
Năm

Tổng

số

2013
2014
2015
2016
2017
2018

4180
4229
4467
7575
7834
7897

DN
Nhà
nước

DN ngoài
Nhà nước

DN có vốn
đầu tư
nước ngồi

141
173
162

137
145
159

961
979
986
1.781
1.958
1.965

3.078
3.077
3.319
5.657
5.731
5.782

Cơ cấu (%)
DN có
DN DN ngồi
vốn đầu
Nhà
Nhà
tư nước
nước
nước
ngồi
3.37
22.99

73.64
4.09
23.15
72.76
3.63
22.17
74.30
1.81
23.51
74.68
1.85
24.99
73.15
1.89
24.88
72.57

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phong Điền
2.2. Tình hình thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền
2.2.1. Về lực lượng lao động thanh niên
Thanh niên là lực lượng lao động lớn của xã hội và là nguồn lực
quan trọng cho sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước cũng như của
huyện Phong Điền. Theo số liệu điều tra cung cầu lao động năm 2017
tồn huyện có 18.403 lao động việc làm chưa qua đào tạo, 485 người
chưa có việc làm; 1.198 thanh niên có việc làm khơng ổn định, hàng
năm có khoảng 700 sinh viên tốt nghiệp ra trường có nhu cầu tìm kiếm
việc làm.
Đây chính là nguồn lực quan trọng trong vận dụng tốt các
chính sách tạo việc làm, góp phần thực hiện thành cơng các mục tiêu
và phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các chương trình, dự án

trọng điểm của huyện, các phong trào của Đoàn Thanh niên đã và
đang triển khai trên địa bàn.

11


2.2.2. Về chất lượng lao động thanh niên
Bảng 2.3: Số thanh niên được tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làmvà được đào tạo nghề qua các năm
Đơn vị tính: Người
Số TN đã
Số TN được tư vấn,
Số TN tham
Năm
tìm được
hướng nghiệp, GTVL
gia học nghề
việc làm
2014
1.935
250
92
2015
2.300
360
150
2016
2.410
385
155

2017
2.328
395
300
2018
2.500
450
320
Tổng số
11.473
1.840
1.017
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn tại huyện Phong Điền
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc
làm cho TNNT tại huyện Phong Điền.
2.3.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách tạo
việc làm cho TNNT.
Trong q trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và các đồn thể chính trị xã
hội trên địa bàn huyện Phong Điền đã chú trọng công tác phổ biến,
tuyên truyền các chính sách tới tận các tầng lớp nhân dân; đưa ra
nhiều hình thức phong phú, đa dạng hình thức phổ biến, tuyên
truyền. Các hình thức tuyên truyền mới thử nghiệm như giải đáp qua
hộp thư điện tử, gửi ý kiến giải đáp qua đường bưu điện... cũng bắt
đầu được mọi người quan tâm áp dụng.
2.3.3. Thực trạng phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách tạo
việc làm cho TNNT.
2.3.4. Thực trạng đơn đốc thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT.

Công tác theo dõi, kiểm tra chỉ đạo cơ sở được tiến hành
thường xuyên, UBND huyện ban hành Kế hoạch kiểm tra và tự kiểm
tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên hàng năm,
trên cơ sở Hướng dẫn và Thông báo của UBND huyện tiến hành
kiểm tra chính sách việc làm cho thanh niên nói chung, việc thực
12


hiện các đề án nói riêng của 16/16 xã, thị trấn nhằm kịp thời phát hiện
những mặt tồn tại, hạn chế để có biện pháp hướng dẫn khắc phục, nhân
rộng những mơ hình điển hình, cách làm hay trong việc thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên trên phạm vi tồn huyện.
2.3.5. Tổng kết thực hiện chính sách việc làm cho TNNT.
Trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho
thanh niên, UBND huyện Phong Điền đã chú trọng đến công tác
đánh giá, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết, chương trình, kế hoạch có liên quan đến chính sách tạo
việc làm cho thanh niên. Vì vậy, q trình chuẩn bị ban hành các văn
bản hướng dẫn thực hiện chính sách đảm bảo kịp thời, khoa học, phù
hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
2.4. Đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT tại huyện Phong Điền
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.4.1.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Nguyên nhân đạt được
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế:
- Sự phối hợp thực hiện của các phòng ban, ngành, đồn thể
và chính quyền huyện cịn thiếu sự đồng bộ, manh mún, nhỏ lẻ nên
chưa tạo được kết quả cao trong việc thực hiện chính sách tạo việc

làm cho thanh niên.
- Việc triển khai các chính sách tạo việc làm chưa kịp thời
và đầy đủ.
- Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách vẫn cịn mang tính
hình thức, chưa có chiều sâu.
- Công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho người lao
động vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa
được thường xuyên, các vi phạm còn chưa được xử lý nghiêm, nhiều
khi ảnh hưởng không tốt đến việc tạo việc làm và phát triển thị
trường lao động
- Các quy định của chính sách việc làm mang tính quy phạm
chưa cao, một số chính sách chủ yếu hướng vào hỗ trợ, khuyến
khích, chưa làm rõ trách nhiệm của các đối tượng điều chỉnh của
chính sách.
13


- Tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm chưa chuyên nghiệp,
chưa khoa học.
- Thu nhập lao động TNNT còn thấp, tỷ lệ thiếu việc làm còn
cao.
- Hoạt động xuất khẩu lao động chưa hiệu quả, các chương
trình hỗ trợ cho người lao động trở về nước tái hòa nhập thị trường
lao động trong nước chưa được chú trọng.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế:
- Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện còn thiếu
chủ động, việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách tạo
việc làm cho TNNT chưa thường xun.
- Chưa có chính sách, giải pháp thiết thực để tạo điều kiện

giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là đối tượng thanh niên,
việc đánh giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc
định hướng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án chưa kịp thời.
- Chưa có định hướng, quy hoạch tổng thể phát triển việc
làm dài hạn, quy hoạch phát triển vùng, ngành nghề sản xuất kinh
doanh cho nên sự chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế thấp.
- Chính sách về việc làm cho thanh niên nói chung và TNNT
nói riêng cịn tản mạn ở nhiều văn bản gây chồng chéo. Việc triển
khai thực hiện chính sách ưu đãi, đầu tư, mở mang, du nhập ngành
nghề mới có phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của
huyện.
- Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt trong lĩnh vực
cung cấp thị trường lao động, do vậy thị trường lao động chưa có sự
kết nối giữa các vùng, các địa phương. Một bộ phận thanh niên nông
thôn chưa nhận thức đúng đắn về việc làm và định hướng nghề
nghiệp; sự năng động, chủ động trong học tập, nâng cao chun
mơn, nghiệp vụ, tay nghề cịn thấp.
Tiểu kết chương 2

14


Chương 3.
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại

huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.1.1. Tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế là trách nhiệm
của chính quyền các cấp, các đồn thể nhân dân và bản thân
thanh niên
Việc làm là nhu cầu chính đáng và cấp thiết của mọi tầng lớp
nhân dân. Phong Điền vốn là huyện có nguồn lao động dồi dào, lực
lượng lao động trẻ. Để chính sách tạo việc làm cho TNNT được triển
khai hiệu quả cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và người dân huyện Phong Điền,
đặc biệt là lực lượng TNNT.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phong Điền, UBND
huyện chỉ đạo phòng LĐ-TB&XH phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị xã hội tuyên truyền, vận
động các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa
bàn huyện tạo việc làm cho người lao động; tham gia với các cơ quan
nhà nước trong việc xây dựng và giám sát thực hiện chính sách, pháp
luật về việc làm theo qui định của pháp luật.
Mặt khác, mỗi cá nhân cũng có trách nhiệm chủ động tìm kiếm
việc làm và tham gia tạo việc làm. Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội
15


nhập, bản thân người lao động phải có ý thức tự giác rèn luyện sức
khỏe, bồi dưỡng tri thức, tay nghề, đạo đức,... Điều đó, trước hết địi
hỏi mỗi cá nhân người lao động phải tự nâng cao trình độ, tự bồi
dưỡng nhân cách đạo đức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, sức khỏe...
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng người lao động.
3.1.2. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT tại huyện
Phong Điền phải hướng tới tiêu chí chất lượng và hiệu quả

Hiệu quả thực hiện chính sách tạo việc làm được thể hiện ở số
lượng thanh niên có việc làm của mỗi năm, nó phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã
hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định trong
mối tương quan giữa số lượng thanh niên có việc làm của năm sau so
với năm trước. Hiệu quả phải được xem xét một cách tồn diện cả về
khơng gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về mặt
thời gian, hiệu quả đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không
được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ tiếp theo.
Điều đó địi hỏi chủ thể thực hiện chính sách khơng được vì lợi ích
trước mắt mà qn đi lợi ích lâu dài, khơng q chú trọng vào lượng
mà xem nhẹ mặt chất. Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên con người
gắn liền với các vấn đề như cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường
sinh thái, đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Để thực hiện có chất lượng và hiệu quả chính sách tạo việc
làm cho TNNT, huyện Phong Điền cần xây dựng một hệ thống chính
sách và cơ chế tiếp tục giải phóng sức sản xuất, tạo ra bầu khơng khí
đầu tư lành mạnh trong tồn xã hội để thu hút mọi nguồn lực đầu tư
phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội. Mặt khác,
16


nâng cao chất lượng và khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất của lực
lượng lao động thông qua công tác đào tạo nghề. Điều đó có nghĩa là
phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn “vốn con người” phải kết
hợp được tăng trưởng việc làm với không ngừng nâng cao chất lượng
việc làm, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân trong
huyện.
3.1.3. Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
tại huyện Phong Điền phải trên cơ sở đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

hội bền vững kết hợp với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có
của địa phương
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
huyện Phong Điền là một trong những địa phương nằm trong khu vực
phát triển năng động của tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc đẩy mạnh phát
triển toàn diện kinh tế - xã hội huyện kết hợp với việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực sẵn có ở địa phương sẽ góp phần quan trọng để thực
hiện hiệu quả chính sách tạo việc làm.
Trong thời gian tới, Đảng bộ và Chính quyền huyện Phong
Điền sẽ tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ,
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu
nội ngành cơng nghiệp, xây dựng và hồn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng đi trước một bước để thúc đẩy phát triển đô thị và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện... Việc phát triển kinh tế - xã hội
huyện Phong Điền là phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển chung của tỉnh Thừa Thiên Huế và đặt trong bối cảnh hội

17


nhập kinh tế quốc tế, sẽ tạo điều kiện thuận lợi về việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn.
Thực hiện chính sách tạo việc làm cần gắn liền với thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế phải chăm lo giải quyết tốt các vấn đề dân sinh, xã
hội cấp thiết khác như: giữ vững an ninh trật tự xã hội, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ mơi trường... Đặc biệt
chăm lo tới việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu của quá trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020.

3.2. Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thừa Huế
3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và xã hội về thực hiện
chính sách tạo việc làm cho TNNT.
Đây là giải pháp quan trọng và có ý nghĩa hàng đầu để thực
hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT, có nhận thức được tầm quan
trọng của việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT mới cho
phép các cơ quan chức năng, ban ngành, các tổ chức, lực lượng có
cách thức, biện pháp trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước về thực hiện chính sách tạo việc làm cho
TNNT. Tăng cường quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về dạy nghề, học
nghề; ưu tiên đầu tư và phát triển dạy và học nghề, coi dạy và học
nghề là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
18


giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Theo đó, cần hồn
thiện cơ chế, chính sách đổi mới quản lý nhà nước trong thực hiện
chính sách tạo việc làm cho TNNT; cần tiếp tục hoàn thiện những
văn bản, Chỉ thị, Hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, về những chính
sách đào tạo nghề cho TNNT để cho họ được biết, được thấy, từ đó
có những định hướng nghề nghiệp cho tương lai: Chỉ thị số 19CT/TW, ngày 05/11/2012 của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn.
3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách tạo việc làm
đến các đối tượng đặc biệt là TNNT
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến và thực hiện

pháp luật về lao động, việc làm. Tổ chức tuyên truyền và phổ biến
pháp luật với các hình thức phong phú, phù hợp với từng nhóm đối
tượng, đặc biệt quan tâm đến nhóm đối tượng là thanh niên có trình
độ văn hố thấp, thanh niên từ khu vực nơng thơn đến làm việc tại
KCN Phong Điền; nhóm đối tượng là người sử dụng lao động ở
những doanh nghiệp trong nước. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ và
kịp thời các quy định của pháp luật lao động: nhất là những vấn đề
liên quan đến quyền và lợi ích của thanh niên, đảm bảo công khai,
minh bạch trong việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động
ngay từ khâu thông báo tuyển lao động, thoả thuận và giao kết hợp
đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện lao động, điều kiện an toàn lao động, vệ
19


sinh lao động tại chỗ làm việc, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo phát triển kỹ năng nghề và các nội
dung liên quan khác của người lao động. Thực hiện tốt các quy định
về thành lập và hoạt động của tổ chức cơng đồn tại doanh nghiệp:
để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động;
người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức cơng đồn được thành lập và hoạt động theo Luật Cơng đồn
năm 2012 và Bộ Luật Lao động năm 2012. Chú trọng công tác bố trí,
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân sự tại doanh nghiệp: nâng cao
năng lực của cán bộ quản lý lao động tại các Ban quản lý KCN
Phong Điền. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà
nước về lao động địa phương và Ban quản lý KCN Phong Điền theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động: kịp thời

phát hiện những vi phạm pháp luật lao động, đồng thời hướng dẫn
doanh nghiệp có các biện pháp để hạn chế các vi phạm pháp luật lao
động có thể xảy ra.
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức trong quá
trình tổ chức, triển khai, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách
tạo việc làm
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có vị trí quan trọng trong tổ chức,
hoạt động của các cơ quan hành chính, là người trực tiếp tham gia vào
q trình thực hiện chính sách, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách.
20


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Cán bộ là cái gốc của
mọi cơng việc, khi đã có đường lối đúng thì cán bộ là khâu quyết
định. Vì vậy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khơng chỉ
góp phần làm cho q trình thực hiện chính sách thống nhất, thơng
suốt, hiệu lực, hiệu quả mà cịn có tác động tích cực đến nhiều mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Việc quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức đảm nhận tốt nhiệm vụ tổ chức, triển khai, theo dõi, kiểm
tra thực hiện chính sách là một quá trình bền bỉ, lâu dài, liên tục đổi
mới có kế thừa. Do đó, bên cạnh việc đổi mới công tác tuyển dụng,
đánh giá công chức, cần phải kết hợp hài hịa, thích đáng các nội
dung khác trong công tác quản lý cán bộ, công chức như việc đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, các chế độ phúc lợi, khen
thưởng, kỷ luật.,…
Các cán bộ, công chức trong các cơ quan công quyền tham
gia, được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm
cho TNNT bao gồm nhiều lực lượng, nên họ cần nêu cao tinh thần
trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong lĩnh vực này mới

đạt được hiệu quả thực thi. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật
được thể hiện trong thực tế thành năng lực thực tế. Đây là một yêu
cầu rất quan trọng đối với mỗi cán bộ, công chức để thực hiện việc
chuyển tải ý đồ chính sách của Nhà nước vào cuộc sống. Nếu thiếu
năng lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính
sách sẽ đưa ra những kế hoạch dự kiến khơng sát thực tế, làm lãng
phí nguồn lực huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách,
thậm chí cịn làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực
hiện… Năng lực thực tế và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
21


còn thể hiện ở thủ tục giải quyết những vấn đề trong quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội. Nhìn
chung, cán bộ, cơng chức có năng lực thực thi chính sách tốt, không
những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo
định hướng, mà còn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của các
yếu tố khách quan để cơng tác tổ chức thực thi chính sách mang lại
kết quả thực sự.
Để nâng cao năng lực của cán bộ, cơng chức trong q trình
thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện
Phong Điền hiện nay, cần phải thống nhất nhận thức về tính cấp thiết
của việc nâng cao trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức; đồng thời quy định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền của từng vị trí
việc làm và chức danh cán bộ, công chức. Cụ thể là cần: xác định vị
trí việc làm phù hợp với từng loại hình cơ quan, đơn vị; phân cơng,
phân cấp rõ ràng, hợp lý thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc
làm; tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực
hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức; có chính sách khen
thưởng và có chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, cơng chức hồn

thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời có chế tài xử lý nghiêm đối với
công chức thiếu trách nhiệm và vi phạm pháp luật.
3.2.4. Phát huy dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách tạo
việc làm, đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách tạo việc làm cho TNNT.
Tăng cường các biện pháp giáo dục, có chính sách đẩy nhanh,
đẩy mạnh việc nâng cao hơn nữa trình độ văn hóa cho người lao
22


động, đặc biệt là kiến thức pháp luật, xã hội để họ khắc phục tâm lý e
ngại trao đổi và đối thoại với các cán bộ làm công tác tổ chức, theo
dõi thực thi chính sách. Nâng cao hiểu biết pháp luật, hiểu biết quy
định quyền hạn và nghĩa vụ trong thực thi chính sách. Hiểu biết quy
tắc, quy trình đóng góp ý kiến, quy trình khiếu tố đúng pháp luật khi
có vấn đề nảy sinh trong q trình thực thi chính sách. Mở các đợt
tuyên truyền giáo dục lồng ghép, chiến dịch toàn dân nâng cao ý thức
xây dựng địa phương, thông báo kịp thời với cơ quan chức năng về
các hành vi sai phạm của các cán bộ thối hóa biến chất trong khi
thực thi chính sách.
Nâng cao hiệu quả thúc đẩy quy chế dân chủ cơ sở tạo khơng
khí cởi mở dân chủ trong bàn bạc thảo luận các vấn đề chính sách,
tơn trọng ý kiến cá nhân để động viên tính tích cực đóng góp các chủ
trương chung của tỉnh. Quy định cụ thể và thực hiện nghiêm túc chế
độ tiếp dân định kỳ. Tăng cường việc đối thoại hai chiều và nhiều
chiều giữa các ban ngành chức năng với người dân trong việc giải
quyết những vấn đề nảy sinh bảo đảm sự tham gia và nâng cao năng
lực của các cộng đồng địa phương. Hình thành bộ phận chuyên trách
đủ quyền hạn, năng lực và tư cách đạo đức để kiểm tra, xử lý các vi
phạm của cán bộ, công chức theo phản ánh.

Từ nền đạo đức nhân văn đó mà hình thành nên tình cảm
chính trị, đạo đức cách mạng, biết đặt lợi ích cộng đồng lên trên;
chấp hành mọi chủ trương chính sách của địa phương. Đây là yếu tố
tối quan trọng để hiện thực hóa quyền làm chủ của mình, trong đó có
làm chủ q trình hoạch định và thực thi chính sách bảo đảm quyền
và lợi ích cho mình.
23


×