Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Hoàn thiện kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.04 KB, 13 trang )

PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐTXD
I- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Khảo sát và ĐTXD
1- Ưu điểm
- Trong công tác quản lý chung về chi phí: Chi phí được quản lý theo từng
công trình, theo từng đội thi công là một trong những cách quản lý chi phí hiệu
quả. Nó giúp cho việc hạch toán nội bộ; xác định kết quả hoạt động kinh doanh
cũng như hiệu quả, hiệu năng của từng bộ phận trực thuộc được sát sao.
- Trong công tác quản lý nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu do phòng kinh
doanh tiến hành mua, nhập và xuất, theo dõi N-X-T của nguyên vật liệu. Như vậy,
việc phân nhiệm được rõ ràng. Hơn nữa, vật tư sử dụng ít khi bị tồn, cần bao nhiêu
thì mua và không có kho vật liệu riêng làm giảm chi phí.
- Trong công tác quản lý nhân công:
Có sự phối hợp giữa các phòng, ban nhằm chuyên môn hoá hơn công tác quản
lý nhân công. Phòng Hành chính quản lý số lượng nhân công thực tế, phòng Kế
hoạch-Kỹ thuật xác định biểu đồ nhân công và phòng Tài chính kế toán tiến hành
hạch toán chi phí nhân công
Sử dụng phương pháp khoán nhân công với nhiều ưu điểm, đặc biệt với những công
trình lớn, số lượng công nhân tăng lên thì phải làm thủ tục phức tạp về Hợp đồng lao động;
chưa kể dân tứ xứ nhiều khi thích làm thì làm, thích nghỉ thì nghỉ
2- Nhược điểm
2.1- Về công tác quản lý
- Công tác quản lý vật tư:
+ Cuối tháng, kế toán phòng kinh doanh mới gửi bảng N-X-T cho phòng Kế
toán nên thông tin cung cấp không kịp thời, khối lượng công việc dồn vào cuối
tháng.
+ Xí nghiệp tiến hành xây dựng các công trình ở nhiều nơi khác nhau nên
hiện tượng chứng từ không gửi về kịp theo đúng hạn quy định rất phổ biến, làm
cản trở công tác báo cáo thống kê định kỳ của xí nghiệp.


- Công tác quản lý nhân công:
Việc khoán nhân công theo khối lượng công việc dựa trên dự toán định mức
về nhân công (số ước tính) có thể chấp nhận và không cho phép chi nhiều hơn. Còn
khi quyết toán tạm ứng, kế toán phải căn cứ theo số thời gian làm việc thực tế
(chấm công theo ngày-công nhật) để thanh toán. Đây là một bất cập bởi vì dự toán
chỉ mang tính chất ước tính; khi doanh nghiệp đã khoán theo khối lượng thực tế thì
tất cả công việc phải được bóc tách theo khối lượng công việc thực tế với đơn giá
đã thoả thuận. Nó không phụ thuộc vào khối lượng của dự toán cũng như quyết
toán. Khối lượng trong quyết toán chỉ làm cơ sở để xí nghiệp tính với chủ đầu tư.
2.2. Về công tác hạch toán
Xí nghiệp thực hiện trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quý và tính và
chi phí chung của tháng cuối quý, làm cho chi phí sản xuất chung nhiều vào tháng
cuối của mỗi quý từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản
phẩm
3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
3.1. Về công tác kế toán nguyên vật liệu
Trong thực tế, tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tại công trường
của Xí nghiệp khá cao 2-3%, như vậy rất lãng phí, làm tăng giá thành vì vậy Xí nghiệp cần
có những biện pháp quản lý sát sao hơn khoản mục chi phí nguyên vật liệu. Xí nghiệp nên
áp dụng một số biện pháp sau:
-Yêu cầu kế toán hoặc thủ kho của đội, cần lập bảng theo dõi tình hình sử dụng
nguyên vật liệu trong kỳ, số vật liệu hao hụt, kém phẩm chất... để báo cáo lại cho phòng
kinh doanh Xí nghiệp. Mẫu bảng như sau:
Xí nghiệp Khảo sát và ĐTXD
Bộ phận:
BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG KỲ
STT Loại
NVL

Số
lượng
Đơn
giá
Số NVL sử dụng
trong kỳ
Số hao hụt
trong kỳ
Số NVL kém
phẩm chất
Còn lại cuối
kỳ
......... .................... .....................
3.3. Về kế toán chi phí công cụ, dụng cụ
Tại Xí nghiệp, các công cụ dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng cho nhiều kỳ vẫn được
hạch toán thẳng vào các tài khoản chi phí mà không hạch toán vào tài khoản 142, để phân
bổ dần cho nhiều kỳ. Điều này phản ánh không chính xác chi phí phát sinh và không đúng
nguyên tắc.
Chẳng hạn trong tháng 10 năm 2009 đội XD số 1 có mua 1 tủ điện phục vụ thi công
công trình Cải tạo NLV 5 tầng VPCP. Giá trị của máy là 1.500.000đ (giá chưa thuế), đây là
máy thi công song giá trị chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì vậy có thể coi là công cụ
dụng cụ với giá trị tương đối lớn. Hơn nữa máy này có thể sử dụng lâu dài cho nhiều công
trình song đội lại hạch toán thẳng vào chi phí máy thi công trong tháng mà không thực hiện
hạch toán vào TK142 để phân bổ dần. Điều này thể hiện việc hạch toán sai nguyên tắc của
đội.
Vì vậy em xin kiến nghị là Xí nghiệp cần phải phân bổ theo mức: 50% hay 25% giá
trị cho lần sử dụng đầu tiên hay theo định mức sử dụng, ... còn nếu công cụ dụng cụ sử
dụng cho nhiều công trình thì có thể phân bổ theo số lần hay số kỳ sử dụng.
Khi mua tủ điện về sẽ hạch toán:
Nợ TK 142 1.500.000

Nợ TK 1331 150.000
Có TK 1413 1.650.000
Nếu phân bổ theo mức 50% giá trị cho lần sử dụng đầu tiên thì định khoản như sau:
Nợ TK 6272 750.000
Có TK 142 750.000
Như vậy, chi phí sản xuất chung tháng 10 giảm 750.000 đ làm cho chi phí sản xuất
chung quí IV năm 2009 của Công trình Cải tạo NLV 5 tầng VPCP giảm 750.000đ. Vậy, giá
thành quí IV năm 2009 của Công trình Cải tạo NLV 5 tầng VPCP là:
Z = 837.892.905 -750.000 = 837.142.905 đ
II. Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng
1. Ưu điểm.
Góp phần vào những thành tích chung của Xí nghiệp phải kể đến những thành
công trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện qua những mặt sau:
* Về bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Xí nghiệp cũng được bố trí gọn nhẹ,
hợp lý, phân công công việc cụ thể rõ ràng. Với số lượng nhân viên như vậy bộ
máy kế toán đã phối hợp hoạt động có hiệu quả và Xí nghiệp có điều kiện chuyên
môn hoá lao động kế toán theo các phần hành.
Đội ngũ cán bộ kế toán của Xí nghiệp đa số có trình độ đại học, có kinh
nghiệm lâu năm và sự nhiệt tình, luôn luôn cố gắng trau dồi, bổ sung kiến thức cho
phù hợp với công tác. Cũng như sự nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán.
Xí nghiệp luôn tạo điều kiện tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ
cho các bộ nhân viên kế toán để phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó, trong
quá trình công tác, dựa vào những vấn đề thực tiễn nẩy sinh các cán bộ kế toán
luôn mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình. Đưa ra trao đổi, bàn bạc nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kế toán ở Xí nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, kiểm tra phân tích các hoạt động kinh tế... Phòng kế toán còn tham gia

nhiệm vụ bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Là một Xí nghiệp
xây dựng nên cần nhiều vốn đầu tư vào sản xuất thi công công trình, mà phần lớn
số vốn đó là vốn vay. Trong tình hình đó, Phòng kế toán đã biết kết hợp việc khai
thác vốn gối đầu chuyển tiếp của những công trình thi công trước hỗ trợ cho công
trình thi công sau và vay vốn cho các đối tượng đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp được thường xuyên, giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận.
* Về hình thức kế toán: Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung
rất gọn nhẹ, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.
Xí nghiệp chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, ghi
chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác
kế toán ở Xí nghiệp đã góp phần không nhỏ trong việc bảo đảm hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Xí nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Hệ thống chứng từ kế toán: được lập theo đúng mẫu qui định của Bộ Tài
chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tập hợp, luân
chuyển chứng từ cũng như bảo quản, lưu trữ được tổ chức thực hiện một cách
khoa học, hợp lý và đúng theo qui định. Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu
của Xí nghiệp được kiểm tra khá chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo đúng đắn của số liệu.
Xí nghiệp đã áp dụng hình thưc kế toán máy với phần mềm kế toán Phòng Kế toán
tài chính thống kê luôn luôn cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ công tac
quản lý của doanh nghiệp.

×