Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đảng bộ tỉnh quảng ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----❧✧❧------

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH
LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM
2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----❧✧❧------

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH
LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM
2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Dũng



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Văn Dũng.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan.
Các tài liệu có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Linh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Dũng – Trưởng Khoa Lịch sử Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2. Thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tơi để tơi có thể hồn
thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, các thầy cô trong Khoa Lịch Sử, trong bộ môn Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam – những người thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tơi trong suốt q
trình học tập.
Tơi cảm ơn cán bộ Trung tâm Thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội,
các lãnh đạo và cán bộ Phòng Lưu trữ Tỉnh ủy, Thư viện tỉnh Quảng Ninh đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết cho luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
ln động viên khích lệ để tơi hồn thành khóa học.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu

sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tƣ liệu .............................................................9
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................10
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................10
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG
NINH VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2010 ....12
1.1. Những yếu tố tác động đến chủ trƣơng và sự chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh...................................................................12
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ninh ...............................12
1.1.2. Tình hình cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh trước năm 2005 .......................18
1.1.3. Chủ trương của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................23
1.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................27
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ ...............................................................................27
1.2.2. Sự chỉ đạo thực hiện ......................................................................................31
1.2.3. Kết quả thực hiện ...........................................................................................42
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................49

Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2015 ......................51
2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế..........................................................................................................51
2.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ................................................................................................................53

2.2.1. Yêu cầu mới trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh ...............53

1


2.2.2. Chủ trương của Đảng bộ ...............................................................................55
2.2.3. Sự chỉ đạo thực hiện ......................................................................................59
2.2.4. Kết quả thực hiện ...........................................................................................66
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................77
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM .....................................79
3.1. Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ..............................79
3.1.1. Ưu điểm ..........................................................................................................79
3.1.2. Hạn chế ...........................................................................................................85
3.2. Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh .....................89
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................100
PHỤ LỤC ...............................................................................................................109

2


BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BCH

Ban Chấp hành

2

CCKT

Cơ cấu kinh tế

3

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


5

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KCN

Khu công nghiệp

8

KKT

Khu kinh tế

9

KKTCK

Khu kinh tế cửa khẩu


10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: So sánh giá trị sản xuất công nghiệp nhà nước (giá cố định năm 1994) phân
theo ngành công nghiệp giai đoạn 2005 – 2010........................................................44
Bảng 2: Giá trị sản xuất (GTSX) theo giá thực tế ngành nông – lâm – thủy sản từ
năm 2005 đến năm 2010 ...........................................................................................45
Bảng 3: So sánh giá trị sản xuất ngành trồng trọt .....................................................46
(theo giá trị cố định 1994) phân theo nhóm cây trồng ..............................................46
Bảng 4: So sánh tỷ trọng các ngành công nghiệp năm 2010 – 2015 ........................68
Bảng 5: Sản lượng ngành chăn nuôi qua các năm 2010, 2013, 2014, 2015. ........................69
Bảng 6: So sánh sản lượng thủy sản qua các năm 2010, 2013, 2014, 2015..................70
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ......................................43
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ......................................67
Biểu đồ 2.2: Số lượt khách du lịch tới Quảng Ninh từ năm 2010 ...........................71
đến năm 2015 ............................................................................................................71
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh ......................................83


4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ hiện nay, các
quốc gia đều có những cơ hội và thách thức đặt ra. Trong chiến lược phát triển kinh
tế, các nước phải tính đến lợi thế so sánh để xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, nhằm
phát huy mọi tiềm năng để phát triển.
Trong đường lối phát triển kinh tế, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một nội
dung quan trọng, nhằm sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020. Thực hiện chủ trương của Đảng, cơ cấu kinh tế của
các địa phương trong cả nước đã có sự chuyển biến theo định hướng này.
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vận dụng đường lối của Trung ương vào thực tiễn
địa phương lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2005 - 2015 đã đạt
được những thành tựu nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng
cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần
khắc phục nhằm phát huy hơn nữa lợi thế của địa phương, đóng góp vào sự phát
triển chung trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong quá trình thực
hiện chủ trương của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
trong hơn một thập niên trở lại đây một cách hệ thống, làm rõ được những thành
tựu, hạn chế, từ đó rút ra được những kinh nghiệm lịch sử, cơ sở khoa học cho việc
xác định đường lối chủ trương và chỉ đạo thực tiễn ở địa phương là rất cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tơi đã lựa chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2005 đến 2015” cho luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình.


5


2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu của các cá nhân và tổ chức
về vấn đề CDCCKT. Các cơng trình đó được tiếp cận ở những góc độ khác nhau, có
thể phân ra thành các nhóm sau:
- Nhóm cơng trình nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phạm vi các
ngành kinh tế và nội bộ ngành:
Trong cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa nền kinh
tế quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, của GS. Đỗ Đình Giao, tác giả
đã luận giải về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa nền
kinh tế quốc dân.
Trong cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển mũi nhọn, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1996, tác giả PGS. Đỗ Hoài Nam đã đi sâu vào nội dung
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chi tiết hơn; cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành thì phải phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với tiềm năng và
lợi thế sẵn có của từng vùng.
Trong cuốn Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, tác giả Trương Thị Tiến đã đi sâu nghiên cứu,
phân tích, đánh giá về sự đổi mới tư duy và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong
CDCCKT của đất nước.
- Nhóm nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phạm vi các vùng kinh
tế:
TS Đặng Văn Thắng và TS Phạm Ngọc Dũng trong cuốn Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế công – nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng, thực trạng và triển vọng, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, tác giả đã đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp phù hợp với một vùng trọng điểm
kinh tế là đồng bằng sông Hồng, nêu lên những thực trạng kinh tế hiện tại và triển vọng
phát triển trong tương lai.


6


Trong cuốn Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp ở vùng châu thổ
sông Hồng trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, tác giả TS
Nguyễn Văn Khánh đã đi sâu nghiên cứu, phân tích sự biến đổi trong cơ cấu ruộng
đất ở vùng châu thổ sông Hồng; từ sự biến đổi về cơ cấu ruộng đất dẫn tới sự biến
đổi trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, hình thành những vùng chun canh sản xuất
trong nơng nghiệp.
- Nhóm nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh:
Trong luận án tiến sĩ Cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế tỉnh Quảng Ninh của Hoàng
Minh Quang, ngành Địa lý, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006, tác giả đã trình bày
tổng quan các nghiên cứu về cơ cấu lãnh thổ ở trong và ngồi nước, từ đó vận dụng
các lý thuyết tổ chức lãnh thổ vào phân tích cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế của cấp tỉnh
– tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn thạc sĩ Các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh
Quảng Ninh của Nguyễn Tiến Dũng, ngành Quản lý Kinh tế, Đại học Thái Nguyên,
2013, tác giả chủ yếu nghiên cứu sâu về tình hình cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng
Ninh, từ đó phân tích các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của tỉnh.
Luận văn thạc sĩ Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1996 đến năm 2010, của
Nguyễn Thị Thu Hiền, chuyên ngành Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2012, tác giả đã hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh trong lãnh đạo CDCCKT từ năm 1996 đến năm 2010, từ đó, phân tích
một số kinh nghiệm của Đảng bộ về lãnh đạo, chỉ đạo CDCCKT.
Ngồi ra, cịn nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đăng trên các tạp chí chun ngành và các thơng tin đại chúng. Tiêu
biểu có: Hồng Hải (2002), Mấy vấn đề về phát triển kinh tế cửa khẩu Việt – Trung,

Tạp chí Cộng sản, (30), tr. 29. Hồng Minh Quang (2005), Đặc điểm cơ cấu kinh tế
lãnh thổ tỉnh Quảng Ninh, Thông tin khoa học số 9/2005, tr. 12-16. Tào Hữu
Phùng, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta,

7


Tạp chí cộng sản, (27), tr. 14. Các cơng trình khoa học này đã phân tích một số yếu
tố tác động đến quá trình xây dựng và phát triển của kinh tế nói chung, chuyển dich
cơ cấu nói riêng, đồng thời nêu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
CDCCKT.
Tóm lại, cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về CDCCKT nói
chung và CDCCKT ở Quảng Ninh nói riêng đã được cơng bố. Các cơng trình khoa
học này đã khẳng định tầm quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh
tế, CDCCKT, nêu bật được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng, được thể hiện
bằng các đường lối, chính sách phát triển và sự vận dụng đường lối đó vào các địa
phương cụ thể. Đây là những nghiên cứu rất quan trọng, là cơ sở để Đảng bộ tỉnh đề
ra những chiến lược phát triển kinh tế xã hội lâu dài. Đây là những cơng trình mà
tác giả đã tham khảo trong q trình thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo
CDCCKT từ năm 2005 đến năm 2015. Vì vậy, tơi chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2005 đến năm 2015 để làm nổi bật
những thế mạnh của tỉnh trong việc lựa chọn CCKT phù hợp với địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ q trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vận dụng đường lối, chủ trương
của Đảng để lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương
từ năm 2005 đến năm 2015.
- Làm rõ những thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ

năm 2005 đến năm 2015.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những cơ sở của chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.

8


- Trình bày khái quát quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 2005 - 2015.
- Trình bày chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ và kết quả thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng Ninh năm 2005 đến năm 2015.
- Phân tích những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân về sự lãnh đạo của
Đảng bộ. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2005 đến năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015.
Nhưng để làm rõ hơn quá trình lãnh đạo của Đảng bộ trong giai đoạn này, luận văn có sử
dụng tư liệu có liên quan đến trước năm 2005 và sau năm 2015.
- Về nội dung: Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm có một số nội
dung chính: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, chuyển dịch cơ cấu nội ngành,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. Trong khuôn
khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội ngành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tƣ liệu

5.1. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

9


- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như:
Phương pháp lịch sử và phương pháp lơgic, ngồi ra cịn kết hợp phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học... để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5.2 Nguồn tư liệu
- Các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam V, VI, VII, VIII, IX, X, XI;
các nghị quyết, chỉ thị, quyết định... của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư các khóa V, VI, VII, VIII, IX, X, XI và Chính phủ về chỉ thị, quyết
định... về phát triển các ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố, như: sách, luận
án, luận văn, tạp chí khoa học.
- Các văn kiện Đại hội, hội nghị của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, các báo cáo
hàng năm của Tỉnh ủy, UBND, Sở kế hoạch - Đầu tư, Sở Công nghiệp, Sở Nông
nghiệp, Sở du lịch, Cục thống kê… tỉnh Quảng Ninh.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần nghiên cứu hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của
Đảng bộ Quảng Ninh trong lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 2005 đến 2015.
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế, rút một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2005 đến năm
2015.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
tìm hiểu, nghiên cứu về lịch sử Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, luận văn cũng

là tài liệu tham khảo cho Đảng bộ tỉnh và các địa phương của Quảng Ninh trong quá
trình lãnh đạo phát triển kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2005 đến năm 2010.

10


Chương 2: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ năm 2010 đến năm 2015.
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm

11


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG
NINH VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2010
1.1. Những yếu tố tác động đến chủ trƣơng và sự chỉ đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tỉnh Quảng Ninh
* Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý:
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Với diện tích tự
nhiên trên 6.100 km2; giáp tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc ở phía Bắc; phía Đơng
giáp Vịnh Bắc Bộ; phía Tây giáp thành phố Hải Phịng, tỉnh Hải Dương, tỉnh Bắc
Giang và tỉnh Lạng Sơn. Có 3 cửa khẩu trên đất liền (Móng Cái, Hồnh Mơ, Bắc

Phong Sinh) và 3 cảng khẩu trên biển (Cẩm Phả, Hòn Gai, Vạn Gia) [94]. Vị trí địa
lý của Quảng Ninh thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội gắn với Thủ đô Hà Nội và
các thành phố lớn của khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như Hải Phòng, Hải
Dương, đồng thời là “cửa ngõ” của cả vùng đồng bằng sơng Hồng, Trung du miền
núi phía Bắc ra biển và nối với vùng duyên hải Nam Trung Quốc qua cửa khẩu Móng
Cái; là cầu nối của Việt Nam với các nước trong ASEAN, khu vực Đông Bắc Á. Quảng
Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi
núi, biên giới; đây là điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong
nước và ngoài nước.
- Địa hình: Quảng Ninh là tỉnh miền núi – duyên hải (hơn 80% đất đai là đồi
núi, hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi). Địa hình
được chia thành 4 vùng rõ rệt: Vùng núi, vùng trung du và đồng bằng ven biển,
vùng ven biển và hải đảo. Địa hình nói chung là rừng núi và biển đảo, có nhiều
thung lũng, đồng bằng nhỏ hẹp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng lớn, gây khó khăn
cho phát triển các ngành kinh tế. Tuy nhiên, địa hình nơi đây tạo điều kiện thuận lợi
cho Quảng Ninh phát triển kinh tế đa ngành, nếu biết khai thác tốt những lợi thế

12


từng vùng, đặc biệt là biển đảo sẽ là điều kiện thuận lợi để Quảng Ninh CDCCKT
theo hướng công nghiệp và dịch vụ - du lịch.
- Khí hậu: Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng
cho các tỉnh miền Bắc nước ta, vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển, có
mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều và mùa đơng lạnh khơ, ít mưa. Lượng mưa trung bình
hàng năm 2.000 mm – 2.500 mm, nhiệt độ trung bình hàng năm cao nhất là 280C,
thấp nhất là 160C. Ngoài ra, do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn
chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều
hoạt động kinh tế khác. Đặc biệt, khí hậu ở Quảng Ninh cho phép phát triển ngành
dịch vụ - du lịch và các ngành thế mạnh khác như đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản

quanh năm với những giống, lồi phong phú, đa dạng.
- Sơng ngịi và chế độ thuỷ văn: Quảng Ninh có một mạng lưới sơng ngịi
tương đối phong phú, phân bố đều trên khắp lãnh thổ và có một số đặc điểm như:
Đại bộ phận sơng có dạng x hình cánh quạt nhưng ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Quảng
Ninh có đến 30 sơng, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều nhỏ. Diện tích lưu
vực thơng thường khơng q 300 km2, trong đó có bốn con sơng lớn là hạ lưu sơng
Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Mỗi sơng hoặc đoạn
sơng thường có nhiều nhánh, các nhánh đa số đều vng góc với sơng chính. Ngồi
bốn sơng lớn kể trên, Quảng Ninh cịn có 11 sơng nhỏ, chiều dài các sơng từ 15 - 35
km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2 [94], chúng được phân bố dọc theo
bờ biển. Các sông, suối là nguồn cung cấp nước, phù sa, thủy sản… tạo điều kiện để
Quảng Ninh phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp.
- Tài nguyên đất: Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha, trong đó
75,370 ha đất nông nghiệp đang sử dụng; 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện
tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn ni; khoảng gần 20.000 ha có thể trồng
cây ăn quả. Trong tổng diện tích đất đai tồn tỉnh, đất nơng nghiệp chỉ chiếm 10%,
đất có rừng chiếm 38%, diện tích đất chưa sử dụng cịn lớn (chiếm 43,8%) [94], tập
trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở. Như vậy,
với quỹ đất dồi dào, Quảng Ninh có thể phát triển kinh tế đa ngành.

13


- Tài nguyên nước: Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú, bao
gồm nước mặt và nước ngầm. Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước
tính 8.776 tỷ m3 phát sinh trên tồn lưu vực. Nước ngầm: Theo kết quả thăm dò, trữ
lượng nước ngầm tại vùng Cẩm Phả là 6.107 m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290
m3/ngày. Quảng Ninh đã xây dựng được 30 hồ đập nước lớn với tổng dung tích là
195,53 triệu m3, phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội của tỉnh như hồ Yên Lập
(dung tích 118 triệu m3), hồ Chúc Bài Sơn (11,5 triệu m3), hồ Quất Đông (10 triệu

m3). Nếu cộng tất cả Quảng Ninh có từ 2.500 đến 3.000 ha mặt nước ao, hồ, đầm có điều
kiện nuôi trồng thủy sản [94].
- Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có 243.833,2 ha rừng và đất rừng (chiếm 40%
diện tích đất rừng tự nhiên tồn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%.
Còn lại là rừng trồng, rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng
khoảng 230 ngàn ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp, vùng
cây đặc sản, cây ăn quả có quy mơ lớn.
- Tài ngun biển: Quảng Ninh có chiều dài bờ biển trên 250 km, diện tích
vùng nội thuỷ rộng trên 6000 km2 [94]. Biển Quảng Ninh có các yếu tố mơi trường
đặc trưng, biển lặng, ít bị ảnh hưởng của gió bão, mơi trường sạch, nước có độ muối
cao, ổn định, độ trong lớn, nhiệt độ không xuống thấp, thuận lợi cho sự sinh trưởng
và phát triển của hầu hết nhóm sinh vật. Tổng diện tích vùng triều và vùng nước
biển có khả năng ni thuỷ sản biển trên 20.000 ha, gồm các eo vịnh kín gió xen kẽ
các đảo nhỏ. Quảng Ninh có cửa khẩu quốc tế và quốc gia, có cảng biển và nhiều
đầu mối giao thông thuỷ bộ, nằm cạnh thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn là Trung
Quốc, Hồng Kông… Ngư dân nơi đây đã bước đầu tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
nuôi trồng thuỷ sản, tạo cho Quảng Ninh trở thành tỉnh có tiềm năng rất lớn để phát
triển ni trồng, đánh bắt, khai thác, chế biến các loại thuỷ sản, đặc biệt thủy sản
biển.
- Nguồn lợi thủy sản: Quảng Ninh có nguồn thủy sản phong phú bao gồm cả
nguồn lợi thủy sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Với nguồn lợi thủy sản phong

14


phú Quảng Ninh có thể phát triển ngành ni trồng, khai thác và chế biến thủy hải
sản.
- Tài nguyên khoáng sản: Quảng Ninh có nguồn tài ngun khống sản phong
phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh,
thành phố trong cả nước khơng có được như: than, cao lanh Tấn Mài, đất sét, cát

thủy tinh, đá vơi…
Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dịng antraxít, tỷ lệ
cácbon ổn định 80- 90%; tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và ng Bí Đơng Triều; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 - 40 triệu tấn [96].
Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh: trữ lượng tương đối lớn với đá vơi ở Hồnh
Bồ, Cẩm Phả; cao lanh ở Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên n, thị xã Móng Cái;
đất sét ở Đơng Triều, Hoành Bồ và Hạ Long. Bên cạnh than đá, các loại nguyên liệu
là vật liệu xây dựng như đá vôi, sét, gạch ngói... rất phong phú và phân bố rộng
khắp trong tỉnh. Mỏ đá vơi Hồnh Bồ trữ lượng gần 1 tỷ tấn cho phép sản xuất xi
măng vài chục triệu tấn/năm, đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng và đơ thị
hóa.
Các khống sản khác như: cao lanh Tấn Mài, Móng Cái; cát thủy tinh Vân
Hải... đều là các mỏ lớn ở miền Bắc, có chất lượng cao, điều kiện khai thác thuận
lợi, là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp phục vụ cho nhu cầu
trong tỉnh, cả nước và xuất khẩu.
Các mỏ nước khoáng: nước khoáng uống được phân bố ở Quang Hanh (Cẩm
Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Nước khống khơng uống được
tập trung ở Cẩm Phả có nồng độ khống khá cao, nhiệt độ trên 350C, dùng chữa
bệnh.
Có thể nói, với vị trí địa lý đặc biệt gồm cả “rừng, núi và biển”, bên cạnh
những khó khăn nhất định thì Quảng Ninh là một trong ít các tỉnh trong cả nước
được thiên nhiên ưu đãi với vô vàn tài nguyên thiên nhiên phong phú có trữ lượng
lớn, giá trị kinh tế cao, để Quảng Ninh phát triển các ngành kinh tế. Trong đó, phải

15


kể tới thế mạnh khai thác tiềm năng khoáng sản (đặc biệt là than đá) và phát triển
các ngành kinh tế gắn liền với khai thác nguồn lợi từ biển, là cơ sở để Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lãnh đạo CDCCKT theo hướng công nghiệp và dịch vụ - du lịch.
* Điều kiện văn hóa - xã hội:

Quảng Ninh là mảnh đất có bề dày lịch sử và cách mạng. Nhân dân có truyền
thống u nước, đồn kết, cần cù, sáng tạo. Hiện nay, Quảng Ninh có 4 thành phố, 2
thị xã, 8 huyện (có 2 huyện đảo). Theo số liệu thống kê năm 2005, dân số toàn tỉnh
Quảng Ninh là 1.0961 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm 2005 là 1,3%.
Dân số Quảng Ninh là kết cấu dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động là 573,5
nghìn người (chiếm 53,6%); tỷ lệ dân thành thị khá cao, tốc độ tăng dân thành thị
trung bình đạt khoảng 1% năm, dân số thành thị năm 2005 là 530,9 nghìn người
(chiếm 48,4%) [7, tr. 24]. Đến năm 2010, dân số là 1.161,6 nghìn người, số người
trong độ tuổi lao động là 616,0 nghìn người (chiếm 53%); tỷ lệ dân số sống ở khu
vực thành thị là 604,0 nghìn người (chiếm 52%) [7, tr. 24]. Mật độ dân số trung
bình tồn tỉnh là 190 người/km² thấp hơn nhiều so với vùng Đồng bằng sông Hồng
(939 người/km²) và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (853 người/km²), nhưng phân
bố không đồng đều, tập trung đông hơn ở khu vực thành thị (thành phố Hạ Long
817 người/km2, thành phố Cẩm Phả 519 người/km2, thành phố ng Bí 422
người/km2); thưa thớt hơn ở khu vực miền núi (huyện Ba Chẽ 32 người/km2, huyện
Hồnh Bồ 55 người/km2, huyện Bình Liêu 59 người/km2) [7, tr. 23]. Với kết cấu
dân số trẻ và phân bố dân cư của tỉnh Quảng Ninh, hàng năm tỉnh có thêm nguồn
lao động dồi dào, ln ln được bổ sung vào các ngành kinh tế trong tỉnh, đặc biệt
là các ngành đòi hỏi một lực lượng lao động trẻ lớn như ngành dịch vụ - du lịch và
công nghiệp hiện đại.
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác
tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, với nhiều danh thắng nổi tiếng, nổi bật
nhất là vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và di
sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo, nơi đây khơng chỉ có giá trị đặc biệt về văn
hóa, thẩm mỹ, địa chất, sinh học và kinh tế, còn là địa điểm du lịch lý tưởng của du

16


khách trong nước và quốc tế khi đến với Quảng Ninh. Trên vịnh có nhiều đảo đất,

hang động, bãi tắm, cảnh quan đẹp thuận lợi cho phát triển nhiều điểm, nhiều hình
thức du lịch hấp dẫn. Ngồi ra, cịn có Vịnh Bái Tử Long nằm liền với Vịnh Hạ
Long ở phía Bắc với nhiều đảo đá trải dài ven biển, cùng với các bãi tắm tại các đảo
như Cô Tô, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng… phục vụ các du khách thích khám
phá tận hưởng vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên.
Quảng Ninh có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng: Bãi cọc Bạch Đằng thuộc thị xã
Quảng Yên; khu quần thể di tích lăng các vua Trần; núi Yên Tử (ng Bí), hiện
nay đang được lập hồ sơ đề nghị cơng nhận di sản thế giới. Ngồi ra, cả tỉnh có gần
500 di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật… gắn với nhiều lễ hội truyền thống. Đây là
những điểm thu hút khách thập phương đến với các loại hình du lịch văn hóa, tơn
giáo, nhất là vào những dịp lễ hội.
Từ những điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội của Quảng Ninh sẽ tạo nên
những thuận lợi và khó khăn nhất định trong q trình CDCCKT nơi đây. Có thể
khái quát thành mấy điểm sau:
- Thuận lợi:
Với vị trí địa lý, nằm ở địa đầu của Tổ Quốc, tiếp giáp với Trung Quốc , vịnh
Bắc Bộ và nhiều tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để Quảng Ninh thiết lập và phát triển
mối quan hệ với tỉnh lân cận hay với các nước trên thế giới thông qua các tuyến đường
giao thông và thông qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
Địa hình tương đối phong phú đa dạng, có cả núi, rừng, biển và đồng bằng cùng với
khí hậu nhiệt đới gió mùa là những điều kiện thuận lợi cho Quảng Ninh phát triển các
ngành kinh tế và CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.
Tiềm năng khoáng sản và biển, cảnh quan thiên nhiên là những điều kiện
thuận lợi để Quảng Ninh khai thác và phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ - du
lịch.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, cơ sở hạ tầng phát triển, đây là
điều kiện thuận lợi để Quảng Ninh thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong

17



và ngoài nước, đặc biệt là các dự án đầu tư có quy mơ lớn của những tập đồn lớn
như: Sun Group, Vingroup,… tất cả những yếu tố trên đã góp phần đẩy mạnh q
trình CDCCKT ở Quảng Ninh.
Quảng Ninh có kết cấu dân số trẻ, người dân có truyền thống lao động cần cù,
có kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp, đây là yếu tố hết sức quan trọng để
Quảng Ninh đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH trong đó lấy cơng nghiệp và dịch vụ
làm trọng tâm.
Quảng Ninh có tiềm năng rất lớn về du lịch, bao gồm cả du lịch biển đảo, du
lịch sinh thái và du lịch tâm linh… Tất cả các loại hình du lịch trên đều có sức hấp
dẫn rất lớn đối với du khách trong nước và quốc tế. Đây là một trong những điều
kiện thuận lợi để Quảng Ninh phát triển kinh tế theo hướng bền vững chuyển đổi
mơ hình từ nâu sang xanh.
- Khó khăn:
Địa hình chủ yếu là đồi núi (80% là đồi núi), gây khó khăn cho việc xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thơng kết nối, q trình CDCCKT ở khu vực miền núi diễn ra
tương đối chậm do cơ sở hạ tầng không được đầu tư mạnh.
Dân số tập trung đông ở khu vực thành thị, gây nên tình trạng mất cân đối
trong sự phát triển kinh tế giữa các địa phương trong toàn tỉnh. Kết cấu dân số trẻ,
nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên lực lượng lao động qua đào tạo có trình độ
chun mơn và khả năng ngoại ngữ còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà
tuyển dụng.
Tóm lại, với những thuận lợi và khó khăn trên, Đảng bộ và nhân dân phải đồn
kết, sáng tạo, phát huy lợi thế, khắc phục khó khăn để thúc đẩy q trình CDCCKT
theo hướng tích cực, góp phần xây dựng Quảng Ninh ngày càng văn minh giàu đẹp.
1.1.2. Tình hình cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh trước năm 2005
Giai đoạn trước năm 1986, Quảng Ninh cũng như toàn bộ miền Bắc tồn tại 2
thành phần kinh tế là quốc doanh, tập thể. Cơ cấu kinh tế mất cân đối nặng dẫn tới

18



sản xuất đạt hiệu quả thấp, thu nhập quốc dân thấp 1, quy mô kinh tế nhỏ2. Kinh tế
chỉ tập trung phát triển ở khu vực công nghiệp, xây dựng 3, chủ yếu là công nghiệp
nặng (than, điện), tuy được quan tâm, đầu tư nhưng do quản lý còn lỏng lẻo, thiếu
khoa học, đã làm giảm năng suất lao động, sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
năm 1985 thấp hơn nhiều so kế hoạch đề ra. Công nghiệp nhẹ (công nghiệp địa
phương, tiểu thủ công nghiệp) chưa được quan tâm, đầu tư phát triển; sản phẩm
công nghiệp nhẹ chủ yếu là sành sứ, thủy tinh, đồ mộc. Khu vực dịch vụ không phát
triển, cơ cấu kinh tế thấp nhất trong ba khu vực (chiếm 20,15%). Khu vực nông lâm
nghiệp và thủy sản thời kỳ này chiếm tỷ trọng khá cao với cơ cấu kinh tế 28,27%;
trồng trọt và chăn nuôi phát triển khá4, sản lượng lúa năm 1985 đạt 101,5 nghìn tấn,
5 năm tăng bình quân 10,7%/năm [90]. Khai thác gỗ nhiều hơn trồng rừng làm cho
nhiều khu vực rừng bị cạn kiệt. Vốn ít, thiếu năng động và chưa có cơ chế, chính
sách khuyến khích đã khơng khai thác hết tiềm năng thủy sản trên địa bàn tỉnh 5.
Trước thực trạng trên, Đảng chủ trương phải xây dựng một cơ cấu kinh tế mới
và xác định CDCCKT là một giải pháp cấp thiết để phát triển đất nước. Đại hội VI
của Đảng đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, với việc đề ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước. Với phương châm “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật,
nói rõ sự thật”, những sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế, trong phân phối lưu
thơng, trong cải tạo XHCN và cả trong cơ chế quản lý nền kinh tế đã được chỉ rõ và
có sự phân tích kỹ để tìm giải pháp khắc phục. Đại hội VI xác định là chặng đường
đầu tiên của thời kỳ quá độ, ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hố. Từ nền tảng quan
trọng của chặng đường đầu tiên trong tiến trình đổi mới, Đảng ta tiếp tục tạo bước
1
2
3
4


Năm 1985 (theo giá so sánh 1982) đạt 1.774 triệu đồng.
Tổng thu nhập quốc dân năm 1985 theo giá hiện hành đạt 2.402 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 44,66% năm 1980 lên 51,58% năm 1985.

Đàn trâu 1985 đạt 44 nghìn con, bình quân 5 năm giai đoạn 1981-1985 tăng 2,6%/năm; Đàn bò 1985 đạt 8 nghìn con,
bình quân 5 năm giai đoạn 1981-1985 tăng 14,4%/năm; Đàn lợn 1985 đạt 180 nghìn con, bình quân 5 năm giai đoạn
1981-1985 tăng 6,6%/năm.
5
Năm 1985 chỉ đánh bắt được 11 nghìn tấn thủy sản, chỉ đạt 73% mục tiêu đề ra.

19


ngoặt lớn về phát triển kinh tế khi thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại Đại hội VII của Đảng (6-1991). Theo đó,
khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể tạo thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Tiếp đến Đại hội VIII của Đảng (6-1996), đã chỉ rõ mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước; xem đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, làm rõ hơn định hướng xã hội
chủ nghĩa trong việc xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Quán triệt các quan điểm lớn của Đảng về công cuộc đổi mới được khởi xướng
từ Đại hội VI và tiếp tục làm rõ trong các Đại hội tiếp theo, ở chặng đường đầu tiên
khi bước vào đổi mới cùng với những nhiệm vụ trọng tâm, để phát triển kinh tế
Quảng Ninh là: “Tập trung phấn đấu ổn định cơ bản tình hình kinh tế - xã hội,
trước hết là ổn định và đẩy mạnh sản xuất than, ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh,
góp phần ổn định thị trường giá cả, tài chính, tiền tệ; phát triển nơng nghiệp tồn
diện, coi nơng nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu của kinh tế địa phương; đẩy
mạnh sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng” [88]. Nâng cao chất lượng quan

hệ sản xuất mới và cơ chế quản lý mới, ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học kỹ thuật;
củng cố, mở mang giao thông vận tải. Cùng với đó, phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mạnh dạn đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ,
tạo ra ngành kinh tế mũi nhọn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
ngoài nước. Cơ cấu kinh tế được xác định là công nghiệp - nông nghiệp - thương
mại - dịch vụ và du lịch.
Với hướng đi trên, thực hiện đường lối Đổi mới của Đại hội VI cùng các nghị
quyết của các Hội nghị Trung ương tiếp theo, trong thời kỳ 1986 - 1996 Quảng
Ninh đã thực hiện ba chương trình kinh tế (chương trình lương thực, thực phẩm;
chương trình hàng tiêu dùng; chương trình hàng xuất khẩu); mạnh dạn xóa bỏ bao
cấp, chuyển các đơn vị sản xuất sang hạch toán kinh doanh, đổi mới công tác kế
hoạch, gắn sản xuất với thị trường, thực hiện cơ chế một giá, giao quyền tự chủ cho

20


cơ sở. Kết quả là trong các lĩnh vực, các ngành giai đoạn 1986 - 1996 đã có những
chuyển biến tích cực. Quảng Ninh từ chỗ giải quyết khó khăn về lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng cho nhân dân (1986-1990) tiến tới phát triển công nghiệp (tập
trung, dịch vụ theo hướng mở rộng giao lưu kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm hàng
hóa (1991-1995); tạo sự CDCCKT theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp – dịch
vụ, giảm dần tỷ trọng nông – lâm nghiệp, thủy sản. Tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy
sản từ 29,2% (năm 1985) giảm xuống còn 11,3% (năm 1995); khu vực dịch vụ từ
19,7% (năm 1985), tăng lên 47,4% (năm 1995). Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
1995 tăng 15,3% [88].
Tuy nhiên, trong giai đoạn 1986 - 1996, kinh tế Quảng Ninh đã có bước phát
triển nhưng chưa vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Năng suất, chất lượng, hiệu quả trong các ngành kinh tế cịn thấp. Cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp quy mơ cịn nhỏ, thiết bị lạc hậu, chất lượng, năng suất thấp, chưa

tạo được nhiều mặt hàng mới để cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước.
Điều đó được phản ánh qua các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước còn thiếu, chưa đồng bộ, nhất quán, chưa có sự điều chỉnh, bổ sung kịp
thời để cụ thể hóa chủ trương của Đảng… đã làm tăng trưởng kinh tế giai đoạn này
chưa có đột phá. Dịch vụ có phát triển, nhưng mới chỉ phát triển về thương mại ở
biên giới (Móng Cái), chưa khai thác được tiềm năng phát triển về du lịch và những
ngành dịch vụ hỗ trợ du lịch.
Tiếp đến giai đoạn 1996 - 2005, văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh thứ X (giai
đoạn 1996 - 2000) đã chỉ rõ: Tỉnh Quảng Ninh đã nhận thức được thời cơ và thách
thức mới trong bối cảnh nước ta mở rộng đối ngoại, đa dạng hóa, đa phương hóa và
hội nhập với các nước trong khu vực ASEAN, tạo ra môi trường vừa hợp tác vừa
đấu tranh về mọi mặt. Bên cạnh những thuận lợi là nằm trong khu vực kinh tế trọng
điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng,
với trí địa lý thuận lợi có thể thu hút đầu tư nước ngồi xây dựng cơng nghiệp (than,
điện, xi măng…), du lịch, thương mại... Từ tình hình đó tỉnh đã đưa ra định hướng
cho nhiệm kỳ 1996 - 2000 là: Tiếp tục khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của địa

21


×