BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH THUẬN
Phản biện 1:.....................................................................
Phản biện 2:......................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân
viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.
Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP
Huế
Thời gian: Ngày
tháng
năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện
Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau
đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là một
cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp; là nền tảng của hệ thống kinh
tế, chính trị, xã hội của Nhà nước Việt Nam. Cấp xã giữ một vai trị,
vị trí hết sức quan trọng; là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp
trên giao; là cấp trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân; là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã “do Hội đồng nhân dân
(HĐND) cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” [32, tr. 60]. Với tư cách là
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND cấp xã phải thể
hiện vai trị quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các mặt, các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương; đồng thời, cũng là cơ
quan quản lý việc chấp hành, thực hiện các quyết định, chỉ đạo của
HĐND cấp xã và UBND cấp huyện gắn với các chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta đã luôn xác định công tác phát triển
cán bộ là khâu quan trọng nhất, là một trong những yếu tố quan trọng
góp phần vào thành cơng trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm
được việc thì mọi cơng việc đều xong xuôi ” [26, tr. 369].
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đã có sự đổi mới trên
nhiều mặt cả về nội dung, hình thức, phương pháp, từ khâu tạo nguồn
đến đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng. Đội ngũ
1
cán bộ cấp xã của huyện đã có sự chuyển biến cả về số lượng, cơ cấu và
chất lượng; bước đầu khẳng định được vị trí, vai trị, trách nhiệm trong
quản lý điều hành, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và
đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phương. Bên cạnh những thành tựu,
ưu điểm trên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập; trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới; khả
năng tổ chức thực hiện những quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước chưa sát; hoạt động quản lý, điều hành phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội chưa phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở, địa
phương; ở một số nơi cịn để xảy rả tình trạng mất dân chủ, một bộ phận
cán bộ có biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống… Những yếu kém này đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín
và hiệu quả lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương. Đây chính
là những cái cớ mà các thế lực thù địch vin vào, lợi dụng để xuyên tạc
và lôi kéo quần chúng gây mất ổn định chính trị ở cơ sở, chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân và làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước.
Do đó, tơi mạnh dạn chọn đề tài “Năng lực cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn cuối
khóa học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn
đề quan tâm hàng đầu của mỗi đơn vị, mỗi cấp chính quyền hay rộng
hơn nữa là mỗi quốc gia. Ở mỗi đơn vị hành chính cấp cơ sở, nhân
lực ở đây là các cán bộ, công chức đảm nhận các nhiệm vụ, vai trị
quan trọng trong bộ máy chính quyền cấp xã. Phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức cấp cơ sở là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do đó đã có khơng ít
những cơng trình nghiên cứu, những cuốn sách công phu viết về đề
tài này. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
2
- Cơng trình “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” của
PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001) đã đề cập đến cơ sở lý luận của
việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công tác cán bộ; những kinh
nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng; quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng công
tác cán bộ, trong đó có “tiêu chí xây dựng cán bộ”.
- Cơng trình “Vai trị cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong
việc giữ gìn ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay”
của TS. Mai Đức Ngọc (Nxb. CTQG, Hà Nội, năm 2008). Bằng lý luận
và thực tiễn, tác giả đã chứng minh cán bộ cấp xã có vai trị rất quan
trọng trong việc giữ gìn ổn định chính trị ở nơng thơn nước ta. Tác giả
Mai Đức Ngọc đã đi sâu luận giải tính cấp thiết và vai trị cán bộ chủ
chốt trong giữ vững ổn định ở nông thôn. Tác giả cho rằng “Ổn định
chính trị xã hội ở nơng thơn là tiền đề để phát triển xã hội. Khơng có sự
ổn định chính trị xã hội khơng thể phát triển”. Đồng thời, tác giả khẳng
định cán bộ cấp xã, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt là chủ thể trực tiếp
quyết định thực hiện có hiệu quả chức năng của hệ thống chính trị cơ sở,
bảo đảm cho đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được thực
hiện một cách sinh động, sáng tạo ở cơ sở. Hoạt động của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã góp phần trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng đời sống văn hóa, củng cố khối đại đồn kết tồn dân, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Trên cơ sở đó tác giả đã kiến nghị
một số giải pháp để nâng cao vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong giữ
vững ổn định chính trị ở nơng thơn hiện nay như: tạo nguồn cán bộ cơ
sở; tăng cường giáo dục rèn luyện, phát huy vai trò của nhân dân trong
kiểm tra, giám sát cán bộ; hồn thiện thể chế, mơi trường làm việc.
Cuốn sách cũng đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn có sức
thuyết phục để xác định vai trò của đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay.
3
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới chính sách đối với cán bộ
chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” (2001) do TS.
Trần Hữu Thắng làm chủ nhiệm đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận thực
tiễn, thực trạng của việc thực hiện chính sách đối với cán bộ chính
quyền cơ sở. Trên cơ sở đó các tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm
tiếp tục đổi mới chính sách đối với cán bộ chính quyền cơ sở, đáp ứng
yêu cầu cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các
xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn - Thực trạng và giải pháp”,
mã số: KHBĐ (2009)-51, do Ths. Trần Thị Hương làm Chủ nhiệm
đã đánh giá kết quả, phân tích làm rõ hạn chế, yếu kém và nguyên
nhân trong công tác quy hoạch tạo nguồn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và công tác phát triển đảng viên. Qua đó, nhóm tác giả đã bám sát
quan điểm chỉ đạo của Đảng, yêu cầu, mục tiêu về tạo nguồn cán bộ
và những điều kiện cơ bản, quan trọng để đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác tạo nguồn cán bộ ở các
xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” của Phạm Công Khâm bảo vệ
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQGHCM) - năm
2002 đã đề cập các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
Đồng bằng sơng Cửu Long. Theo đó, một trong những vấn đề được tác
giả đặc biệt quan tâm đó là cần đổi mới mạnh mẽ nội dung, đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, vận dụng linh hoạt các hình thức, tạo mơi trường
thuận lợi cho cán bộ chủ chốt cấp xã phấn đấu rèn luyện đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp CNH, HĐH ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tài liệu “Bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác tổ chức, cán
bộ” do Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh biên soạn, phần những vấn đề nghiệp vụ, trong đó: Bài
4 - Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đã trình bày những vấn đề chủ yếu về
xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ;
4
Bài 5, Bài 6 đề cập đến yêu cầu của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ làm
cơ sở cho công tác đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm, đánh giá, điều động,
luân chuyển, đào tạo cán bộ và Bài 9 đã nêu lên việc đổi mới và nâng
cao chất lượng tổ chức chính quyền và đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường,
thị trấn, trong đó có phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở.
- Sách chuyên khảo “Pháp luật về cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn” (Nxb. CTQG, 2009), TS. Nguyễn Minh Sản đã luận giải cơ cở
lý luận hoàn thiện hệ thống pháp luật về cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã; đánh giá và phân tích về vai trị, vị trí của cán bộ, cơng
chức cấp xã; những giải pháp hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay.
- Sách chuyên khảo “Tiếp tục hồn thiện chế độ chính sách
đối với cán bộ, cơng chức cơ sở” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh và ThS.
Đinh Ngọc Giang đồng chủ biên (Nxb. CTQG, 2009) đã đề cập khá
sâu sắc những vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã; thực trạng
thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp xã. Tác
giả cho rằng trong thời gian gần đây việc thực hiện các chế độ chính
sách đối với cán bộ cơ sở đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, chuyển từ
việc hưởng chế độ phụ cấp theo chức danh sang hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước. Điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm,
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra
nhiều bất hợp lý trong các chế độ chính sách đã ban hành. Trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp tiếp tục hồn thiện chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức cơ sở. Đáng chú ý là các giải pháp như thực
hiện tốt chính sách đãi ngộ, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, hoàn thiện chế độ bầu cử, tuyển dụng, sử
dụng cơng chức...
Ngồi ra, cũng có nhiều bài viết trên các tạp chí đã đề cập xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn ở những mức độ khác
nhau, tiêu biểu như:
5
- “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và
giải pháp” - bài viết của TS. Lê Chí Mai trên Tạp chí Cộng sản số
20/2002 đã đánh giá khá rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp vừa
mang tính cấp thiết, vừa mang tính lâu dài để phục vụ công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở có chất lượng, hiệu quả phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ
sở” - bài viết của tác giả Vũ Đức Đán trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số
05/2002 đã làm rõ thực trạng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp cơ sở, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở hiện nay.
- “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã,
phường” - bài viết của tác giả Thái Vĩnh Thắng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 04/2003 đã luận giải yêu cầu cấp thiết đổi mới hoạt
động của chính quyền cấp xã, phường và kiến nghị những giải pháp đổi
mới hoạt động của chính quyền cấp xã, phường trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước.
- “Bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân” - bài viết của Lê Tư
Duyến trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 04/2005 đã bàn sâu về cơ chế,
cách thức để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bầu cử trực tiếp
Chủ tịch UBND cấp xã.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở là giải pháp “trước mắt”
và “lâu dài” cho q trình đơ thị hóa nơng thôn Điện Bàn” của tác giả
Thúy Hằng đăng trên Báo Điện Bàn ngày 31/3/2013 đã đề cập trực tiếp
đến vấn đề phát huy hiệu quả nguồn lực cán bộ cấp xã thông qua việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, rà soát, luân chuyển đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã; đồng thời có cơ chế, chính sách sử dụng hợp lý đội ngũ
này.
Có thể nhận thấy, các cơng trình nghiên cứu trên đều tập
trung tìm hiểu về vấn đề xây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ
6
cán bộ các cấp ở địa phương đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp
luận cho việc nghiên cứu đề tài mà tác giả lựa chọn. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả chỉ mới đề
cập vấn đề này ở những địa phương khác, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, tác
giả chọn địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện công
tác nghiên cứu về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong quá
trình thực hiện đề tài của mình, tác giả đã tham khảo và tiếp thu có
chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng trình như đã nêu trên đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực và
đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã,
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về UBND cấp xã
và năng lực cán bộ UBND cấp xã.
+ Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cán bộ
UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cán bộ UBND cấp xã,
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về phạm vi không gian: 14/14 xã, thị trấn của huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Về phạm vi thời gian: số liệu phục vụ đánh giá đội ngũ cán
bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nêu ra trong
luận văn được sử dụng từ năm 2015 đến hết năm 2018.
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng về cán bộ và công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước; các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, nghị quyết của Đảng bộ huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi về công tác
cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn áp dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các tài liệu,
tư liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp, đối chiếu và rút ra các kết
luận.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê, tổng hợp
kinh nghiệm thực tiễn.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Tốn học, phân tích, so sánh,
tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về
UBND cấp xã và năng lực cán bộ UBND cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu, thiết thực góp phần nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các huyện ủy, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban
8
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn cịn có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy ở
các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, thành phố.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về UBND cấp xã và năng lực cán
bộ UBND cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng về năng lực cán bộ UBND cấp xã
của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Vị trí và vai trị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ
thống chính quyền bốn cấp ở nước ta hiện nay
1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã
Thuật ngữ “chính quyền địa phương” đã được sử dụng tương
đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản
pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như các
bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta ở Trung ương và địa
phương. Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thơng qua đã
đổi tên gọi của cụm từ “Hội đồng nhân dân - HĐND và Ủy ban nhân
dân - UBND” trong Chương IX, Hiến pháp năm 1992 thành “Chính
quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi phù hợp với lịch sử lập hiến
cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước ta. Theo đó, Hiến
pháp năm 2013 đã quy định về Chính quyền địa phương cụ thể như
sau: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính
của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa
phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do luật định” [32, tr. 59].
1.1.2. Vị trí, vai trị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ
thống chính quyền bốn cấp ở nước ta hiện nay
Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi):
- Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành
chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
10
chia thành phường và xã; quận chia thành phường;
1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm cán bộ
Từ “Cán bộ” được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và
được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến, dùng để phân biệt với
nhân dân. Nghĩa của từ cán bộ tựu chung có hai nghĩa chủ yếu: Thứ
nhất là cái khung, cái khuôn; nghĩa thứ hai là người nòng cốt, người
chỉ huy. Trong một thời gian dài, ở nước ta từ cán bộ gần như được
dùng thay thế cho từ công chức.
Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm cán bộ được hiểu như
sau: 1. Người làm cơng tác có nghiệp vụ chun mơn trong cơ quan
nhà nước; 2. Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một
tổ chức, phân biệt với người thường, khơng có chức vụ. [49, tr. 109].
1.2.1.2. Khái niệm cán bộ UBND cấp xã
Từ quy định chung nêu trên, Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 tiếp tục cụ thể hóa khái niệm cán bộ UBND cấp
xã. Theo đó: “cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư,
phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
1.2.2. Vị trí, vai trị của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực tế cho thấy, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (trong đó có cán
bộ UBND cấp xã) có vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện chức
năng làm “cầu nối” giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà
nước. Sở dĩ như vậy là vì: Họ là người trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư.
Giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của
địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp
xã. Vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt
các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn
11
ở địa phương để đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn,
thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trị của họ có
tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân
với Nhà nước. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có
vai trị quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính
trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã
hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của
quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cán bộ này. Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi
nguồn lực ở địa phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ sở. Họ giữ vai trò
quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở. Mọi
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
có thể thành hiện thực hay khơng nhất thiết phải thông qua phong
trào cách mạng của quần chúng. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ
sở cũng tùy thuộc trước hết vào năng lực của đội ngũ cán bộ này.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu về tiêu chuẩn của
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã
Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND và hoạt
động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phịng đã được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn đối với chủ tịch, phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
12
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn có quy định tiêu chuẩn
đối với chức danh chủ tịch, phó chủ tịch UBND như sau:
1.3.2.1. Tiêu chuẩn chung
1.3.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh
1.4. Năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.4.1. Quan niệm về năng lực
Năng lực (competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là
“competentia” có nghĩa là gặp gỡ. Trong tiếng Anh, từ năng lực
được sử dụng với nhiều nghĩa cụ thể gắn với các lĩnh vực khác nhau,
trong những tình huống và ngữ cảnh riêng.
Cũng giống như tiếng Anh, trong tiếng Việt, từ năng lực rất
gần nghĩa với một số từ khác như tiềm năng, khả năng, kĩ năng, tài
năng, thậm chí cịn có nét nghĩa gần với năng khiếu...
Năng lực là vấn đề đã được bàn luận, đánh giá từ nhiều bình
diện, góc độ khác nhau, ở trong nước cũng như ở nước ngồi.
1.4.2. Năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã
1.4.2.1. Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.4.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của đội ngũ cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.4.3.1. Các yếu tố thuộc về UBND xã
Nhóm yếu tố ảnh hưởng từ bản thân lãnh đạo UBND xã
Nhóm yếu tố ảnh hưởng từ cơ chế, tổ chức xã
1.4.3.2. Các yếu tố thuộc về mơi trường bên ngồi
Có rất nhiều yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực quản
lý của lãnh đạo UBND xã đó là:
1.5. Yêu cầu nâng cao năng lực đối với đội ngũ cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã
Cấp xã ln có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính
quyền của nước ta. Chính quyền xã có chức năng bảo đảm việc chấp
13
hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, quyết định của Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm
bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng
và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phịng, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa
phương với Nhà nước.
Tiểu kết chương 1
UBND cấp xã có một vị trí, vai trị rất quan trọng trong hệ
thống chính quyền ở nước ta hiện nay. Cán bộ UBND cấp xã là những
người giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy hành chính ở cơ sở.
Năng lực của đội ngũ cán bộ này có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động hành chính ở cơ sở. Vì vậy, để UBND cấp xã hoạt động có
hiệu quả thì địi hỏi đội ngũ cán bộ UBND cấp xã phải có trình độ,
kiến thức theo quy định; đồng thời phải có năng lực lãnh đạo, quản
lý, điều hành, năng lực hoạt động thực tiễn…; việc xác định tiêu chí
đánh giá về năng lực và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của đội
ngũ cán bộ này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây là những căn cứ
để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của đội
ngũ cán bộ UBND cấp xã; đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm góp
phần tích cực vào việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ này
trong thời gian tới.
14
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của huyện Sơn Hà
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
Sơn Hà là huyện vùng cao nằm ở phía Tây và cách thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi khoảng 50 km; phía Đơng giáp huyện
Tư Nghĩa và Sơn Tịnh; phía Nam giáp huyện Ba Tơ và Minh Long;
phía Tây giáp huyện Sơn Tây và huyện Kon PLong tỉnh Kon Tum;
phía Bắc giáp huyện Tây Trà và Trà Bồng. Có tổng diện tích tự
nhiên 72.892 ha; địa hình khá phức tạp, đồi núi chiếm 90% diện tích,
có nhiều sơng, suối, đồi núi chia cắt. Với những đặc thù về vị trí địa
lý, huyện Sơn Hà là địa bàn trọng yếu trong các cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược trước đây và là trung tâm phát triển kinh tế - xã
hội của các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội
đến đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà
Do đan xen và kết tụ các phong tục, tập quán của nhiều đồng
bào dân tộc cùng chung sống trên một địa bàn; mặt khác, thời gian
gần đây đời sống văn hóa của một bộ phận người đồng bào dân tộc
thiểu số của huyện Sơn Hà đã bị ảnh hưởng bởi sự xâm nhập của tôn
giáo ngoại lai (đạo Tin lành)… nên nhu cầu mở rộng giao tiếp, tinh
thần dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tiếp thu cái mới, nhạy bén với cuộc
sống đã hình thành, xuất hiện những cán bộ có phong cách năng động,
tháo vát, biết quản lý, nhạy bén với cơ chế thị trường. Song, mặc dù mỗi
cán bộ UBND xã đều được gắn với một tổ chức và nhiệm vụ cụ thể
nhưng họ chủ yếu là người địa phương nên quan hệ thâm tình anh em, họ
hàng, làng xã ln chi phối, dẫn đến giản đơn, dễ dãi trong ứng xử; cục
bộ, bè phái, nể nang đôi khi không cẩn trọng trong công việc; hào phóng
15
quá mức trong giao tiếp, trong chi tiêu… dẫn đến sai phạm, vi phạm các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước.
2.2. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi hiện có 14 đơn vị hành
chính cơ sở, trong đó có 13 xã và 01 thị trấn. Theo số liệu thống kê
của UBND huyện Sơn Hà [40] về tình hình cán bộ UBND các xã, thị
trấn thuộc huyện cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu nguồn cán bộ UBND cấp xã,
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Chức
vụ
Chủ
tịch
UBND
Phó
CT
UBND
Tồn
huyện
Số
lượng
Độ tuổi
Nguồn cán bộ
Từ
51
60
Tỷ lệ
(%)
04
28,6
10
Dưới
30
Tỷ
lệ
(%)
Từ
3140
Tỷ lệ
(%)
Từ
4150
14
0
0
06
42,8
04
16
0
0
11
68,7
04
25
01
6,2
12
30
0
0
17
56,67
08
26,67
05
16,67
22
Tỷ lệ
(%)
28,6
Tại
chỗ
Tỷ
lệ
(%)
Tăng
cường
Tỷ
lệ
(%)
04
28,6
75
04
25
73,3
08
26,7
71,4
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà).
Về thực trạng của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi:
2.2.1. Về trình độ của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Về chất lượng: 100% đội ngũ cán bộ UBND xã có trình độ
học vấn bậc THPT. Về trình độ chun mơn: 05 người có trình độ
trung cấp, chiếm 16,67%; có 24 người có trình độ đại học, chiếm 80%;
có 01 người có trình độ thạc sĩ, chiếm 3,3%. (Bảng 2.2). Như vậy, có
thể nói về cơ bản cán bộ UBND cấp xã đáp ứng về u cầu chun
mơn đối với vị trí cơng tác.
16
2.2.2. Về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Như đã trình bày ở Chương I, để xác định được yêu cầu năng
lực quản lý của cán bộ UBND xã đáp ứng mục tiêu phát triển đến
năm 2020. Tác giả dựa vào các yếu tố sau:
Bảng 2.5. Thang điểm đánh giá
Mức điểm
Mức độ năng lực
1,00 - 1,49 điểm
Năng lực đó rất yếu.
1,50 - 2,49 điểm
Năng lực đó yếu.
2,50 - 3,49 điểm
Trung bình.
3,50 - 4,49 điểm
Tốt.
4,50 - 5,00 điểm
Rất tốt.
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra).
2.2.3. Về năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Về phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp Người lãnh
đạo xã ln cần phải có phẩm chất đạo đức để có thể đưa ra các
quyết định đúng, vì tập thể và vì cộng đồng. Sự ổn định và phát triển
của một địa phương được đặt lên vai các lãnh đạo và công chức xã,
những người trực tiếp thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước.
Do đó, các quyết định dựa trên các nguyên tắc đạo
2.3. Những ưu điểm, hạn chế về năng lực đội ngũ cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Những ưu điểm
- Trong những năm qua, công tác kiện toàn về số lượng, chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn được cấp ủy đảng,
chính quyền quan tâm, đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (Thực hiện Đề án đào tạo,
17
tuyển chọn, chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ban hành
kèm theo Quyết định số 8738-QĐ/TU ngày 02/12/2008 và Đề án
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính
trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm
2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2952-QĐ/TU ngày 30/5/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi) đến nay đã đạt được nhiều
kết quả đáng kể. Nhờ đó, chất lượng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã
của huyện Sơn Hà có sự chuyển biến tích cực và từng bước được trẻ
hóa. So sánh trình độ chun mơn năm 2018 so với năm 2015, cán
bộ UBND xã có trình độ đại học tăng 06 người, trung cấp giảm 02
người, không cịn cán bộ UBND xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa qua
đào tạo ; về trình độ lý luận chính trị, cán bộ UBND xã có trình độ
cao cấp tăng 02 người, trung cấp tăng 10 người, khơng cịn cán bộ có
trình độ sơ cấp chính trị.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng nguồn nhân
lực ở cơ sở vẫn còn những hạn chế, yếu kém sau:
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Khách quan:
- Chủ quan:
2.4. Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực trạng năng
lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi
Một là, cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan chức năng các cấp
có sự thống nhất cao về nhận thức và trách nhiệm, tích cực, chủ động,
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã.
Hai là, quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Sơn Hà phải có tầm nhìn xa, dự báo đúng tình hình, bám sát u
cầu của nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế của từng địa bàn để xây
dựng quy hoạch tổng thể gắn với kế hoạch tạo nguồn, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng thực sự khoa học, bảo đảm tính lâu dài và có lộ trình hợp lý.
18
Ba là, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, bảo đảm sự thống nhất, đồng
thời đề cao tính chủ động của cấp cơ sở.
Bốn là, có chế độ, chính sách đãi ngộ nhất qn, cơng bằng,
có tình có lý, khuyến khích, thu hút được nhiều cán bộ trẻ có trình độ tham
gia cơng tác ở xã.
Tiểu kết chương 2
Thông qua phiếu khảo sát cũng như số liệu thứ cấp, có thể
thấy thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hầu hết đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện Sơn
Hà trưởng thành từ cán bộ thôn, bản và phong trào quần chúng ở địa
phương nên ít có điều kiện được học tập, đào tạo cơ bản. Do dó, những
hạn chế về mặt trình độ đã ảnh hưởng rất lớn đến năng lực, kỹ năng
điều hành, quản lý của đội ngũ này ở cơ sở trong thời gian qua.
Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà vẫn cịn
nhiều khó khăn nên thực tế nhiều cán bộ UBND xã vừa là người lãnh
đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cơ sở, vừa là người trực tiếp tham gia
lao động, sản xuất, bn bán… để có thêm thu nhập ở gia đình (có khi là
lao động chính trong hộ gia đình). Cho nên, ít nhiều đã ảnh hưởng đến
chất lượng cơng việc cũng như tính “chuyên nghiệp” của đội ngũ này.
Thứ ba, nhiều cán bộ mặc dù có tố chất cần cù, chịu khó
nhưng chỉ mang tính thời vụ, tự do như trong hoạt động sản xuất, đời
sống cùng với tác phong, kỹ năng và kỷ luật lao động thấp đã ảnh
hưởng đến khả năng học hỏi, sáng tạo và phát triển bản thân.
Thứ tư, vì sống gắn bó, trưởng thành ở địa phương nên quan hệ
thâm tình anh em, họ hàng luôn chi phối dẫn đến giản đơn, dễ dãi trong
ứng xử, đôi khi thiếu cẩn trọng trong công việc, xử lý cơng việc cịn
chậm trễ dẫn đến người dân chưa hài lịng…
Có thể thấy, cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở
19
huyện Sơn Hà thời gian qua đã thu được nhiều kết quả nhưng vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm trong đó có cả những nguyên nhân
khách quan lẫn chủ quan nhưng chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan.
Nắm chắc những vấn đề có tính ngun tắc và thực trạng, kinh nghiệm
trong xây dựng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện Sơn Hà là cơ sở
quan trọng để xác định giải pháp củng cố, tăng cường xây dựng đội ngũ
này ngày càng vững mạnh, phát triển, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã
Tiêu chuẩn cán bộ là một hệ thống các yêu cầu về phẩm chất,
năng lực, trình độ cần phải có để đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm
vụ do cương vị cơng tác địi hỏi. Điều kiện là những u cầu cụ thể
về độ tuổi, sức khỏe, bằng cấp, trình độ học vấn của cán bộ. Xác
định điều kiện là cần thiết, tiêu chuẩn là rất quan trọng là cơ sở để
xây dựng đội ngũ, bảo đảm chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của
huyện Sơn Hà. Tiêu chuẩn cùng với điều kiện là cơ sở để xác định
mục tiêu, chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối
với đội ngũ cán bộ chủ chốt hiện có cũng như cho các cán bộ chủ
chốt kế cận và tương lai; là cơ sở cho việc đánh giá, tuyển chọn, bố
trí, sử dụng đúng đắn cán bộ; tiêu chuẩn còn là mục tiêu, cơ sở cho
cán bộ phấn đấu, tự rèn luyện để tự hồn thiện mình. Đồng thời, giúp
cho công tác quản lý cán bộ chủ chốt đi vào nề nếp, chính quy và
hiện đại.
3.2. Đổi mới cơng tác nhận xét, đánh giá cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
20
Thường xuyên rà soát, đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ
cấp xã; đưa vào quy hoạch nguồn đối với cán bộ, cơng chức có trình
độ, phẩm chất, năng lực để giới thiệu ứng cử, bầu cử, bổ nhiệm giữ
chức vụ cán bộ chủ chốt cấp xã; chỉ phê chuẩn chức danh đối với cán
bộ, công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn về trình độ chun mơn,
nghiệp vụ theo quy định.
3.3. Chủ động tạo nguồn, quy hoạch đội ngũ cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã
Hội nghị Trung ương 3 (Khoá VIII) đã xác định: “Quy
hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo
đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa,
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Quy hoạch cán bộ là sự
thể hiện chức năng lãnh đạo, định hướng, đảm bảo cho Đảng, nắm
chắc cán bộ, có kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt một cách chủ động. Do vậy, làm
tốt cơng tác quy hoạch cán bộ sẽ góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lượng, đảm bảo tính kế thừa, liên tục trong đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
3.4. Đẩy mạnh và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI
đánh giá về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng: “Chất lượng giáo dục và
đào tạo nhìn chung còn thấp, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề
chưa đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Đào
tạo chưa thực sự gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực”. Vì vậy, đổi
mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng trước hết phải quán
triệt tinh thần của Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII:
3.5. Thực hiện chặt chẽ việc bố trí, sử dụng cán bộ và
tăng cường công tác điều động, luân chuyển cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã
3.5.1. Thực hiện chặt chẽ việc bố trí, sử dụng cán bộ
21
3.5.2. Tăng cường công tác điều động, luân chuyển cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã
3.6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và điều
kiện làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Hệ thống chính sách là cơng cụ điều tiết cực kỳ quan trọng
trong lãnh đạo, quản lý xã hội. Hệ thống chính sách có thể thúc đẩy,
tạo động lực cho sự phát triển, có thể là kìm hãm, triệt tiêu các động
lực, cản trở sự phát triển của một hoạt động nào đó. Trong cơng tác
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã, hệ thống chính sách đúng, hợp lý sẽ
khuyến khích được tính tích cực, sự hăng hái, cố gắng, yên tâm với
cơng việc, nâng cao tính trách nhiệm của CBCC, phát huy được sáng
tạo, thu hút được nhân tài, làm cho nội bộ đoàn kết, mọi người đồng
tâm hiệp lực, v.v... Ngược lại, chính sách CBCC sai, bất hợp lý sẽ tạo
ra tâm trạng chán nản, kìm hãm sự sáng tạo, triệt tiêu tính tích cực,
nội bộ mất đồn kết, nảy sinh nhiều tiêu cực, có thể đẩy hàng loạt
CBCC đến chỗ sai lầm, làm hao phí tài năng, nguồn lực… Do đó,
muốn nâng cao chất lượng CBCC cần phải có giải pháp đổi mới, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách CBCC.
3.7. Xây dựng, ban hành quy chế cơng vụ và tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công vụ đối
với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Cấp xã là gần gũi
nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi cơng việc đều xong xi. Thế mà vì hẹp hịi, bao biện, khơng
biết phân cơng. Vì dân chưa biết lựa chọn để cử ra những người có
năng lực. Vì cấp trên không biết cân nhắc, giúp đỡ, đốc thúc, kiểm
tra, huấn luyện. Thành thử phần nhiều cấp xã là uể oải, thiếu năng
lực, kém tinh thần” [26, tr. 369].
22
Tiểu kết chương 3
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ngày càng có vai trị quan trọng
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung, phát triển nơng nghiệp
và nơng thơn ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Trước yêu
cầu của tình hình mới đặt ra cả những thuận lợi lẫn khó khăn, thách thức
địi hỏi phải có những biện pháp tích cực, đồng bộ để đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ngày càng được xây
dựng, củng cố và phát triển, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình
hình mới.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; quán triệt sâu sắc
quan điểm của Đảng về cơng tác cán bộ trong tình hình mới, tơi đã đề
xuất bảy giải pháp. Trong đó, các giải pháp về “Xây dựng tiêu chuẩn
cụ thể cho từng chức danh cán bộ UBND cấp xã”; “Thực hiện chặt
chẽ việc bố trí, sử dụng cán bộ và tăng cường cơng tác điều động,
luân chuyển cán bộ UBND cấp xã”; “Thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ và điều kiện làm việc của cán bộ UBND cấp xã” là
những giải pháp căn cơ, có tác động quan trọng đến việc nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian đến.
Tuy vậy, việc triển khai các giải pháp trên đây cần có tính
đồng bộ và kết hợp hài hịa với nhau, tùy thuộc điều kiện cụ thể của
từng địa phương nhằm mang lại hiệu quả thiết thực, tránh cách làm tùy
tiện hoặc rập khn, máy móc.
23