Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN THỊ KHUYÊN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN THỊ KHUYÊN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ NGỌC MINH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Thị Ngọc Minh.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực,
đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2009.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Khuyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆPERROR! BOOKMARK NOT

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tếError! Bookmark no
1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế ................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chungError! Bookmark not defined.
1.1.3. Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một tỉnh
nông nghiệp ............................................... Error! Bookmark not defined.0


1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa phươngError! Bookma
1.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh .................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Nam ĐịnhError! Bookmark not defi
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
CỦA TỈNH NAM ĐỊNH ..................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.5
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh ............................................................. Error! Bookmark not defined.5
2.1.1. Một số nhân tố chung. ............................. Error! Bookmark not defined.5
2.1.2. Những nhân tố riêng của tỉnh Nam Định Error! Bookmark not defined.1
2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Nam Định giai
đoạn 2000 đến nay. ................................... Error! Bookmark not defined.6
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị....................... Error! Bookmark not defined.6
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tếError! Bookmark not defined.4

2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vốn đầu tư vào các ngành kinh tếError! Bookmark not def
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu ngành thông qua cơ cấu hàng xuất nhập khẩuError! Bookmark
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh Nam Định ............. Error! Bookmark not defined.1
2.3.1. Một số hạn chế ........................................ Error! Bookmark not defined.1
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ..... Error! Bookmark not defined.8


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA TỈNH NAM
ĐỊNH ................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.0
3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh Nam Định ........................ Error! Bookmark not defined.0
3.1.1. Thuận lợi ................................................. Error! Bookmark not defined.0
3.1.2. Khó khăn ................................................. Error! Bookmark not defined.6

3.2. Một số quan điểm và phương hướng cơ bản trong chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh Nam Định đến năm 2020.Error! Bookmark not defined.8
3.2.1. Quan điểm cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam
Định. .......................................................... Error! Bookmark not defined.8
3.2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tếError! Bookmark not defined.1
3.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh Nam Định ........................................... Error! Bookmark not defined.0
3.3.1. Tiếp tục thực hiện quy hoạch chi tiết và triển khai thực hiện quy
hoạch ......................................................... Error! Bookmark not defined.1
3.3.2. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ........................................................ Error! Bookmark not defined.2
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực ....................... Error! Bookmark not defined.5

3.3.4. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ mơi trườngError! Bookmark not defined
3.3.5. Xây dựng cơ chế, chính sách .................................................................... 99

3.3.6. Phối hợp phát triển giữa Nam Định với các tỉnh trong vùngError! Bookmark not de
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......... Error! Bookmark not defined.4


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước để thực hiện mục tiêu trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tồn cầu hố kinh tế đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ, lơi cuốn mọi quốc gia vào dịng xốy của nó, địi hỏi mỗi quốc gia
muốn phát triển phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là bối cảnh của
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung ở Việt Nam hiện nay.

Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là yêu cầu khách quan của nước ta
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập nền kinh tế thế giới
hiện nay. Đảng ta đã xác định nội dung cốt lõi của cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá là sự phát triển của lực lượng sản xuất, hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với đổi mới căn bản kỹ thuật công nghệ, phân công lao động xã
hội, phát triển mạnh mẽ các ngành có hàm lượng khoa học cơng nghệ hiện đại
nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, tham gia tốt vào quá trình phân cơng lao động quốc tế. Trong văn
kiện Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm
2006 - 2009 là: “Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát
huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ
tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh,
tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước
đang phát triển có thu nhập thấp”. “Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu
vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch
vụ 40 - 41%” [8, tr.18].
Cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh là những bộ phận cấu thành cơ cấu
ngành kinh tế của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế của mỗi tỉnh chuyển dịch

1


theo hướng hiện đại góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế của cả nước chuyển
dịch theo hướng đó, tạo ra tiền đề để mỗi tỉnh và cả nước đẩy nhanh sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế và chủ động hội nhập
nền kinh tế thế giới.
Nam Định là một tỉnh được thành lập từ rất lâu, đã từng là trung tâm
kinh tế của miền Bắc đầu thế kỷ XX. Sau đó tỉnh được sát nhập với Hà Nam
và Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh và được tái lập năm 1997, là tỉnh có vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nhanh, toàn diện kinh

tế - xã hội. Trong những năm đổi mới, Nam Định đã đạt được những thành
tựu ban đầu, cơ cấu kinh tế ngành đã bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện
đại. Tuy nhiên trước yêu cầu của sự nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh cịn diễn ra rất chậm, trình độ
kinh tế ở mức thấp, về cơ bản vẫn là một tỉnh thuần nơng, chưa tạo được
những ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng chi phối dẫn dắt nền kinh tế.
Công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, du lịch, kinh tế đối ngoại chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
Trước thực tế và yêu cầu trên, Đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ
VII, tháng 3 năm 2006 đã đặt ra mục tiêu cho giai đoạn 2005 - 2010: “phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp”. Với mục tiêu, đến
năm 2010, nông lâm ngư nghiệp chiếm 30,6%, công nghiệp và xây dựng
chiếm 36,0%, dịch vụ chiếm khoảng 33,4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
45% [20, tr.49]. Điều kiện hiện nay đòi hỏi cơ cấu ngành kinh tế phải chuyển
dịch theo hướng hiện đại. Nam Định là một trong 64 tỉnh thành, là một bộ
phận của nền kinh tế quốc dân, Nam Định cần phải thúc đẩy cơ cấu ngành
kinh tế chuyển dịch theo hướng chung đó. Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra, tác

2


giả đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những vấn đề
lớn trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế. Xung quanh vấn đề này đã có một số cơng trình nghiên

cứu:
Trong tác phẩm: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” NXB
Khoa học Xã hội, năm 2006, tác giả Bùi Tất Thắng đã khái quát lý luận về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ cơng nghiệp hố, nêu ra
những thực trạng, quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành
ở nước ta giai đoạn hiện nay. Trong tác phẩm “Các nhân tố ảnh hưởng đến
chuyền dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ cơng nghiệp hố ở Việt nam”, NXB
Khoa học xã hội, 1997, tác giả Bùi Tất Thắng cho rằng hội nhập kinh tế quốc
tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau và phân
tích mối quan hệ đó. Ngồi ra trong cuốn: “Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế
ở Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” NXB. Chính trị quốc
gia, 2005, tác giả Nguyễn Thị Bích Hường đã trình bày những vấn đề có tính
lý luận về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế.
Phân tích mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế với chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế. Phân tích và đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta.
Đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu cho việc thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong luận án Tiến sỹ kinh tế “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở Thừa Thiên Huế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đai hoá”, 2004,
tác giả Nguyễn Văn Phát đã đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở Thừa Thiên Huế trong những năm qua, phân tích những nguyên
nhân và vấn đề mới nảy sinh, đề xuất định hướng và những giải pháp khả thi

3


nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Thừa
Thiên Huế theo hướng công nghiệp hoá. Trong luận văn Thạc sỹ “Chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình”, tác giả Phạm Văn Chung đã
phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Ninh Bình giai

đoạn 2001-2005, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế thiếu sót,
từ đó xây dựng những quan điểm, mục tiêu, giải pháp tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Ninh Bình
trong những năm tới…
Các cơng trình trên mới chỉ đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên bình diện cả nước nói chung, một số vùng miền hoặc ở một số tỉnh nói
riêng, chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh nơng nghiệp nói chung và của
tỉnh Nam Định nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì
vậy, đề tài “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định” là một
vấn đề cần nghiên cứu, phân tích và có ý nghĩa thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích
Làm rõ đặc điểm riêng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một tỉnh
nông nghiệp. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Nam Định trong những năm vừa qua. Tổng kết đánh giá những thành tựu đã
đạt được và chỉ ra những tồn tại của quá trình này. Từ đó đề xuất một số
phương hướng và giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh Nam Định theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
* Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống ngắn gọn lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

4


- Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một tỉnh nơng
nghiệp.
- Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam

Định giai đoạn từ 2001 đến nay.
- Đề ra phương hướng và giải pháp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh Nam Định. Nghiên cứu, phân tích và đánh q trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ 2001 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó chủ đạo là phương pháp biện chứng duy vật, trừu tượng
hoá khoa học, logic - lịch sử. Ngồi ra tác giả cịn kết hợp cả phương pháp
phân tích, tổng hợp, mơ hình hố…nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
6. Đóng góp của luận văn
Vận dụng lý luận chuyển dịch kinh tế nói chung vào một tỉnh thuần
nông.
Luận văn làm rõ sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
ở tỉnh Nam Định.
Đánh giá những thành tựu mà tỉnh đã đạt được trong chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế thời gian qua và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục.
Đưa ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của Nam Định trong điều kiện hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn

5


Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của một tỉnh nông nghiệp

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam
Định.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của tỉnh Nam Định

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ CỦA MỘT TỈNH NÔNG NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế

Đến nay, đã có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm “cơ cấu ngành kinh
tế”. Để phân tích khái niệm này, trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm “cơ
cấu”. Cơ cấu là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của
một hệ thống, biểu thị sự thống nhất của các mối quan hệ biện chứng giữa các
bộ phận của nó. Cơ cấu chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận và tổng thể, biểu
hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng và biến đổi cùng với sự
biến đổi của sự vật hiện tượng.
Nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất nhiều bộ phận cấu thành,
các bộ phận này có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Các bộ phận này không ngừng vận động biến đổi tạo nên sự thay đổi,
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vậy có thể hiểu “cơ cấu của nền kinh tế
quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các
bộ phận cấu thành trong một thời gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định”
[1, tr.18].
Cơ cấu nền kinh tế quốc dân bao gồm các loại cơ bản sau: cơ cấu ngành

kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu các thành phần kinh tế. Các loại cơ cấu
nói trên có quan hệ gắn kết, tương tác lẫn nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất, nó phản ánh rõ nét nhất
trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành kinh tế được hình thành trên cơ sở phân công lao động xã
hội và chun mơn hố sản xuất. Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành
hợp thành tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành đó trong

7


nền kinh tế quốc dân [14, tr.245]. Cơ cấu ngành kinh tế có nhiều bộ phận hợp
thành, có nhiều cách phân loại cơ cấu ngành kinh tế thành các bộ phận khác
nhau. Việc sử dụng cách phân loại như thế nào hồn tồn căn cứ vào mục
đích nghiên cứu. Trong luận văn này, tác giả sử dụng cách phân loại dựa trên
cơ sở phân công lao động xã hội: Trên cơ sở phân cơng lao động nói chung,
nền kinh tế phân thành các ngành lớn (ngành cấp I): công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ. Dựa vào phân công lao động đặc thù, trong mỗi ngành lớn lại
có thể phân thành các phân ngành (ngành cấp II): trong nơng nghiệp có trồng
trọt, chăn ni…; trong cơng nghiệp có cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp
nhẹ…; trong dịch vụ có dịch vụ thương mại, du lịch, vận tải, bảo hiểm… Dựa
vào phân công lao động cá biệt, dưới các phân ngành có các phân nhánh
ngành (ngành cấp III) ví dụ: trong trồng trọt có trồng lúa, trồng màu, trồng
cây ăn quả, trồng cây lấy gỗ… Sự phân tích được chú trọng cả về số lượng
các ngành, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, vị trí vai trò của từng ngành trong
nền kinh tế, các quan hệ gắn kết tương tác giữa các ngành với nhau trong sự
phát triển.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân không ở trong trạng thái đứng
im, tĩnh tại mà luôn vận động và phát triển dưới sự tác động của các nhân tố
khách quan cũng như chủ quan.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung

1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã được nhiều tác giả bàn tới với
những khái niệm khác nhau có liên quan đến nhau: “chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế”, “chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế”. Nhìn chung các quan niệm đều
thống nhất xác định: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự vận động, phát
triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ,
tương tác giữa chúng theo thời gian và không gian, dưới tác động của những
yếu tố kinh tế - xã hội nhất định của trong nước và quốc tế [11, tr.15]. Sự
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tầm vĩ mơ là một q trình, trong đó bản

8


thân các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và từng phân ngành của
chúng vận động, phát triển dẫn đến sự thay đổi tương quan tỷ lệ giữa các
ngành đã hình thành trước đó, cũng như mối quan hệ vốn đã tương đối ổn
định của chúng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định
hướng từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn căn cứ
trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đất nước trong từng thời kỳ.
Q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là quá trình xây dựng một
cơ cấu kinh tế hợp lý. Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung cơ bản cốt lõi của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá. Phương hướng căn bản của chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế quốc dân là tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP và hướng vào xuất khẩu. Đồng thời với q
trình đó tỷ trọng lao động và cư dân nông thôn sẽ giảm xuống, lao động và cư
dân thành thị sẽ tăng lên. Khoa học - công nghệ ứng dụng vào nền kinh tế

ngày càng nhiều hơn, khu vực sản xuất có năng suất lao động cao, giá trị gia
tăng lớn sẽ có tốc độ phát triển cao hơn và dần thay thế dần những khu vực
sản xuất - kinh doanh có năng suất lao động và giá trị gia tăng thấp.
Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân là kết quả của sự chuyển dịch
cơ cấu của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các tỉnh nằm trong sự chuyển dịch chung của cả nước, đồng thời sự
chuyển dịch nhanh hay chậm của các tỉnh sẽ góp phần ảnh hưởng tới tốc độ
chuyển dịch kinh tế chung của cả nước.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế một nước nói chung
Q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một nước chịu ảnh
hưởng của các nhân tố cở bản sau: các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con
người, vốn, tiềm lực khoa học công nghệ, vai trò quản lý kinh tế của nhà
nước.

9


Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đây là cơ sở để tìm hiểu nguyên nhân
của những thành tựu mà quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được và
những tồn tại trong quá trình này. Đây cũng là cơ sở để chỉ ra phương hướng
và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Các nguồn lực tự nhiên:
Các nguồn lực tự nhiên là những nguồn lực do thiên nhiên ban tặng bao
gồm quy mô, chất lượng đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước, vị trí địa lý,
khoáng sản,…
Cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc của
nguồn tài nguyên mà thiên nhiên ban tặng. Quy mơ, chất lượng đất đai, địa
hình, khí hậu, nguồn nước là điều kiện tự nhiên của các loại hình sản xuất

nơng nghiệp khác nhau. Trữ lượng và chủng loại khoáng sản là điều kiện tự
nhiên cho các ngành cơng nghiệp khai thác phát triển. Vị trí địa lý thuận lợi,
cảnh quan, môi trường… là cơ sở để phát triển các ngành dịch vụ vận tải, du
lịch… Tóm lại, tài nguyên thiên nhiên là cơ sở xuất phát tự nhiên quan trọng
để hình thành cơ cấu kinh tế của các nền kinh tế trên thế giới.
Nguồn lực tự nhiên là lợi thế so sánh, là cơ sở để đẩy mạnh một số
ngành sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ, cung ứng vốn
cho nền kinh tế, thực hiện nhập khẩu máy móc cơng nghệ hiện đại, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiêp hố, hiện đại
hố.
Tuy nhiên, theo quy luật chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những
ngành kinh tế dựa vào những điều kiện tự nhiên, đặc biệt là ngành nông
nghiệp và công nghiệp khai thác có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong tồn
bộ nền kinh tế quốc dân. Vì thế các nguồn lực tự nhiên chỉ là cơ sở ban đầu
cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành. Khi khoa học - công nghệ phát triển, cần

10


phải có sự chuyển hướng, tích cực ứng dụng khoa học - công nghệ để phát
huy tối đa các tiềm năng về nguồn lực tự nhiên.
Vậy nhóm nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng mạnh tới thiên hướng tự
nhiên của cơ cấu sản xuất của một nền kinh tế. Trong nhiều trường hợp chúng
tạo nên cái mà các nhà kinh tế học gọi là lợi thế tuyệt đối trong phân công lao
động quốc tế của các nền kinh tế. Song để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố cần tập trung nâng cấp khoa học
- công nghệ và kỹ thuật nhằm chuyển từ cung cấp các sản phẩm thô sang các
sản phẩm của công nghiệp chế biến.
Nguồn nhân lực:
Nguồn lực con người từ lâu đã được xem là nhân tố có ý nghĩa quyết

định đối với quá trình sản xuất. Ở những thời điểm nhất định, việc phân bổ
nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành cơ cấu của
nền kinh tế.
Nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh: quy mơ nguồn nhân
lực, chất lượng nguồn nhân lực và xu hướng biến đổi của nguồn nhân lực.
Quy mô nguồn nhân lực là số lượng lực lượng lao động của xã hội,
biểu hiện ở số người trong độ tuổi, có khả năng và sẵn sàng lao động. Quy mô
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần hình thành cơ
cấu nền kinh tế. Để cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành
một cách có hiệu quả, trong một trình độ khoa học - cơng nghệ nhất định cần
có một lực lượng lao động thích hợp. Nếu quy mơ nguồn nhân lực quá nhỏ so
yêu cầu của nền kinh tế sẽ gây trở ngại cho sự phát triển, có thể phải nhập
khẩu lao động, ở các nền kinh tế như vậy sẽ có một cơ cấu kinh tế với những
ngành kinh tế sử dụng ít lao động. Ngược lại, nếu quy mô nguồn nhân lực quá
lớn, “dư thừa lao động”, sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế có khả năng toàn
dụng lao động, với những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động được ưu tiên
phát triển. Ngày nay, với sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại, quy mô

11


nguồn nhân lực không chỉ phụ thuộc vào dân số trong nước mà nó cịn phụ
thuộc vào sự di dân và di chuyển lao động quốc tế.
Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh ở các tố chất về sức khoẻ, phẩm
chất đạo đức (tính cần cù, siêng năng, yêu lao động, có trách nhiệm với cơng
việc, có tự trọng, có kỷ luật lao động…), trình độ tay nghề, kỹ năng lao động
và kiến thức (bao gồm cả kiến thức chuyên môn và các kiến thức xã hội
khác). Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực mà càng cao thì những ngành,
những lĩnh vực địi hỏi lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cao càng có điều

kiện phát triển. Trong các nhân tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực thì
trình độ tay nghề, kỹ năng lao động và kiến thức có vai trị đặc biệt quan trọng
đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Mà thành tố này của chất lượng nguồn nhân lực là sản phẩm của
quá trình giáo dục đào tạo. Đây cũng là lý do để nhiều nhà kinh tế cho rằng
đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư không chỉ cho sự phát triển xã hội mà là
đầu tư cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Xu hướng thay đổi của nhân lực là sự biến đổi về số lượng và chất
lượng của nguồn nhân lực, sự biến động này không phải lúc nào cũng phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Ở các nước phát triển, xu hướng lão hố dân
số đang diễn ra mạnh mẽ, cịn ở các nước đang phát triển đang ở vào thời kỳ
có mức tăng trưởng dân số cao, nhưng trình độ của nguồn nhân lực lại chưa
cao. Ở mỗi nước cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh xu hướng thay đổi
nhân khẩu sao cho phù hợp với sự phát triển.
Việt Nam có một nguồn nhân lực khá dồi dào, trong 85 triệu dân chúng
ta có hơn 40 triệu lao động. Đặc tính của con người Việt Nam là cần cù, thông
minh, sáng tạo, dễ tiếp thu những kiến thức mới… Tuy nhiên, tỷ lệ lao động
qua đào tạo của nước ta còn thấp, chưa đạt yêu cầu của nền kinh tế và của
xuất khẩu lao động, đặc biệt là lao động trong những ngành nghề, lĩnh vực có

12


trình độ cơng nghệ - kỹ thuật cao. Đây là vấn đề lớn cần giải quyết để thúc
đẩy cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại.
Vốn đầu tư
Quy mô nguồn vốn đầu tư luôn là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển khoa học công nghệ, phát triển giáo dục, đầu tư cho sản xuất trong
các ngành kinh tế... giúp cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, đối với các nước đang và kém phát triển,
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế rất thấp, lượng vốn đầu tư nhỏ là rào cản ngăn
trở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Nguồn vốn phục vụ cho q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
khơng chỉ được huy động từ trong nước mà còn được huy động từ nước
ngồi. Trong điều kiện tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế cịn thấp thì các dịng
vốn đầu tư từ nước ngoài là động lực mạnh mẽ, tạo ra cú “huých” lớn, thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Vậy để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần phải
huy động tối đa các nguồn vốn trong nước bên cạnh đó cần thực hiện các biện
pháp để thu hút vốn đầu tư từ bên ngồi.
Tiềm lực khoa học cơng nghệ và kết cấu hạ tầng
Nhân tố này có vai trị đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu kinh tế chỉ có thể chuyển dịch theo hướng hiện đại một cách
nhanh chóng khi nền kinh tế đã có một tiềm lực khoa học cơng nghệ nhất
định, có khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ mới trên thế
giới.
Kết cấu hạ tầng cũng đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Muốn cơng nghiệp và dịch vụ phát triển thì đầu tiên phải có kết cấu
hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Kinh nghiệm của hầu hết các tỉnh có tốc độ chuyển

13


dịch cơ cấu kinh tế nhanh ở Việt Nam đều cho thấy, cần có một kết cấu hạ
tầng đồng bộ.
Vậy muốn đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần tăng
cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Vai trị kinh tế của Nhà nước
Nhà nước đóng vai trị quản lý vĩ mơ nền kinh tế, là nhân tố quan trọng

của q trình phát triển kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành nói
riêng. Nhà nước đề ra phương hướng, mục tiêu cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Tổ chức thực hiện các biện pháp để nền kinh tế chuyển dịch
nhanh theo hướng đã định. Các chính sách của nhà nước như chính sách đầu
tư, chính sách thuế, chính sách đối ngoại... có tác động mạnh mẽ tới sự hình
thành và phát triển của các phân ngành kinh tế nhất định. Chẳng hạn nhà nước
có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hoặc kìm hãm sự phát triển đối với
một số phân ngành hình thành nên một cơ cấu kinh tế theo định hướng của
Nhà nước.
Hội nhập khu vực và quốc tế
Toàn cầu hoá đang là xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế
giới hiện nay. Tồn cầu hố kinh tế tác động và ảnh hưởng cả tích cực và tiêu
cực tới phát triển trên tất cả các cấp độ: quốc gia, dân tộc, khu vực và quốc tế;
trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội… Tồn cầu hố
kinh tế địi hỏi mọi quốc gia phải mở cửa nền kinh tế, hội nhập khu vực và
quốc tế. Trong Văn kiện Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển;
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hoá các các quan hệ
quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập nền kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên một số lĩnh vực khác” [8, tr.112].

14


Hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới mang lại ý nghĩa to lớn nhằm
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của cả nước cũng như
của các tỉnh. Hội nhập kinh tế quốc tế có các nội dung chủ yếu như: tự do hố
thương mại, đầu tư, dịch vụ; tự do di chuyển của các luồng hàng hố, vốn,
cơng nghệ, lao động… Với những nội dung trên mỗi quốc gia, mỗi địa
phương thực hiện tốt quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường, phát huy

những lợi thế so sánh đưa nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu. Bên cạnh đó
hội nhập kinh tế còn giúp huy động các nguồn lực như: vốn, khoa học - cơng
nghệ, lao động chun gia có trình độ cao…tạo điều kiện cho phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn, hiện đại hoá cơ cấu ngành kinh tế. Những tác động
này làm cho cơ cấu GDP, cơ cấu lao động, cơ cấu hàng xuất khẩu và cơ cấu
đầu tư theo ngành kinh tế đều chuyển dịch tích cực.
Vậy khả năng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế có ảnh hưởng rất lớn
đến q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.1.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành biểu hiện ở một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Cơ cấu giá trị
Mặc dù có những khiếm khuyết nhất định, nhưng kinh tế học hiện đại
đã sử dụng GDP như một thước đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường,
đánh giá nền kinh tế về tốc độ tăng trưởng, trạnh thái, xu hướng chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế.
Trong đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu giá trị giữa
các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu
hướng chuyển dịch và mức độ thành cơng của cơng nghiệp hố. Tỷ lệ phần
trăm của các ngành cấp I (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) trong GDP là
một trong những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong q trình cơng nghiệp hố, mối

15


tương quan giữa các ngành này có xu hướng chung là khu vực nơng nghiệp có
tỷ lệ ngày càng giảm, cịn khu vực cơng nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Trong điều kiện của khoa học công nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ đang trở
thành khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là cơng nghiệp và cuối cùng là
nông nghiệp.

Để đánh giá sát thực hơn sự chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế,
việc phân tích cơ cấu các phân ngành (cấp II, cấp III) có một ý nghĩa quan
trọng. Thông thường, cơ cấu phân ngành phản ánh sát hơn khía cạnh, chất
lượng và mức độ hiện đại hoá của nền kinh tế. Sự chuyển dịch trong nội bộ
mỗi ngành kinh tế cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế.
Đối với ngành nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố
hiện đại hố là: chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung tự cấp, thủ
công lạc hậu, độc canh cây lúa sang một nền sản xuất hàng hố lớn, hiện đại.
Quy mơ sản xuất được mở rộng, cây trồng vật ni được đa dạng hố, khoa
học - công nghệ ngày càng được ứng dụng nhiều vào sản xuất nơng nghiệp.
Nơng nghiệp phải gắn bó chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo cơ sở nền
tảng và thị trường cho sự phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ…
Đối với công nghiệp, những ngành cơng nghiệp chế biến địi hỏi tay
nghề kỹ thuật cao, vốn lớn hay công nghệ hiện đại như cơ khí chế tạo, điện tử,
cơng nghiệp dược phẩm, hoá mỹ phẩm.. chiếm tỷ trọng cao sẽ chứng tỏ nền
kinh tế đạt mức độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố cao hơn so với những lĩnh
vực cơng nghiệp khai khống, sơ chế nơng sản, cơng nghiệp lắp ráp…
Trong khu vực dịch vụ, những dịch vụ chất lượng cao, gắn với công
nghệ hiện đại như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, viễn thông, hàng
không…ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao so với những lĩnh vực dịch vụ

16


phục vụ sinh hoạt dân sự với công nghệ thủ cơng, trình độ thấp, quy mơ nhỏ
lẻ.
Cơ cấu lao động việc làm
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cịn được phản ánh thơng

qua một chỉ tiêu quan trọng đó là cơ cấu lao động việc làm trong nền kinh tế.
Lao động việc làm được phân bổ như thế nào vào các lĩnh vực, các ngành
trong nền kinh tế, một nền kinh tế chuyển dịch thành công không chỉ phản
ánh ở tỷ trọng giá trị trong các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng
lên, mà cùng với sự tăng giá trị đóng góp của các ngành này trong GDP phải
là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động đang làm việc trong nền
kinh tế.
Cơ cấu lao động phân theo ngành được các nhà kinh tế rất xem trọng và
đánh giá cao vì chỉ tiêu này khơng chỉ phản ánh sát thực hơn mức độ chuyển
biến sang một xã hội công nghiệp của một đất nước, mà cịn ít bị ảnh hưởng
bởi nhân tố ngoại lai hơn. Ở một số nền kinh tế, tỷ trọng lao động trong lĩnh
vực phi nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, nhưng trong cơ cấu GDP thì
lĩnh vực phi nơng nghiệp lại chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều. Nguyên nhân
của hiện tượng này có thể là do sự méo mó về giá cả hoặc do trong GDP có
q nhiều giá trị của nước ngồi, họ sẽ mang về nước họ. Vậy ở khía cạnh đó
GDP khơng phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
Một số nhà kinh tế đã xem sự chuyển dịch cơ cấu lao động như một
tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành cơng của q trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế và cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Chẳng hạn,
Jungho Yoo (KDI School of Public Policy and Management, Korea) đã so
sánh thời kỳ cơng nghiệp hố giữa các nước dựa trên một tiêu chí duy nhất là
coi thời điểm bắt đầu tiến trình cơng nghiệp hố ở một nền kinh tế khi tỷ
trọng lao động nông nghiệp chiếm 50% tổng lao động xã hội và kết thúc khi

17


tỷ trọng lao động nơng nghiệp chỉ cịn 20% tổng lao động xã hội [27, tr.40].
Đó là một quan điểm, tính đúng đắn của nó cịn phải tranh luận thêm, nhưng

quan điểm này cũng phần nào nói lên tầm quan trọng của chỉ tiêu lao động
trong việc phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu hàng xuất - nhập khẩu
Cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ trọng, mối quan hệ giữa các loại hàng hoá
xuất khẩu trong nền kinh tế. Trong các loại hàng hoá xuất khẩu của một đất
nước có tỷ lệ về chủng loại và giá trị giữa các mặt hàng thô, chưa qua chế
biến, giá trị gia tăng thấp, các mặt hàng nông nghiệp với những mặt hàng đã
qua chế biến, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được xem như một tiêu chí quan
trọng đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xu hướng chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trong cơ cấu xuất khẩu là tỷ trọng các mặt
hàng công nghiệp, đã qua chế biến, giá trị gia tăng cao, có hàm lượng cơng
nghệ cao ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao so với các mặt hàng nông
nghiệp, chưa qua chế biến, giá trị gia tăng thấp, có hàm lượng khoa học cơng nghệ thấp. Quy luật phổ biến của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá ở các nước đang phát triển là xuất phát từ một nền kinh tế nơng nghiệp, ở
đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP và số lượng lao
động làm nông nghiệp chiếm phần lớn nhất trong tổng lực lượng lao động của
xã hội. Do đó, trong tổng giá trị xuất khẩu ít ỏi mà họ có được, một phần rất
lớn là sản phẩm nơng nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp khai thác ở dạng
nguyên liệu thô, chưa qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế. Hầu hết các nước
đã trải qua mơ hình cơng nghiệp hố để trở thành một nước cơng nghiệp phát
triển đều cơ bản trải qua mơ hình chung trong cơ cấu sản xuất và xuất khẩu
hàng hoá: từ chỗ chủ yếu sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng sơ chế sang các
mặt hàng công nghiệp chế biến, lúc đầu là các loại sản phẩm của công nghiệp
chế biến sử dụng nhiều lao động kỹ thuật thấp như lắp ráp, sản phẩm dệt may,

18


chế biến nông lâm thuỷ hải sản… chuyển dần sang các loại sản phẩm sử dụng

nhiều công nghệ cao như sản phẩm cơ khí chế tạo, hố chất, điện tử… Chính
vì vậy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu từ xuất khẩu các mặt hàng sơ chế
sang những loại sản phẩm chế biến dựa trên công nghệ kỹ thuật cao luôn
được xem như một trong những thước đo rất quan trọng đánh giá mức độ
thành cơng của q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hơn nữa, những nước
đang và kém phát triển thường có những tiêu chuẩn hàng hố thấp hơn so với
tiêu chuẩn chung của quốc tế, nên cơ cấu hàng xuất khẩu (những sản phẩm
được thị trường quốc tế chấp nhận) sẽ là một tiêu chí tốt để bổ sung đánh giá
kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hiện đại ở quốc
gia đó.
Cùng với cơ cấu hàng xuất khẩu thì cơ cấu hàng nhập khẩu cũng có ý
nghĩa trong phân tích đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động
xã hội và cơ cấu ngành kinh tế. Cùng với xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở một nước nơng nghiệp, cơ cấu hàng nhập khẩu có xu hướng giảm,
xóa bỏ nhập khẩu lương thực. Chuyển sang nhập khẩu cơng nghệ, máy móc
thiết bị, ngun nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Rồi tiến tới phát triển công
nghiệp phụ trợ dần giảm tiếp tỷ trọng nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu.
Cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế
Với tư cách là cơ cấu phân bổ nguồn lực xã hội vào các ngành kinh tế,
cơ cấu vốn đầu tư cũng là một tiêu chí quan trọng phản ánh sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
Ở từng giai đoạn phát triển khác nhau và ở các quốc gia khác nhau thì
cơ cấu đầu tư vào các ngành kinh tế khác nhau. Q trình cơng nghiệp hố là
q trình mà vốn đầu tư có sự biến đổi về cơ cấu, chuyển từ tập trung chủ yếu
vào sản xuất nông nghiệp sang đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp
và dịch vụ; chuyển từ đầu tư vào sản xuất các loại sản phẩm phục vụ tiêu
dùng trong nước là chủ yếu sang đầu tư vào sản xuất các sản phẩm phục vụ

19



xuất khẩu…Vậy sự chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư vừa phản ánh sự chuyển
dịch của cơ cấu ngành kinh tế, đồng thời nó cũng thúc đẩy cơ cấu ngành kinh
tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập nền
kinh tế thế giới. Đây là lý do mà cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành kinh tế
được nhiều tác giả sử dụng như một tiêu chí quan trọng để xem xét q trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Ngoài ra cơ cấu vốn đầu tư cịn có khả năng thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế, nên đây cũng có thể sử dụng như một công cụ để đánh giá
xu hướng, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia trong tương lai.
Tóm lại, để phân tích và đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế, các nhà kinh tế học thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu trên để xem
xét. Ngồi ra, có thể tập hợp nhiều tiêu chí bổ trợ quan trọng khác như quan
hệ giữa khu vực sản xuất vật chất và phi vật chất, những chỉ tiêu phản ánh q
trình chuyển giao cơng nghệ, sự cải thiện của cấu tạo hữu cơ, cơ cấu hàng
nhập khẩu, cơ cấu trình độ lao động… Mỗi tiêu chí đều có những ý nghĩa
trong q trình phân tích sự phát triển nói chung của nền kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà lựa chọn
và đề cập đến những chỉ tiêu nào cho phù hợp.
1.1.3. Vận dụng lý luận chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vào một tỉnh
nơng nghiệp

Tỉnh là đơn vị hành chính của một nước, sự phân chia đất nước thành
các tỉnh nhằm tạo thuận lợi cho sự quản lý các mặt đời sống của đất nước.
Vậy mỗi tỉnh là một bộ phận cấu thành đất nước. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của các tỉnh nằm trong sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
chung của cả nước.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh là sự vận
động, phát triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối


20


×