Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.09 KB, 28 trang )

Chơng I
Những vấn đề cơ bản về hoạt động đấu thầu
I. Một số Khái niệm chung
1. Khái niệm đấu thầu nói chung
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của
chủ dự án, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong
trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thầu có thể là cá nhân. Nhà thầu là nhà xây
dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá; là
nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn; là nhà đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối
tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu
về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên mời thầu
trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
3. ý nghĩa của công tác đấu thầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nớc nhà, ngày càng
có nhiều các dự án đầu t và xây dựng trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài. Các công
trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi
đặt ra với các chủ đầu t là làm thế nào để lựa chọn đợc các tổ chức và cá nhân có
khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự án ?
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nớc và quốc tế đã khẳng định, đấu
thầu là phơng pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự
thành công của chủ đầu t. Đấu thầu đợc xem nh một phơng pháp quản lý dự án có
hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cờng khả năng cạnh tranh
giữa các nhà thầu.
4. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng
4.1. Đối với các nhà thầu


- Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên
thơng trờng, thu đợc lợi nhuận, tích luỹ thêm đợc nhiều kinh nghiệm trong
thi công và quản lý, đào tạo đợc đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững
tay nghề, máy móc thiết bị thi công đợc tăng cờng.
- Hoạt động đấu thầu đợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng,
nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội
tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
4.2. Đối với chủ đầu t
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t sẽ lựa chọn đợc các nhà thầu có khả năng
đáp ứng đợc tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công
trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu t vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn
đầu t, đồng thời vẫn đảm bảo đợc chất lợng cũng nh tiến độ công trình.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu t cũng sẽ nắm bắt đợc quyền chủ động, quản
lý có hiệu quả và giảm thiểu đợc các rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án đầu t do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả
đấu thầu đợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ
đầu t đã có sự chuẩn bị kỹ lỡng, đầy đủ về mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công
tác đấu thầu của chủ đầu t phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt
nên việc áp dụng phơng thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu t nâng cao
trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
4.3. Đối với Nhà nớc
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nớc về đầu
t và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại
trừ đợc các tình trạng nh: thất thoát lãng phí vốn đầu t đặc biệt là vốn ngân
sách, các hiện tợng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng
nh trong nền kinh tế quốc dân.

II. Một số vấn đề về quy chế đấu thầu
1. Phạm vi và đối tợng áp dụng
1. 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu cho các dự án đầu t tại Việt
Nam phải đợc tổ chức đấu thầu và thực hiện tại Việt Nam.
1. 2. Đối tợng áp dụng
Các dự án đầu t thực hiện theo Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng có quy
định phải thực hiện Quy chế đấu thầu là các dự án có sử dụng vốn ngân sách
nhà nớc, vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của
nhà nớc, vốn đầu t phát triển, bao gồm:
a. Các dự án đầu t xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã
đầu t xây dựng.
b. Các dự án đầu t để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp
đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
c. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc quy hoạch vùng, lãnh thổ, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự
tham gia của các tổ chức kinh tế nhà nớc (các doanh nghiệp nhà nớc) từ 30%
trở lên vào vốn pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của tổ
chức nớc ngoài đợc thực hiện trên cơ sở nội dung Điều ớc đợc các bên ký kết
(các bên tài trợ và các bên Việt Nam). Trờng hợp có những nội dung trong
dự thảo Điều ớc khác với Quy chế này thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm
phán ký kết điều ớc phải trình Thủ tớng chính phủ xem xét, quyết định trớc
khi ký kết.
Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện:
a. Đối với dự án đầu t trong nớc, chỉ thực hiện khi có từ hai nhà đầu t trở lên
cùng muốn tham gia một dự án.
b. Đối với dự án có vốn đầu t nớc ngoài, chỉ tổ chức đấu thầu theo quy chế
này khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án hoặc Thủ tớng

Chính phủ có yêu cầu phải đấu thầu để lựa chọn đối tác đầu t thực hiện dự án.
Đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia bao gồm:
+ Các dự án liên doanh
+ Các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Các dự án BOT, BT, BTO.
+ Các dự án khác cần lựa chọn đối tác đầu t.
2. Nguyên tắc đấu thầu
Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong đấu
thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc sau:
2. 1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải dợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu
có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các
đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không có
sự phân biệt đối xử.
2. 2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết,
rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất lợng của công
trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện. Để đảm
bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu
đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi yếu tố có liên quan, phải cố gắng tránh
tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
2. 3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn
mực và đợc đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do
để ''đợc chọn " hay 'bị loại " phải dợc giải thích đầy đủ để tránh ngờ vực.
2. 4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Theo nguyên tắc này không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc
đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng
phần việc đều đợc phân định rõ ràng để không một sai sót nào không có ngời chịu
trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu

quả gì nếu có sơ xuất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát
bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
2. 5. Nguyên tắc "ba chủ thể "
Trong quá trình thực hiện dự án luôn luôn có s hiện diện đồng thời của ba chủ
thể; chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó, "kỹ s t vấn " hiện diện nh một
nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đợc thực hiện một cách nghiêm túc đến từng chi
tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ đợc phát hiện kịp thời, những biện
pháp điều chỉnh thích hợp đợc đa ra đúng lúc. Đồng thời, "kỹ s t vấn" cũng là nhân tố
hạn chế tối đa với những mu toan, thông đồng hoặc thoả hiệp, "châm chớc" gây thiệt
hại cho những chủ đích thực sự của dự án (Nhiều điều khoản đợc thi hành để buộc
"kỹ s t vấn" phải là chuyên gia có đủ trình độ, năng lực phẩm chất và phải làm đúng
vai trò của ngời trọng tài công minh, mẫn cảm, đợc cử ra bởi một công ty t vấn
chuyên ngành, công ty này cũng phải đợc lựa chọn thông qua đấu thầu theo một quy
trình chặt chẽ)
2. 6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nớc
Theo nguyên tắc này mọi hoạt động trong quá trình đấu thầu các bên liên quan
nhất thiết phải tuân theo Quy chế quản lý đấu thầu do Chính phủ ban hành nhằm đảm
bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh tranh trong đấu thầu.
2. 7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Các khoản về bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm phải đợc đề cập trong túi hồ sơ
dự thầu của các nhà thầu và phải đợc sự chấp nhận của chủ dự án.
Với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng do Nhà nớc bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, vốn đầu t phát triển của doanh
nghiệp Nhà nớc phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với thiệt hại do
những rủi ro bất ngờ và không lờng trớc. Đối tợng bảo hiểm bắt buộc cũng bao gồm
cả các sản phẩm t vấn, vật t thiết bị, nhà xởng phục vụ thi công và ngời lao động của
các tổ chức t vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án.
Nh vậy, chính sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đã kích thích sự cố gắng
nghiêm túc của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp
ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lợng, kỹ thuật, tài chính, tiến độ của dự án và do đó

đảm bảo lợi ích thích đáng của cả chủ dự án và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các
nguồn lực xã hội. Đối với các đơn vị dự thầu, việc làm quen với hoạt động đấu thầu
là cách hữu hiệu giúp họ tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, tăng cờng năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu.
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức áp dụng
3. 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
a. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng các nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc ngời có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp
dụng khi có một trong các điều kiện sau :
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau :
+Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
chủ dự án (ngời đợc ngời có thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự
án) đợc phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo cáo
ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền về nội dung chỉ định thầu, ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền nếu phát hiện chỉ định thầu sai với quy định phải kịp
thời xử lý.

+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng chính phủ quyết định.
+ Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp; dới 500
triệu đồng đối với t vấn. Bộ tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ
dùng, vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ quan Nhà nớc,
đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nớc; đồ dùng, vật t, trang thiết bị phơng tiện làm việc
thông thờng của lực lợng vũ trang.
+ Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do
tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án, do
ngời có thẩm quyền quyết định đầu t chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của
Bộ kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan
liên quan khác.
+ Phần vốn Ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu thầu, nhng phải có hợp đồng cụ
thể và giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
+Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu t thì
không phải đấu thầu, nhng chủ đầu t phải chọn nhà t vấn phù hợp với yêu cầu của dự
án.
Khi áp dụng hình thức chỉ định thầu thì phải xác định rõ 3 nội dung sau:
- Lý do chỉ định thầu
- Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề nghị
chỉ định thầu.
- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ
định thầu (riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc phê duyệt
theo quy định)
d. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2
tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ

sở chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực hiện bằng cách gửi
trực tiếp, bằng Fax, bằng đờng bu điện hoặc bằng các phơng tiện khác.
e. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm đặc biệt đợc áp dụng trong trờng hợp bổ xung hợp đồng cũ
đã thực hiện xong (dới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu t
có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đã đợc
tiến hành đấu thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong
hợp đồng đã ký trớc đó. Trớc khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng
lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
g. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc. Cơ quan quản lý ngành phải xây
dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến
thoả thuận của Bộ kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
3. 2 Phơng thức đấu thầu
a. Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phơng thức này đ-
ợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b. Đấu thầu 2 túi hồ sơ
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc
xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc
mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức nầy chỉ đợc áp dụng đối với
đấu thầu tuyển chọn t vấn
c. Đấu thầu hai giai đoạn
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+Dự án thực hiện hợp đồng chìa khoá trao tay ( là hợp đồng bao gồm toàn bộ

các công việc, thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực
hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo
hợp đồng đã ký)
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau :
Giai đoạn thứ nhất :Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ
thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình
Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn
thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất về kỹ thuật đã đợc bổ xung hoàn
chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng, giá dự thầu.
III. TRình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
1. Điều kiện thực hiện đấu thầu
1. 1. Điều kiện mời thầu
Để cuộc đấu thầu đạt kết quả tốt, bên mời thầu cần chuẩn bị đủ các hồ sơ sau :
+ Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy uỷ quyền cho phép đầu t của cấp có
thẩm quyền (Trờng hợp cần đấu thầu tuyển chọn t vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi
phải có văn bản chấp thuận của "Ngời có thẩm quyền quyết định đầu t "
+ Kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt
+ Hồ sơ mời thầu (Trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển )
1. 2. Điều kiện dự thầu
Để đợc tham gia dự thầu, nhà thầu cần có những điều kiện sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh.
+ Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
+Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trờng hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực
thuộc nhng hạch toán phụ thuộc không đợc phép tham dự với t cách là nhà thầu độc
lập trong cùng một gói thầu dới hình thức là nhà thầu chính (liên danh hoặc đơn ph-

ơng)
1. 3. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với gói thầu do
mình tổ chức.
2. Điều kiện đấu thầu quốc tế và u đãi nhà thầu
Chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trờng hợp sau:
a. Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
b. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc
của ngời nớc ngoài có quy định trong điều ớc là phải đấu thầu quốc tế.
Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam về xây lắp
phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam,
nhng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi, khối lợng và đơn giá tơng
ứng.
Nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lợng
công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt Nam là liên doanh hoặc thầu
phụ nh đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu
nhà thầu nớc ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu
thì kết qủa đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ.
Các nhà thầu nớc ngoài tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua
sắm và sử dụng các vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả đang sản xuất, gia
công và hiện có tại Việt Nam. Nếu trong nớc không có hoặc không có khả năng sản
xuất, gia công thì nhà thầu đợc chào từ nguồn ngoại nhập trên cơ sở đảm bảo chất l-
ợng và giá cả hợp lý.
Trong trờng hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nớc ngoài đợc đánh giá
ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam (là liên danh
hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ đợc chấp nhận.
Nhà thầu trong nớc tham dự đấu thầu quốc tế (đơn phơng hoặc liên danh) đ-
ợc xét u tiên khi hồ sơ dự thầu đợc đánh giá tơng đơng với các hồ sơ dự thầu của nhà
thầu nớc ngoài.
Trờng hợp hai hồ sơ dự thầu đợc đánh giá ngang nhau, sẽ u tiên hồ sơ dự

thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn.
Nhà thầu trong nớc tham gia đấu thầu quốc tế sẽ đợc hởng chế độ u đãi theo
quy định của pháp luật.
3. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo trình tự sau:
Bớc 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 200
tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện,
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu đợc thực hiện theo các bớc
sau
a. Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Th mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.

×