Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Chương trình truyền hình về khởi nghiệp của đài truyền hình việt nam hiện nay khảo sát chương trình chuyến xe khởi nghiệp vtv6 quốc gia khởi nghiệp vtv1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI V NHÂN VĂN

VŨ THÙY LINH

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VỀ KHỞI NGHIỆP
CỦA Đ I TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
(KHẢO SÁT CHƢƠNG TRÌNH “CHUYẾN XE KHỞI NGHIỆP”-VTV6,
“QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP”-VTV1)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI V NHÂN VĂN

VŨ THÙY LINH

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VỀ KHỞI NGHIỆP
CỦA Đ I TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
(KHẢO SÁT CHƢƠNG TRÌNH “CHUYẾN XE KHỞI NGHIỆP”-VTV6,
“QUỐC GIA KHỞI NGHIỆP”-VTV1)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số : 60 320101

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ BÍCH LOAN


HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tơi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của: TS. Tạ Bích Loan.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
này trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những nội dung, kết quả nghiên cứu trong
quá trình thực hiện luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Tác giả

Vũ Thùy Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tơi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Tạ Bích Loan, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình cũng nhƣ định hƣớng về
phƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong chun
ngành Báo chí, các thầy cơ trong Khoa Báo chí và Truyền thơng, Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo
điều kiện của lãnh đạo, ban biên tập của Ban Thời Sự, VTV6, VTV24,
VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam.

Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn với gia đình, ngƣời thân và bạn bè
về sự động viên giúp đỡ trong suốt q trình học tập và hồnh thành luận văn.
Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, xây dựng của các nhà khoa học, các bạn đồng
nghiệp để luận văn này thực sự là một cơng trình nghiên cứu có giá trị.
Hà Nội - 2019
Tác giả

Vũ Thùy Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 9
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................ 10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 11
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 12
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 13
7. Kết cấu ................................................................................................................ 14
CHƢƠNG 1. TRUYỀN HÌNH VÀ KHỞI NGHIỆP – NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CƠ BẢN.............................................................................................. 15
1.1 Hệ thống các khái niệm và thuật ngữ liên quan tới đề tài ....................... 15
1.1.1. Truyền thơng ................................................................................................. 15
1.1.2. Truyền hình ................................................................................................... 19
1.1.3. Chương trình truyền hình............................................................................. 22
1.1.4. Khởi nghiệp ................................................................................................. 224
1.1.5. Đặc điểm của chương trình truyền hình ..................................................... 28
1.2. Quan điểm của Đảng, Luật pháp của Nhà nƣớc về khởi nghiệp........... 29
1.3 Vai trò của báo chí với khởi nghiệp ............................................................. 31

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 33
CHƢƠNG 2. CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH VỀ KHỞI
NGHIỆP CỦA Đ I TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM......................................... 35
2.1. Tổng quan về các chƣơng trình truyền hình lựa chọn khảo sát ............ 35
2.2. Khảo sát về số lƣợng, thời lƣợng, tần suất phát sóng của các chƣơng
trình khảo sát ......................................................................................................... 38
2.3 Nội dung và hình thức thực hiện các chƣơng trình khởi nghiệp ............ 44
2.3.1 Nội dung, thơng điệp của các chương trình................................................. 44
1


2.3.2 Hình thức thực hiện chương trình ................................................................ 55
2.3.3. Sự thành cơng của các chương trình........................................................... 59
2.4. Quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình khởi nghiệp trên
VTV1, VTV6 .......................................................................................................... 67
2.4.1. Quy trình sản xuất chương trình truyền hình khởi nghiệp trên VTV6........... 67
2.4.2. Quy trình sản xuất chương trình truyền hình khởi nghiệp trên VTV1 ...... 74
2.5. Đánh giá về các chƣơng trình truyền hình khởi nghiệp của Đài Truyền
hình Việt Nam........................................................................................................ 80
2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 80
2.5.2. Hạn chế ......................................................................................................... 82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA V

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH KHỞI NGHIỆP 86
3.1 Một số vấn đề đặt ra hiện nay....................................................................... 86
3.1.1. Xu hướng bùng nổ công nghệ truyền thông ................................................ 86
3.1.2. Sự tất yếu phải nâng cao chất lượng và số lượng các chương trình truyền

hình .......................................................................................................................... 87
3.2 Giải pháp chung .............................................................................................. 92
3.2.1. Phát huy hơn nữa kinh nghiệm sản xuất các chương trình truyền hình của
Đài Truyền hình Việt Nam...................................................................................... 92
3.2.2. Hồn thiện cơ chế chính sách về phát triển chương trình truyền hình ..... 94
3.2.3. Nâng cao nhận thức về vấn đề ản quyền đối với các chương trình truyền
hình .......................................................................................................................... 95
3.2.4. Tăng cường xã hội hóa trong sản xuất các chương trình truyền hình...... 97
3.3 Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 98
3.3.1. Quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất các
chương trình truyền khởi nghiệp ......................................................................... 98
3.3.2. Chuyên nghiệp hóa nhân sự tham gia sản xuất chương trình truyền
hình khởi nghiệp .................................................................................................... 99
2


3.3.3. Chun nghiệp hóa quy trình sản xuất các chương trình truyền hình
khởi nghiệp trên VTV .......................................................................................... 102
3.3.4. Tập trung vào thế mạnh về tâm lý và tình cảm của khán giả xem các
chương trình truyền hình khởi nghiệp .............................................................. 104
3.3.5. Thường xuyên theo dõi sản phẩm, điều tra công chúng ................... 106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 107
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 113
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 116

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

PTTTDC

Phƣơng tiện truyền hình đại chúng

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

3

PGS.TS

Phó giáo sƣ tiến sĩ

4

TS

Tiến sĩ


5

VTV, Đài THVN

Đài Truyền hình Việt Nam

6

VTV1

Ban Thời Sự

7

VTV6

Ban Thanh thiếu niên

8

VTV24

Trung tâm Tin tức VTV24

9

NXB

Nhà xuất bản


10

MC

Ngƣời dẫn chƣơng trình

11

Startup

Khởi nghiệp

12

TW

Trung Ƣơng

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tần suất theo dõi của khán giả đối với chƣơng trình “Chuyến xe
khởi nghiệp” phát sóng trên VTV6, Đài truyền hình Việt Nam .......................... 39
Bảng 2.1. Tỷ lệ đánh giá của công chúng về thời lƣợng phát sóng của hai
chƣơng trình (Chuyến xe khởi nghiệp trên VTV6 và Quốc gia khởi nghiệp
trên VTV1) ...................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.2: Tần suất theo dõi của khán giả đối với chƣơng trình “Quốc gia khởi
nghiệp” phát sóng trên VTV 1 của Đài truyền hình Việt Nam............................ 43
Bảng 2.2: Thông tin mà khán giả quan tâm khi xem chƣơng trình “Chuyến xe

khởi nghiệp” ............................................................................................................ 48
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của khán giả về thông tin đƣợc đề cập trong chƣơng trình
“Chuyến xe khởi nghiệp” ....................................................................................... 49
Bảng 2.3. Tỷ lệ đánh giá của khán giả về nội dung chƣơng trình “Chuyến xe
khởi nghiệp” ............................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của khán giả về nội dung chƣơng trình “Quốc gia khởi
nghiệp”..................................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.5: Hình thức phản hồi thơng tin của khán giả tới nhà đài ................... 81

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện từ đầu thế kỉ XX cho đến nay, truyền hình ln là một
loại hình truyền thơng hấp dẫn đơng đảo công chúng. Không chỉ là một
phƣơng tiện truyền thông, phƣơng tiện giải trí thuần túy, ngày nay truyền hình
cịn đƣợc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống hiện đại, trong đó
khơng thể khơng kể đến sự góp mặt của những chƣơng trình truyền hình về
kinh tế, nhằm tạo nên bức tranh tổng thể, đa màu sắc và chính xác về nền kinh
tế nƣớc nhà. Những thơng tin đƣợc đƣa ra trong các chƣơng trình truyền hình
này yêu cầu một sự khách quan, trung thực, thẳng thắn để đem đến cho khán
giả nhận thức đúng đắn, phù hợp. Đặc biệt, thông tin và cách truyền tải thông
điệp cần phải hấp dẫn, thú vị để thu hút đƣợc ngƣời xem.
Năm 2016, khi thế giới đang bắt đầu với cuộc đua của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam cũng đang tăng tốc để bắt nhịp theo guồng
quay này. Trên hành trình đó, rất cần sự đổi mới, sáng tạo và tiên phong đi
đầu của những ngƣời trẻ, tạo nên một hệ sinh thái khởi nghiệp (startup) bền
vững, đƣa Việt Nam trở thành một quốc gia khởi nghiệp. Năm 2016 cũng đã
đƣợc Chính phủ chọn là Năm quốc gia khởi nghiệp. Thủ tƣớng Nguyễn Xuân

Phúc đã nhấn mạnh: "Khởi nghiệp là một trong những thước đo thành công
của Chính phủ kiến tạo. Chưa ao giờ khởi nghiệp được sự quan tâm của
Chính phủ và tồn ộ hệ thống chính trị như lúc này. Chưa ao giờ khởi
nghiệp có những điều kiện thuận lợi như lúc này".
"Startup được xác định là đối tượng phục vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông, ởi chỉ khi những dự án khởi nghiệp thành cơng thì nhiệm vụ
của Bộ Thơng tin và Truyền thông mới thành công", đây là lời khẳng định của
Bộ trƣởng Nguyễn Mạnh Hùng trong cuộc gặp mặt với nhiều doanh nghiệp
khởi nghiệp diễn ra vào tháng 7 năm 2019.

6


Theo ngƣời đứng đầu Bộ Thông tin và Truyền thông, Việt Nam muốn hùng
cƣờng, muốn thành nƣớc công nghiệp phát triển thì phải dựa vào cơng nghệ
mà chủ yếu là cơng nghệ số. Để làm đƣợc điều đó Việt Nam cần các ý tƣởng
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đƣơng đầu của các bạn trẻ tham gia khởi
nghiệp. Chính sự thay đổi tƣ duy trong các startup sẽ góp phần tăng tính sáng
tạo trong q trình chuyển đổi số của Việt Nam.
Theo Báo cáo “Bức tranh khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam 2019” do Cơ
quan Thƣơng mại và Đầu tƣ của Chính phủ Australia cơng bố, Việt Nam đang
đứng thứ 3 Đông Nam Á về số lƣợng doanh nghiệp khởi nghiệp. Hiện nay làn
sóng khởi nghiệp, sáng tạo đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, đƣợc Chính
phủ quan tâm, ƣu tiên thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Cùng với hệ thống
chính sách đã ban hành, thời gian qua nhiều hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đã
đƣợc triển khai mạnh mẽ ở các cấp địa phƣơng, góp phần hình thành hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động khởi nghiệp
vẫn đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, địi hỏi các biện pháp hỗ
trợ phải đƣợc thiết kế phù hợp và thúc đẩy hơn nữa hoạt động này trong thời
gian tới.

Và từ phía ngƣời dân, họ nhìn nhận vấn đề khởi nghiệp nhƣ thế nào? Khi
cử nhân tốt nghiệp ra trƣờng, câu chuyện kinh doanh là một điều xa vời.
Thậm chí, bố mẹ, gia đình nhìn câu chuyện này cịn xa hơn nữa vì nghe chừng
rất rủi ro. Mọi ngƣời cho rằng, làm trong cơ quan Nhà nƣớc sẽ ổn định hơn
nên gần nhƣ Nhà nƣớc trở thành địa chỉ duy nhất sau khi sinh viên ra
trƣờng. Bên cạnh đó, cũng phải khẳng định, môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh
tại Việt Nam chƣa thực sự thuận lợi. Theo thống kê của IDG Asean, ở Việt
Nam, những ngƣời khởi nghiệp bằng vốn vay mƣợn từ ngƣời thân, gia đình
và bạn bè, vốn tự có lên tới 61%. Điều đó đồng nghĩa là cơ chế hỗ trợ vốn
cho ngƣời khởi nghiệp hiện nay đang gặp nhiều khó khăn. Câu chuyện khởi
nghiệp chỉ dành cho những ngƣời có điều kiện hoặc vay mƣợn đƣợc bạn bè,

7


cịn những ngƣời dù có tài nhƣng “thân cơ thế cơ” thì chịu. Trong khi đó,
nhƣ ở Singapore, chỉ cần có ý tƣởng tốt, thuyết phục đƣợc Hội đồng nhà
nƣớc thì ngƣời đó sẽ nhận đƣợc 50.000 SGD. Ngồi ra, họ cịn có nhiều hình
thức hỗ trợ từ ngân hàng, quỹ tƣ nhân, quỹ đầu tƣ mạo hiểm.... Môi trƣờng
kinh doanh nhƣ vậy rất hỗ trợ cho khởi nghiệp trong khi Việt Nam lại chƣa
có. Trƣớc bối cảnh đó, rõ ràng việc truyền thông cho khởi nghiệp là một vấn
đề quan trọng. Có thể, một ngƣời có ý tƣởng nhƣng chƣa nhìn thấy bất cứ
động lực nào sẽ có động lực hơn khi ngƣời ta xem một phóng sự về một
gƣơng mặt điển hình thành cơng trong lĩnh vực này. Điều đó sẽ tạo động lực
cho những ngƣời trẻ muốn khởi nghiệp.
Trong bối cảnh khởi nghiệp đƣợc tích cực triển khai ở mọi cấp, ngành,
địa phƣơng, nhiều cơ quan báo chí đang hỗ trợ rất tốt cho các hoạt động khởi
nghiệp. Những chuyên mục dành riêng cho khởi nghiệp ra đời đã truyền tải
thơng điệp của Chính phủ và các bộ, ngành về quốc gia khởi nghiệp. Cùng
với các cơ quan báo chí truyền thơng, Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) đã

có chuyên mục riêng dành cho khởi nghiệp nhƣ “Chuyến xe khởi nghiệp”,
“Quốc gia khởi nghiệp” phát sóng trên VTV6 và VTV1. Đến thời điểm hiện
tại chƣa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá, nhìn nhận về những
chƣơng trình truyền hình này của đài truyền hình Việt Nam. Những yếu tố
nào tạo nên sự thành công cho chƣơng trình và truyền tải đƣợc những thơng
điệp về tinh thần sáng tạo, ý chí tự lập của tuổi trẻ, cung cấp thơng tin về khởi
nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm và tiếp cận các nguồn vốn, các nhà đầu tƣ...? Đây
chính là những lý do thơi thúc tác giả lựa chọn đề tài luận văn nghiên cứu về
các chƣơng trình truyền hình khởi nghiệp của đài Truyền hình Việt Nam
(Khảo sát chƣơng trình “Chuyến xe khởi nghiệp” và “Quốc gia khởi nghiệp”
trên VTV6 và VTV1) để đƣa ra đƣợc đánh giá đúng về các chƣơng trình cũng
nhƣ tìm ra những tồn tại trong đó để có thể phát huy hơn nữa hiệu quả của các
chƣơng trình.

8


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Báo chí truyền hình là mơn học cơ sở trong chƣơng trình đào tạo về lý
luận và nghiệp vụ truyền hình. Đây là một lĩnh vực đã đƣợc các tác giả nghiên
cứu nhiều. Trong hệ thống lý luận đó, cuốn sách “Giáo trình Báo chí Truyền
hình” của PGS.TS. Dƣơng Xn Sơn (2009) đã trình bày chi tiết các vấn đề
của báo chí truyền hình nhƣ: lịch sử ra đời, phát triển của truyền hình, các khái
niệm, đặc trƣng, nguyên lý của truyền hình, chức năng xã hội của truyền hình,
kịch bản và quy trình sản xuất các chƣơng trình truyền hình... cũng nhƣ đặc
điểm của chƣơng trình Cầu truyền hình, quá trình chuẩn bị một chƣơng trình
Cầu truyền hình; thực hiện ghi hình và phát sóng.
Trong tác phẩm “Sản xuất chƣơng trình truyền hình”, tác giả Trần Bảo
Khánh (2003) cũng đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của truyền hình, nêu
bật đƣợc các thế mạnh chính của chƣơng trình này, đó là tính trực tiếp, bất ngờ

và khả năng lôi cuốn khán giả. Các tài liệu trên sẽ là khung lý thuyết cơ bản
nhất giúp tác giả có cái nhìn tồn diện về truyền hình, là cơ sở để tác giả thực
hiện phần lý luận cho đề tài này. Đặc biệt, cuốn sách trình bày tƣơng đối kỹ
lƣỡng tới quy trình sản xuất các thể loại trong truyền hình nhƣ: tin, phóng sự,
ký sự, cầu truyền hình…
Ngồi ra, TS Đinh Thị Xn Hịa với cuốn sách “Xã hội hóa sản xuất
chƣơng trình truyền hình ở Việt Nam hiện nay” (2014) đã đề cập chủ yếu đến
sự phát triển hoạt động xã hội hóa sản xuất chƣơng trình truyền hình ở Việt
Nam, các hình thức hợp tác sản xuất chƣơng trình truyền hình ở Việt Nam
gồm: hợp tác sản xuất chƣơng trình, đặt hàng sản xuất chƣơng trình, khai thác
chất liệu và sản phẩm truyền hình và trao đổi sản phẩm.
Bên cạnh đó, do tính chất của các chƣơng trình truyền hình đƣợc khảo
sát là truyền hình thực tế và talkshow nên để thực hiện đề tài này, tác giả cũng
đã tiến hành nghiên cứu những đề tài khoa học có thể sử dụng làm phƣơng
pháp lý luận, nhƣ sau: Năm 2007, sinh viên Trần Thái Thủy đã thực hiện khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và triển vọng của chƣơng trình truyền
9


hình thực tế ở Việt Nam” dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Tạ Bích Loan. Đây là
cơng trình nghiên cứu về truyền hình thực tế từ khá sớm. Tiếp đó, năm 2012,
tác giả Nguyễn Thị Hằng đã bảo vệ thành cơng luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu
truyền hình thực tế ở Việt Nam” do PGS, TS. Nguyễn Đức Dũng hƣớng dẫn.
Luận văn này đã hệ thống hóa một số vẫn đề lý luận và thực tiễn về truyền hình
thực tế, trình bày về tính hai mặt của truyền hình thực tế và phác thảo bƣớc đầu
về sự hình thành, phát triển, ƣu điểm và nhƣợc điểm của các chƣơng trình
truyền hình thực tế nói chung tại Việt Nam. Và đáng chú ý là luận văn thạc sĩ
“Thực trạng sản xuất chƣơng trình truyền hình thực tế tại kênh VTV6” của tác
giả Hoàng Quốc Lê (2014). Tại đây, tác giả đã phân tích thực trạng sản xuất và
làm rõ phong cách truyền hình thực tế ở VTV6. Cùng với đó, năm 2013, tác giả

Nguyễn Cơng Triện cũng đã hồn thành luận văn thạc sĩ “Tổ chức sản xuất
chƣơng trình tọa đàm chính luận truyền hình” do GS, TS. Tạ Ngọc Tấn hƣớng
dẫn. Luận văn đã đóng góp những nghiên cứu về thực trạng, xu hƣớng phát
triển và cách thức tổ chức các chƣơng trình tọa đàm trên truyền hình.
Có thể nói, đây là những tài liệu quan trọng, cung cấp kiến thức giúp
tác giả nghiên cứu đề tài “Chƣơng trình truyền hình về khởi nghiệp của Đài
Truyền hình Việt Nam hiện nay” đƣợc đầy đủ và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên,
trên cơ sở thực tế tìm hiểu, chƣa có tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về
truyền hình khởi nghiệp. Đây là một khó khăn, thử thách với tác giả và cũng
là cơ hội, nét mới để tác giả đóng góp những những tƣ liệu cần thiết cho sự
phát triển của truyền hình nói chung và truyền hình về khởi nghiệp nói riêng.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa lý luận
- Luận văn là tài liệu khoa học lý luận về báo chí truyền thơng, có thể
sử dụng làm cơ sở để các phóng viên, nhà nghiên cứu tham khảo trong quá
trình tác nghiệp hoặc nghiên cứu về các chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV.
Đồng thời góp phần bổ sung, làm phong phú thêm về mặt lý luận về báo chí –
truyền thơng.

10


- Kết quả nghiên cứu đóng góp vào việc phân tích, làm sáng tỏ lý luận
của báo chí khi áp dụng vào một vấn đề cụ thể.
- Vận dụng những kiến thức chuyên ngành báo chí để phân tích về các
chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV hiện nay (khảo sát chƣơng trình “Chuyến
xe khởi nghiệp” - VTV6 và “Quốc gia khởi nghiệp” – VTV1).
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là tài liệu tham khảo tại các cơ quan báo chí, các cơ sở đào tạo
báo chí, các phóng viên, biên tập viên và những ai quan tâm đến vấn đề này.

- Đối với thực tiễn sản xuất chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV, thông
qua việc nghiên cứu, đề tài sẽ đƣa ra những nhận định khoa học về kết quả
của các chƣơng trình khởi nghiệp hiện đang đƣợc sản xuất. Với luận chứng,
luận cứ khoa học, đề tài sẽ đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
về nội dung và hình thức cho các chƣơng trình khởi nghiệp, đem lại lợi ích
thiết thực.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở khung lý thuyết và khảo sát thực tế, luận văn đánh giá
các chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV1 và VTV6, từ đó nhân rộng những
cách thức làm tốt các chƣơng trình về khởi nghiệp nói chung, và các chƣơng
trình truyền hình nói riêng tại các cơ quan báo chí khác. Bên cạnh đó, luận
văn đƣa ra một số đề xuất giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả của các chƣơng trình khởi nghiệp của VTV trong thời gian tới.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về truyền hình, chƣơng trình truyền
hình và sản xuất chƣơng trình truyền hình khởi nghiệp của VTV bao gồm:
truyền thơng, mơ hình truyền thơng, truyền hình, chƣơng trình truyền hình,
khởi nghiệp.

11


- Làm rõ chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc về vấn đề khởi
nghiệp; cũng nhƣ làm rõ chủ trƣơng, quan điểm của Đài truyền hình Việt
Nam đối với việc sản xuất các chƣơng trình khởi nghiệp.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá về nội dung, hình thức và quy trình sản
xuất các chƣơng trình khởi nghiệp của VTV thơng qua việc khảo sát một số
chƣơng trình tiêu biểu (Chuyến xe khởi nghiệp- VTV6, Quốc gia khởi
nghiệp- VTV1).

- Bƣớc đầu nhận định những yêu cầu đối với việc sản xuất chƣơng trình
khởi nghiệp, từ đó đề xuất những kiến nghị, biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của các chƣơng trình truyền hình khởi nghiệp.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của tác giả trong luận văn là nội dung, đặc điểm,
phƣơng thức sản xuất và hiệu quả của các chƣơng trình truyền hình khởi
nghiệp trên sóng VTV.
Đối tƣợng khảo sát của luận văn là một số chƣơng trình truyền hình
khởi nghiệp đang đƣợc khán giả quan tâm hiện nay:
+ Chuyến xe khởi nghiệp (VTV6): là chƣơng trình truyền hình thực tế
nhằm khắc họa chân dung những ngƣời trẻ dám nghĩ dám làm với những câu
chuyện sâu sắc về hành trình khởi nghiệp của họ. Mỗi chƣơng trình đƣợc thực
hiện trong khơng gian trƣờng quay di động là một chiếc xe ô tơ hiện đại, đầy
đủ tiện nghi. Trong đó, MC của chƣơng trình sẽ là tài xế, lái xe và trị chuyện
với khách mời trong suốt quá trình họ di chuyển, điểm đến sẽ là những địa
danh có thể truyền cảm hứng sáng tạo cho nhân vật.
+ Quốc gia khởi nghiệp (VTV1): là talkshow mà ở đó những doanh
nhân thành đạt và nổi tiếng nhất Việt Nam sẽ chia sẻ kinh nghiệm khởi
nghiệp. Họ sẽ bình luận các mơ hình, ý tƣởng khởi nghiệp; sẽ khen, sẽ chê
những ngƣời khởi nghiệp và thậm chí sẽ rót tiền vào các cơng ty khởi nghiệp

12


có ý tƣởng kinh doanh xuất sắc. Đồng hành cùng talkshow Quốc gia khởi
nghiệp sẽ là điểm hẹn cà phê khởi nghiệp trong chƣơng trình Chào buổi sáng
trên VTV1. Đây sẽ là điểm hẹn để các bạn trẻ, những ngƣời khởi nghiệp chia
sẻ những ý tƣởng khởi nghiệp và mô hình kinh doanh mới mẻ của mình, đồng
thời bình luận những trào lƣu kinh doanh mới của thế giới.

5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ năm 2016-2017
- Phạm vi không gian: Lựa chọn khảo sát hai chƣơng trình Chuyến xe
khởi nghiệp trên VTV6 và Quốc gia khởi nghiệp trên trên VTV1.
6. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở kết hợp lý luận chủ nghĩa Mác- Lê
nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng và
Nhà nƣớc về báo chí nói chung và báo chí truyền hình nói riêng.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện theo phong cách nghiên cứu ứng dụng, trong đó có
sử dụng một số phƣơng pháp cơng cụ trong q trình nghiên cứu và thu thập
thông tin:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Đề tài hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về truyền hình, về vai trị và cơ chế tác động của truyền
hình tới cơng chúng và những ảnh hƣởng tới nhận thức, hành vi của công chúng.
- Phương pháp phân tích văn ản (phân tích nội dung): Đƣợc dùng để
nghiên cứu tài liệu, bao gồm các nguồn tƣ liệu sách, báo, các bài báo khoa
học trong nƣớc, nƣớc ngồi, các kịch bản chƣơng trình, kế hoạch sản xuất các
chƣơng trình... có đề cập đến các vấn đề của các chƣơng trình truyền hình
Việt Nam, cũng nhƣ các chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV1, VTV6.
- Phương pháp quan sát: đƣợc dùng để khảo sát thực tế về các chƣơng
trình khởi nghiệp trên VTV, các đối tƣợng tham gia tổ chức và xây dựng, sản
xuất các chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV hiện nay.
13


- Phương pháp khảo sát công chúng: Đề tài tiến hành khảo sát 150
công chúng với phƣơng pháp phiếu điều tra bằng bảng hỏi. Đối tƣợng phát
phiếu điều tra: công chúng từ độ tuổi 18 đến 55 tuổi.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Các câu hỏi phỏng vấn sâu đƣợc thực
hiện đối với những ngƣời sản xuất các chƣơng trình khởi nghiệp trên VTV,
những nhân vật trải nghiệm và một số công chúng trẻ. Các câu trả lời sẽ là
căn cứ để nhận định về chất lƣợng của các chƣơng trình khởi nghiệp của VTV
(Cụ thể là 10 đối tƣợng đƣợc phỏng vấn).
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chƣơng sau đây:
Chương 1: Truyền hình và khởi nghiệp – Những vấn đề lý luận cơ bản
Chương 2: Các chƣơng trình truyền hình về khởi nghiệp của VTV
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nâng cao các
chƣơng trình truyền hình về khởi nghiệp

14


CHƢƠNG 1
TRUYỀN HÌNH VÀ KHỞI NGHIỆP –
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1 Hệ thống các khái niệm và thuật ngữ liên quan tới đề tài
1.1.1. Truyền thông
Truyền thông về bản chất đã là một khái niệm không xa lạ với con
ngƣời. Truyền thông ăn sâu vào mọi hoạt động trong đời sống con ngƣời, gia
tăng nhịp sống và kết nối con ngƣời. Tìm hiểu, nắm vững và vận dụng lý
thuyết truyền thông sẽ đem lại hiệu quả công việc cao trong nhiều lĩnh vực,
thậm chí cả kinh doanh. Cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” do
PGS. TS Nguyễn Văn Dững chủ biên có định nghĩa “Truyền thơng là q
trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh
nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu iết lẫn nhau, thay
đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát

triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội”. Khái niệm trên đã
chỉ ra bản chất và mục đích truyền thơng.
Về bản chất, truyền thơng là q trình chia sẻ, trao đổi hai chiều,
diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thơng và đối tƣợng truyền thơng. Q
trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể đƣợc hình dung qua ngun tắc bình
thơng nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và
đối tƣợng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền
thơng diễn ra. Q trình truyền thơng vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt đƣợc sự
cân bằng trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tƣợng truyền thơng.
Về mục đích, truyền thơng hƣớng đến những hiểu biết chung nhằm
thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tƣợng truyền thông và tạo định
hƣớng giá trị cho công chúng.
Truyền thông thƣờng gồm 3 phần chính: Nội dung, hình thức và mục
tiêu. Có các loại truyền thông: Truyền thông không lời, truyền thông bằng lời,
truyền thông bằng biểu tƣợng.

15


Truyền thông đại chúng đƣợc hiểu chung là một quá trình có định
hƣớng nhằm truyền đạt thơng tin đại chúng tới những đối tƣợng mục tiêu đại
chúng bằng các phƣơng tiện truyền thơng đại chúng để phục vụ mục đích đã
đƣợc đề ra. Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hay các phƣơng tiện
thông tin đại chúng là các phƣơng tiện đƣợc sử dụng để truyền đạt thông tin
một cách đại chúng, rộng rãi, tức là có khả năng đƣa thơng tin tới đối tƣợng
đại chúng mục tiêu. Ví dụ: báo in, tạp chí, phát thanh, truyền hình, sách, internet...
Cần phân biệt giữa nội dung truyền thông và phƣơng tiện truyền thơng.
Theo đó phƣơng tiện truyền thơng đại chúng là một yếu tố trung gian có khả
năng chứa đựng nội dung truyền thông đại chúng, chúng khác biệt với bản
thân nội dung truyền thơng đại chúng. Ví dụ: phim hay video là nội dung

truyền thơng đại chúng, chúng chỉ có thể đƣợc hiểu là phƣơng tiện truyền
thông đại chúng nếu nhƣ chúng đƣợc gắn thêm ý nghĩa phƣơng tiện: Phim
truyền hình, video phát tán qua internet là các phƣơng tiện truyền thơng đại
chúng. 7 loại hình của truyền thơng đại chúng là: báo in, sách, điện ảnh, phát
thanh, truyền hình, quảng cáo, internet, băng đĩa hình ảnh và âm thanh.
Một số mơ hình truyền thơng
* Mơ hình truyền thơng một chiều của Lassweell
Mơ hình truyền thơng này gồm các yếu tố: Nguồn phát; Thông điệp;
Kênh và tiếp nhận, đƣợc thể hiện ở sơ đồ dƣới đây.
Nguồn phát

Thông điệp

Kênh

Tiếp nhận

+ Nguồn phát: Ngƣời gửi hay nguồn gốc thông điệp.
+ Thông điệp: Ý kiến, cảm xúc suy nghĩ, thái độ… đƣợc truyền đi
+ Kênh: Phƣơng tiện mà nhờ đó thơng điệp đi từ nguồn đến ngƣời nhận
+ Ngƣời nhận: Một hoặc một nhóm ngƣời mà thơng điệp muốn hƣớng tới
Trong mơ hình này khơng thể thiếu bất kì một yếu tố nào hay giai
đoạn nào vì nếu thiếu thì khơng thể thực hiện đƣợc q trình truyền thơng.
Thơng tin phản hồi từ đối tƣợng tiếp nhận là một yếu tố quan trọng nhằm tăng

16


cƣờng hiệu quả của các hoạt động truyền thông. Tuy nhiên, trong mơ hình
này những thơng tin phản hồi từ đối tƣợng tiếp nhận chƣa đƣợc nhắc tới.

* Mơ hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon gồm các
yếu tố sau: Nguồn tin, mã hóa, thơng điệp, giải mã, nhận tin và phản hồi theo
sơ đồ sau:
Nguồn tin

Mã hóa

Thơng điệp

Giải mã

Nhận tin

Phản hồi
a. Nguồn tin:
Có thể là cá nhân hoặc thổ chức có nhu cầu truyền thơng điệp đến
ngƣời khác hoặc nhóm khác.
Xuất phát từ nhân vật trung tâm hoặc tổ chức truyền tin không thể đảm
bảm rằng thông tin đó đƣợc ngƣời thu nhận hiểu một cách tƣơng ứng. Có thể
dùng cử chỉ, âm vực và âm lƣợng để tạo nhấn mạnh đặc biệt.
b. Mã hóa
Những gì nguồn tin muốn liên hệ đến phải đƣợc chuyển tải từ ý tƣởng
bên trong thành một nội dung giao tiếp: Một từ đƣợc hiểu khác nhau bởi
những ngƣời khác nhau. Từ ngữ liên tục thay đổi về nghĩa và cách sử dụng.
Từ ngữ đƣợc sử dụng trong giai đoạn mã hóa sẽ tác động nhiều đến thông
điệp đầu ra khi dùng để giao tiếp với ngƣời nhận tin.
c. Thông điệp
Đa dạng các phƣơng tiện truyền thông: Phát biểu cá nhân, báo, tạp chí,
thơng cáo báo chí, họp báo, bản tin phát thanh truyền hình, Hội thảo gặp mặt.
Ba cách diễn giải thơng dụng hơn đó là: Nội dung chính là thơng điệp,

Phƣơng tiện chính là thơng điệp, Con ngƣời (chủ thể, đối tƣợng) chính là
thơng điệp.

17


d. Giải mã
Sau khi đƣợc truyền tải, một thông điệp cần thiết phải đƣợc giải mã bởi
ngƣời nhận tin trƣớc khi họ có hành động hay phản ứng. Ngƣời nhận tin giải
mã thông điệp nhƣ thế nào phụ thuộc nhiều và nhận thức của ngƣời đó. Thiên
lệch trng nhận thức của cá nhân xuất phát từ nhiều yếu tố: Các khuôn mẫu áp
dung, các biểu tƣợng sử dụng, ngữ nghĩa, áp lực trong cùng nhóm, kênh
truyền thơng đƣợc sử dụng.
e. Người nhận tin
Truyền thông không diễn ra nếu một thông điệp không đƣợc truyền tải
đến đối tƣợng mục tiêu hoặc không đạt đƣớc tác động mong đợi. Ngay cả khi
thông điệp đƣợc ngƣời nhận tin hiểu một cách rõ rạng thì cũng chƣa thể đảm
bảo rằng phản ứng và hành động của họ sẽ theo mong đợi, Thực tế một thơng
điệp có thể tạo ra những tác động nhƣ sau: Làm thay đổi thái độ - quan điểm;
tạo ra thái độ quan điểm; tạo ra nghi ngờ; cũng có thể chẳng tạo ra điều gì.
g. Phản hồi
Phản hồi là thành phần đặc biệt quan trọng trong chuỗi truyền thông.
Ngƣời truyền thông tin phải nhận đƣợc phản hồi của ngƣời nhận tin để biết
xem những thông điệp nào đã đƣợc truyền tải và thông điệp nào chƣa đƣợc
tiếp nhận, giúp họ tái cấu trúc hợp lý nhất cho các thông điệp tƣơng lại.
Mơ hình này đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của mơ hình truyền thơng
một chiều bằng cách nhấn mạnh vai trị của thơng tin phản hồi từ đối tƣợng
tiếp nhận. Mơ hình này thể hiện rõ tƣơng tác, bình đẳng cũng nhƣ sự chuyển
đổi giữa chủ thể và khách thể truyền thơng. Mơ hình này cho thấy sự quan
tâm đến hiệu quả truyền thơng. Mơ hình đƣợc áp dụng ngày cảng trong điều

kiện hiện nay khi mà giới truyền thơng ln mong muốn có sự cơng bằng
trong truyền thơng để đạt đƣợc sự chia sẻ, phản hồi qua đó có những thay đổi
mang tính tích cực với cả chủ thể truyền thông và khách thể truyền thông.

18


Các lý thuyết về truyền thơng:
* Lý thuyết xét đốn xã hội
Khi chuẩn bị thiết kế thơng điệp cho nhóm cơng chúng đối tƣợng, nhà
truyền thơng phải phân tích chia nhỏ nhóm đối tƣợng thành những nhóm nhỏ
với thái độ và nhận thức khác nhau. Nhóm đối tƣợng thƣờng đƣợc chia thành:
Đồng tình, trung lập và phản đối. Từ việc phân chia các nhóm đối tƣợng
truyền thơng, chủ thể truyền thơng có thể lựa chọn tập trung truyền thơng vào
nhóm đối tƣợng nào để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Trong ba nhóm đối tƣợng: Đồng tình, trung lập hay phản đối mỗi nhóm
có đặc điểm, thế mạnh và hạn chế riêng. Tuy nhiên, trong hoạt động truyền
thông chủ thể truyền thông chuẩn bị những thông điệp ƣu tiên nhằm vào đối
tƣợng trung lập trƣớc để vừa đảm bảo tính khách quan vừa có thể truyền
thơng thay đổi nhận thức của nhóm trung lập sang đồng tình.
Trong truyền thơng để vận dụng lý thuyêt này hiệu quả cần phân loại
các vấn đề và nội dung cần đạt đƣợc sau hoạt động truyền thơng. Nên nêu ra
các vấn đề có tính chất trung lập trƣớc. Những vấn đề dễ gây phản cảm, phản
đối nên để lại sau. Có tiến hành nhƣ vậy thì hoạt động truyền thơng mới đạt
hiệu quả cao.
* Lý thuyết thâm nhập xã hội
Giao tiếp, hiểu biết lẫn nhau là một trong những nhu cầu cơ bản nhất để
con ngƣời có thể tồn tại và phát triển, với tƣ cách là một thực thể xã hội. Lý
thuyết thâm nhập xã hội cho rằng mỗi cá nhân và mỗi nhóm xã hội bao giờ
cũng có nhu cầu thâm nhập vào ngƣời khác trƣớc, vào nhóm xã hội khác. Đó

là nguyên nhân thúc đẩy nhu cầu truyền thông giữa cá nhân, nhóm và cộng
đồng. Thâm nhập vào mỗi cá nhân, nhóm xã hội là cả quá trình và thƣờng trải
qua các giai đoạn sau:
- Lịch sự giao tiếp
- Thông báo mục đích làm quen – xảy ra xung đột
- Tìm hiểu sở thích, nguyện vọng
19


- Tìm hiểu sâu hơn về niềm tin tơn giáo, lý tƣởng...
Trong việc hình thảnh các mối quan hệ, kĩ năng đặt câu hỏi và phân tích
câu hỏi là rất quan trọng. Nó giúp xây dựng mơ hình, cấu trúc câu chuyện.
Những cuộc tiếp xúc, làm quen luôn chịu tác động bởi mơi trƣờng giao tiếp,
hồn cảnh giáo tiếp, văn hóa cộng đồng. Q trình thâm nhập xã hội địi hỏi sự
thông hiểu, chia sẻ lẫn nhau. Kỹ năng của ngƣời tham gia truyền thông là yếu tố
rút ngắn thời gian thâm nhập để tạo sự tƣơng đồng, cộng tác hiệu quả.
* Lý thuyết học tập xã hội
Nhà tâm lý học Albert Bandura đã đề xuất một học thuyết học tập xã
hội cho rằng quan sát, bắt chƣớc và hình mẫu hóa đóng một vai trị chủ chốt
trong q trình này. Học thuyết của Bandura kết hợp các thành tố từ thuyết
hành vi- cho rằng tất cả các hành vi đều đƣợc học tập qua q trình điều kiện
hóa, và các học thuyết về nhận thức- tập trung tìm hiểu những tác động mang
tính tâm lý nhƣ khả năng chú ý và trí nhớ.
Thuyết này quan tâm mặt xã hội thay vì mặt cá nhân của truyền thơng
và hành vi mặc dù nó vẫn chú ý đến phƣơng thức con ngƣời tiếp cận xã hội
quyết định cái mình sẽ làm. Lý thuyêt học tập xã hội cho rằng mọi ngƣời học
tập nhờ:
-

Quan sát việc ngƣời khác làm


-

Xem xét các hậu quả mà ngƣời đó đã trải quả

-

Dự liệu điều sẽ xảy ra với chính họ nếu họ làm theo hành vi của ngƣời
khác.

-

Hành động bằng việc tự trải nghiệm hành vi.

-

So sánh kinh nghiệm của mình với cái đã xảy ra của ngƣời khác.

-

Khẳng định niềm tin về hành vi mới.

Với những lý thuyết truyền thông nêu trên sẽ là hệ lý luận, giúp tác giả
luận văn soi chiếu trong quá trình nhận xét, đánh giá về các chƣơng trình
truyền thông mà tác giả lựa chọn khảo sát ở các chƣơng 2 và chƣơng 3 của
luận văn.
20


1.1.2. Truyền hình

Truyền hình là loại hình thơng tin đại chúng mới xuất hiện từ khoảng
giữa thế kỉ XX, nhƣng đã phát triển rất nhanh chóng, mạnh mẽ và đƣợc phổ
biến hết sức rộng rãi. Ngay từ những ngày đầu phát sóng, truyền hình đã
chứng tỏ ƣu thế vƣợt trội của mình so với các loại hình báo chí khác ở ngơn
ngữ đặc trƣng là “truyền hình”. Thế mạnh về truyền hình là cung cấp thơng
tin dƣới dạng hình ảnh (kết hợp âm thanh và ở mức độ nhất định về cả chữ
viết) mang tính hấp dẫn, sinh động, trực tiếp và tổng hợp. Từ đó loại hình
truyền thơng độc đáo đặc biệt này tạo nên đƣợc ở ngƣời tiếp nhận thông tin
hiệu quả tổng hợp tức thời về nhận thức và thẩm mỹ, đáp ứng nhu cầu của số
đông khán giả.
Thuật ngữ “Truyền hình” (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và
tiếng Hy Lạp, trong đó “tele” có nghĩa là “xa” cịn “vision” là “nhìn”, nhƣ vậy
sự kết hợp của nó cho thấy nghĩa: nhìn từ xa. Truyền hình ra đời đánh dấu
mốc quan trọng khi mong muốn nhìn đƣợc “từ xa” của con ngƣời trở thành
hiện thực.
Trong Từ điển Tiếng Việt, truyền hình đƣợc định nghĩa là quá trình
truyền hình ảnh, âm thanh bằng sóng điện vơ tuyến. Còn trong cuốn Từ điển
Tiếng Việt của Nhà Xuất bản từ điển Bách Khoa, thuât ngữ này đƣơc định
nghĩa: Là những cái hiện tồn tại trƣớc mặt có thể thấy và kiểm sốt đƣợc.
Trong cuốn Giáo trình Báo chí Truyền hình của PGS, TS. Dƣơng Xuân
Sơn, thuật ngữ Truyền hình đƣợc định nghĩa “là một loại hình truyền thơng
đại chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc
một cảnh đi xa bằng sóng vơ tuyến điện”.
Trong quan điểm của nhóm tác giả: TS. Hà Huy Phƣợng, Ths Đinh
Ngọ Sơn, Ths Vũ Thúy Bình, Ths Lê Xuân Thanh, Ths Đỗ Phan Ái trong
quyển “Một số nội dung cơ bản về nghiệp vụ báo chí”, Nxb Thơng Tấn năm
2013, trang 175 có phân tích thêm về khái niệm truyền hình nhƣ sau: Trên
phương diện kỹ thuật thì truyền hình là quá trình iến đồi từ năng lượng ánh
21



×