Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hành vi bạo lực học đường của học sinh trường phổ thông trung học và giải pháp công tác xã hội trong việc phòng ngừa hành vi bạo lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

PHẠM THỊ QUỲNH NGA

HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
PHỔ THÔNG TRUNG HỌC VÀ GIẢI PHÁP CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC PHỊNG NGỪA BẠO LỰC CỦA HỌC SINH
(Nghiên cứu tại hai trường PTTH Nguyễn Tất Thành và
Phan Huy Chú, trên địa bàn Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------

PHẠM THỊ QUỲNH NGA

HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
PHỔ THÔNG TRUNG HỌC VÀ GIẢI PHÁP CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC PHỊNG NGỪA BẠO LỰC CỦA HỌC SINH
(Nghiên cứu tại hai trường PTTH Nguyễn Tất Thành và
Phan Huy Chú, trên địa bàn Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI


Mã số: 60.90.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Như Trang

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thiện cơng trình luận văn, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới tiến sĩ Nguyễn Thị Như Trang, giảng viên hướng dẫn cùng tất cả
thầy cơ giáo trong bộ mơn CTXH nói riêng và các thầy cô trong khoa Xã hội
học trường ĐH KHXH & NV Hà Nội nói chung đã tận tình hướng dẫn tơi
hồn thành một cách tốt nhất cơng trình này.
Bên cạnh đó tơi cũng xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô,
các bạn học sinh và các quý phụ huynh học sinh trường trung học phổ thông
Nguyễn Tất Thành, trường trung học phổ thông Phan Huy Chú, Hà Nội, đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc tốt đẹp tới các
quý thầy cô, các bạn học sinh và các quý phụ huynh!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 1
2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 1
2.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 7
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 15
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................... 15
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 15
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ............................................................. 16
5. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 16
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 16
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17
8. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 17
9. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
9.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu .......................................................... 18
9.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................. 18
9.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu ............................................................. 18
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 19
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN BẠO LỰC
HỌC ĐƢỜNG................................................................................................. 20
1.1. Khái niệm về bạo lực và bạo lực học đƣờng ........................................ 20
1.2. Phân biệt bạo lực với bắt nạt ................................................................. 21
1.3 Giải pháp công tác xã hội ....................................................................... 22
1.4. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................... 22
1.4.1. Lý thuyết trao đổi ........................................................................... 22
1.4.2. Lý thuyết nhận thức - hành vi ........................................................ 24


1.4.3. Thuyết học tập xã hội ..................................................................... 26
1.5.Học sinh PTTH và đặc điểm lứa tuổi ..................................................... 28
1.5.1. Học sinh PTTH............................................................................... 28

1.5.2. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT.................................................. 28
1.6. Khái quát địa bàn nghiên cứu ............................................................... 34
1.6.1. Trƣờng THPT A ............................................................................. 35
1.6.2. Trƣờng THPT B ............................................................................. 36
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH
VI BLHĐ TRONG CÁC TRƢỜNG PTTH ................................................. 38
2.1. Thực trạng bạo lực học đƣờng trong trƣờng PTTH trên địa bàn
Hà Nội .......................................................................................................... 38
2.1.1.Mức độ phổ biến của bạo lực học đƣờng ........................................ 38
2.1.2 Các hành vi bạo lực và hậu quả của bạo lực học đƣờng ................. 41
2.1.3 Đặc điểm của học sinh sử dụng bạo lực học đƣờng........................ 46
2.2. Yếu tố tác động đến hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh PTTH .. 52
2.2.1. Gia đình .......................................................................................... 52
2.2.2. Bạn bè ............................................................................................. 56
2.2.3. Thầy cô và môi trƣờng học đƣờng ................................................. 62
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT VAI TRỊ CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC
CAN THIỆP HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH
PTTH ............................................................................................................... 67
3.1. Những giải pháp ngăn chặn bạo lực học đƣờng đã và đang thực hiện
trên địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 67
3.1.1. Hòa giải và kỷ luật ......................................................................... 67
3.1.2. Mơ hình phịng tham vấn tâm lý .................................................... 69
3.2. Đề xuất giải pháp công tác xã hội trong trƣờng học ............................. 74
3.2.1 Giải pháp hịa giải, kỷ luật và mơ hình cơng tác xã hội trƣờng học
đang diễn ra tại địa bàn nghiên cứu.......................................................... 74
3.2.2. Giải pháp can thiệp với học sinh .................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 92



DANH MỤC VIẾT TẮT
BL

: Bạo lực

BLHĐ

: Bạo lực học đƣờng

CDC

: Center for disease control
: Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ

CTXH

: Công tác xã hội

GD-ĐT

: Giáo dục và đào tạo

TP

: Thành phố

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBDSGĐTE

: Ủy ban dân số gia đình trẻ em (Cục trẻ em)

UNICEF

: Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

UNESCO

: Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ chứng kiến BLHĐ ............................................................. 38
Bảng 2.2 : Mức độ sử dụng BLHĐ của học sinh ............................................ 39
Bảng 2.3: Đối tƣợng sử dụng bạo lực học đƣờng của học sinh ...................... 40
Bảng 2.4: Khả năng lặp lại hành vi BL của học sinh ...................................... 41
Bảng 2.5: Hậu quả sau khi học sinh có hành vi xơ xát ................................... 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ giới tính học sinh sử dụng BLHĐ ......................................... 46
Bảng 2.7: Mối quan hệ giữa hành vi BLHĐ của học sinh với giới tính ......... 47

Bảng 2.8: Giới tính của học sinh khi tham gia xô xát ..................................... 48
Bảng 2.9: Mối quan hệ giữa độ tuổi và hành vi xô xát của học sinh. ............. 50
Bảng 2.10: Mối quan hệ trƣờng học và hành vi BLHĐ .................................. 51
Bảng 2.11 Sự quan tâm của cha mẹ với có hành vi xơ xát của học sinh ........ 52
Bảng 2.12: Phản ứng của bố mẹ khi biết con cái có hành vi xơ xát ............... 52
Bảng 2.13: Học sinh tâm sự với cha mẹ và việc học sinh xô xát ................... 54
Bảng 2.14: Mối quan hệ bạn bè của học sinh ................................................. 56
Bảng 2.15: Mối liên giữa quan hệ chất lƣợng bạn bè và hành vi BLHĐ
của học sinh .................................................................................. 57
Bảng 2.16: Mối quan hệ giữa việc hài lòng về quan hệ bạn bè trong
trƣờng và hành vi xô xát của học sinh…………………………...58
Bảng 2.17: Phản ứng của học sinh khi thấy bạn bè có hành vi BLHĐ........... 59
Bảng 2.18: Phản ứng của học sinh khi chứng kiến BLHĐ ............................. 60
Bảng 2.19: Phản ứng của học sinh với hành vi BLHĐ ................................... 61
Bảng 2.20: Thái độ của GVCN với hành vi xô xát của học sinh .................... 62
Bảng 2.21: Biện pháp của nhà trƣờng với hành vi xô xát của học sinh ......... 63
Bảng 2.22: Mối quan hệ hành vi xô xát và cảm xúc không hài lịng với
mơi trƣờng học đƣờng của học sinh.............................................. 64

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu 2.1: Các dạng hành vi BLHĐ ................................................................. 42


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực học đƣờng (BLHĐ) không phải là vấn đề mới nhƣng cũng
chƣa bao giờ cũ trong xã hội hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trƣờng, sự mở cửa hội nhập, giao thoa văn hóa đã có những tác động làm
biến đổi lối sống của đại bộ phận dân cƣ theo cả hai hƣớng tích cực lẫn tiêu
cực. Đặc biệt trong giới trẻ hiện nay, với những điều kiện mới và môi trƣờng

mới làm biến đổi nhận thức của họ một cách sâu sắc, rõ nét. Một mặt, họ có
bản lĩnh cũng nhƣ lối sống hiện đại, bắt kịp với xu thế trên tồn thế giới, đáp
ứng đƣợc địi hỏi của một xã hội công nghiệp. Mặt khác, lối sống thực dụng
và sự mai một các giá trị chuẩn mực xã hội cũng theo đó mà gia tăng.
Hiện nay, trẻ ở độ tuổi vị thành niên với những đặc điểm tâm sinh lý
nhạy cảm rất dễ bị lôi kéo, dụ dỗ theo những mặt trái của xã hội. Số lƣợng trẻ
em chƣa thành niên tham gia vào tệ nạn xã hội cũng nhƣ làm trái pháp luật
ngày càng gia tăng đáng báo động. Nghiêm trọng hơn là những chuẩn mực
của xã hội, đạo đức con ngƣời ngày càng bị vi phạm. Gần đây, liên tục xuất
hiện các trƣờng hợp BLHĐ gây chấn động dƣ luận xã hội. Ban đầu chỉ là
những xích mích nhỏ trong lớp học nhƣng do thiếu kinh nghiệm và kỹ năng
giải quyết vấn đề, mâu thuẫn nhỏ trở thành nguyên nhân của các vụ ẩu đả,
thậm chí là chém giết lẫn nhau trong học sinh.
BLHĐ ngày càng diễn biến phức tạp dƣới nhiều hình thức khác
nhau. Bên cạnh tình trạng các nam sinh đánh chém nhau đƣợc coi là rất
phổ biến thì việc nữ sinh xúc phạm, xỉ nhục, đánh nhau không ngừng tăng
lên trong thời gian gần đây. Cũng nhƣ vây, hàng loạt vụ học sinh bị thầy
cô bạo lực xuất hiện trên các diễn đàn, mạng xã hội, báo chí, youtube...
gây xơn xao dƣ luận về nhân phẩm và đạo đức nghề giáo viên. Nhƣng
không chỉ thầy cô đối xử thô bạo với học sinh mà ngƣợc lại có những học
sinh bạo lực với chính thầy cơ của mình chỉ do những hiểu nhầm, mâu
thuẫn nhỏ trong quá trình tiếp xúc, học tập.
1


Xây dựng đạo đức con em, chính là xây dựng nền đạo đức cho xã hội,
đem lại sự công bằng văn minh, tốt đẹp cho quốc gia. Do đó rất cần sự quan
tâm của các ban ngành, đoàn thể đến sự phát triển của thế hệ trẻ.
Thực trạng trên cho thấy vấn đề bạo lực phát sinh trong nhà trƣờng thời gian
gần đây là đáng báo động, cần tới sự quan tâm giải quyết của tồn xã hội. Làm gì để

ngăn chặn, hạn chế BLHĐ để xây dựng một môi trƣờng học đƣờng lành mạnh, áp
dụng mơ hình nào trong việc trợ giúp ngăn ngừa hành vi BLHĐ cho các em, để
trƣờng học là cái nôi giáo dục tri thức và giáo dục làm ngƣời cho thế hệ trẻ? Chính
vì những lý do trên, tôi chọn đề tài:“Hành vi bạo lực học đường của học sinh
trường phổ thông trung học và giải pháp cơng tác xã hội trong việc phịng ngừa
hành vi bạo lực của học sinh” (qua nghiên cứu trường hợp trường PTTH Nguyễn
Tất Thành và PTTH Phan Huy Chú trên địa bàn TP Hà Nội).
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
BLHĐ là vấn nạn toàn cầu và hiện nay đang gia tăng đáng báo động.
Trên thế giới có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu về bạo lực học đƣờng
nhằm tìm ra giải pháp ngăn chặn tình trạng trên, đảm bảo cho trẻ em có đƣợc
môi trƣờng sống không bạo lực.
 Nguyên nhân BLHĐ
Một công trình nghiên cứu của Glew GM và các cộng sự tiến hành năm
2005 trên 3530 học sinh lớp ba, lớp bốn, lớp năm tại Mỹ với đề tài: “Bắt nạt,
tâm lý xã hội điều chỉnh và kết quả học tập ở trường tiểu học” [8] với mục
tiêu xác định tỷ lệ bắt nạt trong trƣờng tiểu học và mối liên quan của nó với
nhà trƣờng, thành tích học tập, hành động kỷ luật và cảm giác của bản thân:
buồn, an toàn, phụ thuộc. Kết quả của nghiên cứu cho thấy 23% trẻ em đƣợc
khảo sát đã từng tham gia bắt nạt, hoặc đã từng là kẻ bắt nạt, nạn nhân hoặc
cả hai. Nạn nhân và kẻ bắt nạt nạn nhân có thành tích học tập thấp hơn so với
những ngƣời ngồi cuộc. Tất cả 3 nhóm nêu trên đều có cảm giác không an
1


toàn khi ở trƣờng học so với những đứa trẻ ngoài cuộc. Nạn nhân và kẻ bắt
nạt nạn nhân cho biết, họ cảm thấy rằng họ không thuộc về trƣờng học. Họ
thƣờng cảm thấy buồn bã nhiều hơn so với những đứa trẻ bình thƣờng. Những
kẻ bắt nạt và nạn nhân của hành vi bắt nạt chủ yếu là nam giới. Tác giả đƣa ra

kết luận: tỷ lệ bắt nạt thƣờng xuyên của các học sinh tiểu học là đáng nể.
Đồng thời, mối liên hệ giữa hành vi bắt nạt đã chỉ ra rằng đây là một vấn đề
nghiêm trọng trong trƣờng tiểu học. Các nghiên cứu đƣợc trình bày trong tài
liệu nà cho thấy sự cần thiết phải có các chƣơng trình giảng dạy chống bạo
lực dựa trên bằng chứng ở bậc tiểu học.
Nhà tâm lý học tội phạm Đonvonga (Liên Xơ cũ) cho biết: ảnh hƣởng
của nhóm bạn khơng chính thức tiêu cực đến hành vi phạm pháp của trẻ em
đƣợc thể hiện qua bốn điểm sau: một là, các nhóm tiêu cực là cơ sở hình
thành quan điểm và định hƣớng dẫn đến hành vi phạm pháp, hai là trẻ vị
thành niên tuân theo những quyết định của nhóm dù bản thân có quan điểm
riêng. Sự phục tùng này lúc đầu có thể là hình thức, những dần dần có thể làm
thay đổi định hƣớng bên trong, ba là việc tham gia và nhóm bạn tiêu cực có
tác dụng làm tăng động cơ thực hiện tội phạm và làm cho cá nhân cảm thấy
tinh thần trách nhiệm đối với hành vi của mình giảm đi, bốn là, nhóm bạn tiêu
cực có vai trị quan trọng trong việc loại trừ nỗi sợ hãi của các thành viên
trƣớc pháp luật.
 Thực trạng BLHĐ dƣới cái nhìn của các nhà khoa học các nƣớc
Năm 1994 Mushinski M với nghiên cứu có tên: “Bạo lực trong các
trường cơng lập của Mỹ” [14] trong loạt bài điều tra hàng năm của giáo viên
trƣờng công lập MetLife Mỹ đã chỉ ra thực trạng hành vi bạo lực, nhận thức
của giáo viên, sinh viên và các quan chức thực thi pháp luật về tình trạng bạo
lực học đƣờng trong các trƣờng học. Những ngƣời tham gia khảo sát công
nhận bạo lực là một vấn đề trong các trƣờng học của họ, tuy nhiên sự cảm
nhận về tầm quan trọng của vấn đề này lại có sự khác nhau giữa các nhóm.
2


Báo cáo của sinh viên nói lên rằng sinh viên nhìn thấy và lo sợ bạo lực hơn
nhiều so với giáo viên khi chứng kiến thấy những cảnh bạo lực. Phần lớn giáo
viên và học sinh cảm thấy an toàn trong trƣờng học, điều đáng bàn là có đến

11% giáo viên và 23% học sinh đã là nạn nhân của bạo lực. Có 2/3 giáo viên
và 83% hoặc nhiều hơn, cán bộ pháp luật khẳng định rằng: sự thiếu giám sát
của cha mẹ ở nhà và sự phối hợp lỏng lẻo giữa gia đình và nhà trƣờng đƣợc
xem là yếu tố chính góp phần hình thành bạo lực học đƣờng. 66% sinh viên
nói rằng việc họ mang súng/dao đến trƣờng chủ yếu để gây ấn tƣợng với bạn
bè hoặc để làm tăng cảm giác về tầm quan trọng của bản thân mình. Trong
khi đó có 38% giáo viên cho rằng học sinh muốn tự bảo vệ hoặc cố gắng để
gây ấn tƣợng với bạn bè khi mang vũ khí đến trƣờng.
Năm 2000, Soyibo K, Lee MG, Đại học West Indies, Kingston,
Jamaica tiến hành với cơng trình nghiên cứu: “Bạo lực trong nước và trường
học giữa các học sinh trung học ở Jamaica” [44] đã xác định sự phổ biến
của bạo lực gia đình và trƣờng học giữa các học sinh trung học ở Jamaica.
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 3.124 học sinh (1467 trẻ em trai và 1657 trẻ em
gái) đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ 34 các trƣờng trung học, ở 13 trong 14 giáo sứ
của Jamaica. Có 1.590 học sinh lớp 10 (tuổi trung bình 16 tuổi) và 1.534 học
sinh lớp 11(tuổi trung bình 17 tuổi). 1617 sinh viên đến từ nông thôn và 1507 từ
các cộng đồng đô thị. Kết quả cho thấy 78.5% học sinh đã chứng kiến bạo lực
trong cộng đồng của các em, 60.8% là trong trƣờng học, 44,7% trong gia đình.
Có 29% các sinh viên đã gây ra chấn thƣơng cho ngƣời khác. Một số vũ khí đã
đƣợc sử dụng bởi các sinh viên trong các hành vi bạo lực và những hành vi bạo
lực gồm việc sử dụng tay hoặc bàn chân 59.8%, nói những lời tục tĩu, xúc phạm
59,1% đá và đấm 54,5%, dao phay 8,9%, kéo 8,5%, dĩa 7.5%, súng 6,9%, axit
5.5%, các loại vũ khí khác (nhƣ chai, compa...) 6,7%, các học sinh nam mang vũ
khí nhiều hơn các học sinh nữ. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự cần thiết phải đƣa ra
các giải pháp để giải quyết tỷ lệ học sinh có hành vi bạo lực học đƣờng cao trong
các trƣờng trung học ở Jamaica.
3


Năm 2007, Liang H và công sự tiến hành đề tài: “Bắt nạt, bạo lực và

hành vi nguy hiểm ở học sinh trung học Nam Phi” [10] đã kiểm tra tỷ lệ của
hành vi bắt nạt của 5074 học sinh vị thành niên đang học lớp 8 (tuổi trung
bình 14,2 năm) và lớp 11 (tuổi trung bình 17,4 tuổi) ở 72 trƣờng học tại Cape
và Durban, Nam Phi. Nghiên cứu làm rõ mối liên quan giữa những hành vi
này với mức độ bạo lực các hành vi nguy hiểm ở thanh thiếu niên. Kết quả
cho thấy hơn 1/3 (36,3%) học sinh THPT đã tham gia vào hành vi bắt nạt,
8,2% là kẻ bắt nạt, 19,3% là nạn nhân và 8,7% kẻ bắt nạt là nạn nhân (những
ngƣời đi bắt nạt ngƣời khác và bị những ngƣời khác bắt nạt). Nam sinh viên
dễ trở thành thủ phạm và nạn nhân của hành vi bắt nạt học đƣờng, bên cạnh
đó các bạn trai trẻ tuổi dễ trở thành nạn nhân của hành vi bắt nạt học đƣờng.
Bạo lực và hành vi chống lại xã hội đã đƣợc tăng lên trong hành vi bắt nạt.
Nghiên cứu cho rằng hành vi bắt nạt là một vấn đề khá phổ biến của trẻ Nam
Phi. Hành vi bắt nạt cũng đƣợc xem nhƣ là một chỉ báo của các hành vi bạo
lực, chống đối xã hội và hành vi nguy hiểm.
Năm 2008 trung tâm lớn về lĩnh vực y tế của Hoa Kỳ về kiểm soát và
phịng ngừa bệnh tật (CDC)có khảo sát trên quy mơ lớn với tên: “Hiểu biết
bạo lực học đường” [1]. Bằng hình thức khảo sát, trƣng cầu ý kiến và phân
tích tài liệu, trên cơ sở những thông tin thu thập đƣợc, nghiên cứu đã chỉ ra
đƣợc thực trạng, quy mô bạo lƣc học đƣờng diễn ra tại các trƣờng phổ thông
trung học trong những giai đoạn khác nhau ở Mỹ, đặc biệt là những năm
2005-2007. Nghiên cứu đã đƣa ra những con số thống kê về tình trạng mơi
trƣờng học đƣờng, những hành vi đe dọa, những trƣờng hợp bạo lực không
gây tử vong và những trƣờng hợp bạo lực tử vong: từ lớp 9 đến lớp 12 có
5,9% học sinh mang theo vũ khí (nhƣ súng, dao gậy, dùi cui..) tới trƣờng
trong vòng 30 ngày trƣớc cuộc khảo sát. Có 7,8% học sinh bị đe dọa hoặc bị
thƣơng do những vũ khí mang dến trƣờng trong vịng 12 tháng trƣớc cuộc
khảo sát, có 12,4% học sinh là nạn nhân của trận gây hấn về thể chất ở trƣờng
4



học trong vòng 12 tháng trong cuộc khảo sát. Năm 2006 có 29 trên 1000 học
sinh là tội phạm học đƣờng về hành vi bạo lực trong đó có cả hiếp dâm, ăn
cƣớp, đánh nhau. Đến 2007 khoảng 32% học sinh cho biết rằng học đã bị bắt
nạt trong năm học.Qua những con số này, trung tâm đã đƣa ra kết luận rằng
tình trạng bạo lực học đƣờng tại Mỹ đang ngày càng gia tăng và mức độ nguy
hiểm, tính trầm trọng của nó ngày càng cao. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ
ra những nhân tố nguy hại tới tội phạm bạo lực ở giới trẻ. Đó chính là những
nhân tố tác động mạnh mẽ góp phần nên và làm tăng tình trạng bạo lực học
đƣờng nhƣ nhân tố cá nhân, các mối quan hệ thân cận và nhân tố xã hội, cộng
đồng. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích những tác động trƣớc mắt và lâu
dài của bạo lực học đƣờng đến học sinh trung học phổ thông nói riêng và tồn
xã hội nói chung. Từ đó nghiên cứu đề xuất những biện pháp nhằm phòng
ngừa bạo lực học đƣờng cho tồn xã hội. Có thể nói đây là nghiên cứu hay và
thiết thực không chỉ đối với Mỹ mà còn với các nƣớc khác. (Báo cáo của
trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa bệnh tật tại Mỹ, 2008)
Những tình huống cụ thể, xác thực, phân tích logic từng dữ kiện và các
biện pháp giáo dục con cái, giáo dục trẻ em tránh các thói xấu nhƣ thích bạo
lực, nghiện ngập, cảnh giác với tội phạm…và những kiến thức cần thiết về
pháp luật cho trẻ.
Ngồi ra cịn có thể kể đến những cơng trình tiêu biểu khác về hành vi bắt
nạt học đƣờng nhƣ: “Liên hệ giữa thừa cân và béo phì với các hành vi bắt nạt
ở trẻ em tuổi đi học” ở Canada do Janssen [29]và cộng sự tiến hành năm 2004.
Nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa những trẻ em bị béo phì và nguy cơ
trở thành nạn nhân của hành vi bắt nạt học đƣờng. Những trẻ em này bị bắt nạt
nhiều hơn so với trẻ em có cân nặng bình thƣờng. Hành vi bắt nạt có thể là việc
gọi hay trêu chọc hoặc đánh, đá hoặc đẩy nạn nhân... Hoặc công trình nghiên
cứu do Nansel TR và cơng sự tiến hành năm 2001 với chủ đề: “hành vi bắt nạt
trong giới trẻ Mỹ: sự phổ biến và mối liên hệ với điều chỉnh tâm lý xã hội” đã
5



đƣa ra kết luận: tại Hoa Kỳ, sự phổ biến trong hành vi bắt nạt giữa thanh thiếu
niên là đáng kể. Những vấn đề về bắt nạt là những vấn đề đáng đƣợc lƣu tâm,
cho cả các nghiên cứu trong tƣơng lai và can thiệp dự phòng.
 Giải pháp BLHĐ trên Thế giới
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc, khi tìm hiểu về hiện tƣợng
này, các nhà nghiên cứu châu Âu tiếp cận vấn đề theo khía cạnh “ bắt nạt học
đƣờng”. Nhà tâm lý Dan Olweus, tiến sĩ ngƣời Na Uy, ngƣời đƣợc xem nhƣ
ngƣời mở đƣờng và là “cha đẻ” của các nghiên cứu về vấn đề bắt nạt và
ngƣợc đãi. Trong cuốn sách “Bắt nạt ở trường học, chúng ta biết gì và
chúng ta có thể làm gì” [2] tiến sĩ Olweus đã chỉ ra đặc điểm của phần lớn
những học sinh có thể là ngƣời đi bắt nạt và đặc điểm của những học sinh có
nguy cơ là nạn nhân của bị bắt nạt. Ngồi ra tác giả cịn có những cơng trình
nghiên cứu khác nhƣ: Olweus, D. (2001). “Chương trình nịng cốt chống lại
bắt nạt và hành vi chống đối xã hội của Olweus” [3]. Nghiên cứu của tiến sĩ
Olweus là cơ sở để triển khai chƣơng trình phịng chống bắt nạt một cách toàn
diện trong các trƣờng học nhằm làm giảm thiểu và ngăn chặn bắt nạt trong
học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Là một phần trong
sáng kiến của chính phủ, chƣơng trình này sẽ đƣợc phổ biến cho tất cả các
trƣờng công lập ở Na Uy. Hiện tại một số lƣợng lớn các trƣờng học ở Mỹ
đang sử dụng chƣơng trình này.
Năm 1993 David R.Dupper đã xuất bản cuốn “Công tác xã hội trường
học” [4] với nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những hành vi bạo lực xảy ra
không chỉ với các học sinh nam mà dấu hiệu hành vi bạo lực xuất hiện ở các
học sinh nữ cũng diễn ra phổ biến. Nghiên cứu cũng cho thấy đƣợc giới tính
khơng phải là ngun nhân quyết định đƣợc việc sử dụng hành vi bạo lực
trong trƣờng học. Trong nghiên cứu này của mình ơng cũng chỉ ra những áp
lực thi cử trong nhà trƣờng cũng là nguyên nhân dẫn đến những mâu thuẫn
dồn nén cho học sinh, khiến các em giải toả năng lƣợng bằng cách gây hấn
6



với nhau, chứng tỏ uy quyền, sức mạnh của bản thân. Và học sinh nữ, với sự
phát triển tính cách cũngthể hiện cá tính của mình qua những hành vi bạo lực
với bạn bè cùng trang lứa.
2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, BLHĐ đã xuất hiện từ rất sớm. Tuy nhiên, những năm
gần đây mới phát triển trở thành một vấn nạn của xã hội. Hiện nay, BLHĐ
xảy ra phổ biến và ngang nhiên tại tất cả các trƣờng, ở khắp mọi nơi.
 Nguyên nhân BLHĐ
Trong nghiên cứu về đề tài: “Nhận thức của học sinh trường THPT
Nguyễn Trường Tộ (Tp. Vinh- Nghệ An) năm 2010 về vấn đề bạo lực học
đƣờng” Nguyễn Thị Thùy Dung đã đi vào: tìm hiểu nhận thức về vấn đề bạo
lực học đƣờng của học sinh trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ (Tp. VinhNghệ An); tìm hiểu mối quan hệ của nhận thức với thái độ và hành vi của học
sinh đối với bạo lực học đƣờng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn chặn
bạo lực học đƣờng để hƣớng tới môi trƣờng lành mạnh, an toàn. Với 240 mẫu
hợp lệ phát ngẫu nhiên cho khối lớp 10, 11, 12 đã có những kết quả nghiên
cứu về nhận thức về bạo lực học đƣờng của học sinh rất thực tế và sát thực.
Năm 2008 - 2010 Trần Thị Minh Đức có nghiên cứu: “Hành vi gây
hấn của học sinh PTTH” đƣợc tiến hành trên 771 học sinh THPT, thuộc ba
khối lớp của bậc PTTH với 33% học sinh nam và 66% học sinh nữ. Khách thể
nghiên cứu ở địa bàn thành phố Hà Nội, tai tỉnh Bắc Ninh (THPT Hàn
Thuyên, chuyên Bắc Ninh) và trƣờng THPT chuyên Thái Bình. Nghiên cứu
đã tìm hiểu về nhận thức của học sinh THPT về hành vi gây hấn, chỉ ra thực
trạng, nguyên nhân của hành vi gây hấn ở học sinh THPT. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng đƣa ra một số đặc điểm tâm lý- xã hội của học sinh thực hiện
hành vi gây hấn và học sinh bị gây hấn. Từ đó tác giả đƣa ra rút ra kết luận:
gây hấn học đƣờng là hiện tƣợng phổ biến và ngày càng trở nên nguy hiểm,
tình trạng này có ngun nhân tác động từ nhiều phía nhƣ bản thân học sinh,
7



gia đình, nhà trƣờng, xã hội. Học sinh nhận thức còn yếu về bản chất của gây
hấn, nhiều học sinh đã không nhận biết đƣợc đâu là hành vi gây hấn, do đó đã
khiến cho tình trạng bạo lực học đƣờng diễn ra ngày càng trầm trọng hơn.
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội hiện vẫn chƣa có biện pháp mang tính hệ
thống và tính tích cực nhằm hạn chế vấn đề này.
Với nghiên cứu tại trƣờng THPT Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội, tác giả
Lê Thị Lan Anh với nghiên cứu: “Một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành
vi bạo lực học đường của học sinh THPT” đã tiến hành dựa trên các phƣơng
pháp điều tra bằng 200 bảng hỏi. Kết quả khảo sát cho thấy học sinh THPT đã
từng có những hành vi bạo lực với bạn bè của mình và ngƣợc lại. Các hành vi
bạo lực này chủ yếu là bạo lực về mặt tinh thần, đơn cử nhƣ gán ghép bạn bè
bằng những biệt hiệu xấu dẫn đến việc bạn bè xấu hổ, e ngại, bịa ra những tin
đồn ác ý cho bạn bè, chửi rủa bạn bằng những ngôn từ xúc phạm, khai trừ, cơ
lập, tránh tiếp xúc với bạn một cách có chủ ý…Kết quả nghiên cứu cho thấy,
chính vì nhận biết các hành vi bạo lực thể chất dễ dàng hơn nên học sinh khơng
hoặc ít sử dụng các hành vi bạo lực này với bạn bè của mình và ngƣợc lại, các
em cũng nhận đƣợc ít hơn các hành vi này từ phía bạn bè của mình. Những cảm
xúc tiêu cực: tức giận, thất vọng có liên quan lớn đến hành vi bạo lực học đƣờng
của học sinh THPT. Khi cảm xúc này xuất hiện thì xu hƣớng gây ra hành vi bạo
lực ở học sinh là rất lớn. Nghiên cứu chỉ ra rằng có thể làm giảm hành vi bạo lực
học đƣờng ở học sinh THPT thông qua biện pháp tham vấn tâm lý.
Năm 2014 trong đề tài luận văn của mình Phạm Thị Huyền Trang đã có
nghiên cứu: “Bạo lực học đường từ góc nhìn của học sinh, giáo viên và phụ
huynh” (nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng THPT Hồng Văn Thái huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình) đã phân tích nguyên nhân, hậu quả, đề xuất giải
pháp đối với bạo lực học đƣờng qua nghiên cứu sự trải nghiệm, đánh giá của
học sinh, giáo viên và phụ huynh trƣờng THPT Hồng Văn Thái, Tiền Hải,
Thái Bình. Đồng thời, nghiên cứu này cũng so sánh vai trò của giáo viên chủ

8


nhiệm với vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong trƣờng học với 75 cuộc
phỏng vấn sâu gồm cả học sinh lẫn giáo viên, từ học sinh có lực học yếu đến
học sinh có lực học khá.
Tác giả Mã Ngọc Thể với báo cáo:“Ảnh hưởng của nhóm bạn khơng
chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ” [27] đã đề cập đến mối quan hệ
giữa vị thành niên với các nhóm bạn, ảnh hƣởng của nhóm khơng chính thức
đến nhận thức của các lứa tuổi, khảo sát một số hành vi phạm pháp của trẻ
dƣới tác động của nhóm bạn. Kết quả khảo sát cho thấy, các thành viên trong
cùng một nhóm trẻ vị thành niên thƣờng có cùng một sở thích với chuẩn mực
của nhóm dƣới nhiều hình thức khác nhau ngay cả khi buộc các em chấp nhận
những hậu quả xấu, có 88% trẻ trả lời rằng bị ảnh hƣởng do các đặc điểm xấu
của bạn khi chơi cùng nhóm, trong khi đó, trẻ khơng dám phản đối các chuẩn
mực của nhóm vì sợ bị loại khỏi nhóm (68%). Bên cạnh đó, trong các nguyên
nhân dẫn tới việc trẻ phạm tội là do bạn bè rủ rê, kích động (55%); do adua,
bắt chƣớc theo bạn (34.6%). Khi đơn độc một mình thì có tới 85% các em học
sinh từng có hành vi phạm pháp trả lời rằng các em sẽ không thực hiện hành
vi nếu chỉ có một mình, khi khơng có sự tƣơng trợ, giúp đỡ của bạn. Báo cáo
cũng nêu ra một số hành vi làm trái pháp luật của trẻ vị thanh niên do ảnh
hƣởng của nhóm nhƣ: sử dụng ma túy (7,8%); đánh nhau (19.8%); trộm cắp
(40.3%); gây rối trật tự công cộng (12,5%)… Từ kết quả trên, tác giả đƣa ra
kết luận, nhóm bạn khơng chính thức đóng một vai trị quan trọng việc tác
động đến nhận thức, hành vi của trẻ, làm cho trẻ phạm tội từ thụ động đến tự
giác (55%). Từ đó, tác giả cũng khẳng định rằng nhiệm vụ cơ bản của gia
đình, nhà trƣờng, xã hội là phải tiếp cận, điều chỉnh đƣợc tình cảm, ý chí, nắm
bắt đúng, đầy đủ đặc điểm tâm lý đặc trƣng của trẻ vị thành niên, định hƣớng
các em vào các hoạt động tốt, hoạt động giao lƣu tích cực nhằm phát triển
hoàn thiện về nhân cách, thẩm mỹ, đạo đức.


9


Tóm lại, dù ở đâu trên thế giới hay Việt Nam, BLHĐ đang là vấn đề
hết sức nóng bỏng. Dƣ luận xã hội đã khơng tiếc cơng sức nhằm tìm ra các
biện pháp khắc phục thực trạng này. Nhƣng hiện nay, BLHĐ không ngừng
gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Chúng ta cần chung tay góp sức để
cải thiện môi trƣờng học tập trong sáng, lành mạnh cho trẻ em.
 Thực trạng BLHĐ
Gần đây ở nƣớc ta liên tục tổ chức các buổi hội thảo về BLHĐ nhằm
đƣa ra đƣợc biện pháp khắc phục tình trạng trên. Từ năm 2003, UNICEF cùng
với UBDSGĐTE, Quỹ Cứu trợ Trẻ em Thụy Điển và Plan Internationalđã và
đang tiến hành một số nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ bạo lực và lạm dụng
trẻ em ở Việt Nam. Một nghiên cứu tiến hành trên 2.800 ngƣời tham gia (chủ
yếu là trẻ em) ở ba tỉnh An Giang, Lào Cai và Hà Nội vào năm 2003 cho thấy
trừng phạt thân thể (đánh đập) là hình thức bạo lực phổ biến ở gia đình và
trƣờng học, các hình thức bạo lực khác nhƣ lạm dụng từ ngữ, bắt nạt và chứng
kiến bạo lực gia đình cũng khá phổ biến. Có nhiều trƣờng hợp lạm dụng tình
dục đã đƣợc nêu ra trong báo cáo.
Năm 2008 với báo cáo khoa học: “Bạo lực học đường: một vấn đề xã
hội hiện nay” [26] Hoàng Bá Thịnh dựa trên kết quả khảo sát 200 phiếu tại hai
trƣờng THPT thuộc quận Đống Đa (Hà Nội) đã làm rõ bức tranh về thực trạng,
nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đƣờng trong nữ sinh PTTH. Kết quả
khảo sát cho thấy có tới 96.7% số học sinh đƣợc hỏi cho rằng ở trƣờng các em
học có xảy ra hiện tƣợng nữ sinh đánh nhau. Con số đáng lo ngại là có tới 64%
các em nữ thừa nhận từng có hành vi đánh nhau với các bạn khác. Khảo sát
cũng đƣa ra thực trạng về nhận thức của nữ sinh về bạo lực và nguyên nhân
xuất hiện bạo lực, kết quả cho thấy, có tới 57,3% các em nữ sinh cho rằng hành
vi bạo lực trong nữ sinh là “bình thƣờng” và “chấp nhận đƣợc”. Mặc dù hầu hết

các em nhận thức đƣợc hậu quả của bạo lực là gây tổn thƣơng về tinh thần và
thể xác (34.4%), làm mất đi thiện cảm của mọi ngƣời đối với con gái (27.6%)
10


những vẫn còn 19,5% cho rằng hành vi bạo lực khơng gây ra hậu quả gì. Bên
cạnh đó, có một số lƣ do thƣờng dẫn tới hành vi bạo lực học đƣờng trong nữ
học sinh nhƣ: thấy ghét thì đánh (24%), nó dám nhìn đểu (16%), trả thù tình
(13.3%), ngƣời khác nhờ đánh (20%) và chả có lý do gì cũng đánh (12%). Về
phƣơng tiện sử dụng khi đánh nhau, 33% học sinh nữ không sử dụng phƣơng
tiện nào khi đánh nhau mà chỉ thông qua các cách thức nhƣ túm tóc, cào cấu,
xé áo… Ngồi ra có 28% sử dụng dép, guốc; 8% sử dụng gậy gộc; 4% dùng
gạch đã và 0.7% dùng dao lam, ống tuýp nƣớc. Những phƣơng tiện này, tùy
mức độ mà có thể gây nên thƣơng tích, thậm chí gây nên tàn phế hoặc cƣớp đi
mạng sống của bạn học. Từ việc chỉ ra thực trạng, nhận thức của nữ sinh về
hình thức bạo lực, nguyên nhân, hậu quả của hành vi bạo lực, nghiên cứu cũng
chỉ ra một số yếu tố tác động đến hành vi bạo lực của học sinh nhƣ sự thiếu sự
quan tâm của cha mẹ, bạo hành gia đình; ảnh hƣởng của phƣơng tiện truyền
thông đại chúng; sức ép tâm lý và bất mãn xã hội…Từ đó, đƣa ra một số kết
luận, kiến nghị nhằm giúp giảm thiểu, ngăn chặn hành vi bạo lực trong nhóm
nữ sinh THPT.
Viết về “Thực trạng bạo lực học đường hiện nay” [12] của Ts Phan
Mai Hƣơng trong kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế tháng 8/2009 về chủ đề:
nhu cầu, định hƣớng và đào tạo tâm lý học đƣờng tại Việt Nam đã trình bày
khảo sát của tác giả về thực trạng bạo lực học đƣờng bằng phƣơng pháp phân
tích tài liệu và các số liệu thứ cấp đƣợc công bố trên diễn đàn. Nghiên cứu
đƣa ra những vấn đề trọng điểm nhƣ: bạo lực học đƣờng ngày một gia tăng về
số lƣợng và mở rộng địa bàn; bạo lực học đƣờng ngày một nguy hiểm về mức
độ và tính chất bạo lực; đối tƣợng gây bạo lực học đƣờng có thể bắt đầu từ
những nguyên cớ vô cùng đơn giản. Từ khảo sát này tác giả đã đƣa ra kết luận

rằng tình trạng bạo lực học đƣờng cần đƣợc nghiên cứu, tìm hiểu sâu và cần
sự góp tay của các chuyên gia tâm lý học đƣờng. Tuy nhiên bài viết của tác
giả chƣa đề cập đến nguyên nhân tâm lý của tình trạng bạo lực học đƣờng.
11


Ths Nguyễn Văn Lƣợt với báo cáo mang tên“Bạo lực học đường:
nguyên nhân và một số biện pháo hạn chế” [14] đã đi sâu tìm hiểu một số
nguyên nhân tâm lý xã hội dẫn đến hành vi bạo lực học đƣờng giữa những
học sinh với học sinh và một số biện pháp nhằm hạn chế tình trạng bạo lực
học đƣờng hiện nay. Bài báo đƣa ra một số nguyên nhân tâm lý-xã hội dẫn
hành vi bạo lực học đƣờng của học sinh nhƣ: quan hệ cha mẹ và con cái trong
gia đình, bài báo khẳng định nếu cha mẹ đối xử bàng quan-xa cách hoặc
nghiêm khắc-cứng nhắc với con cái thì con cái họ sẽ khơng có cơ hội chia sẻ
những tâm tƣ, tình cảm. Những thiếu hụt trong nhận thức, những lệch lạc
trong hành vi không đƣợc kịp thời uốn nắn. Từ đó, hình thành nên các hành vi
bạo lực học đƣờng, đánh bạn, trấn lột… Bên cạnh đó, nếu cha mẹ là những
ngƣời luôn luôn chấp hành tốt các qui định thì đứa trẻ sẽ có xu hƣớng chấp
hành các qui định đó tốt hơn so với các gia đình mà bố mẹ chúng coi thƣờng
pháp luật, thƣờng xuyên vi phạm qui tắc, chuẩn mực chung của xã hội, vợ
chồng đối xử với nhau bằng cách bạt tai, gậy gộc, chửi thề… Trẻ em quan sát
và bắt chƣớc những gì ngƣời lớn làm, nếu cha mẹ chúng vi phạm quy tắc,
chuẩn mực có các hành vi bạo lực thì các em cũng có thể làm điều tƣơng tự
nhƣ vậy ở trƣờng học. Yếu tố thứ hai báo cáo đề cập đến là sự khao khát
khẳng định cái tôi ở trẻ, nếu trong gia đình trẻ khơng đƣợc thể hiện những suy
nghĩ, quan điểm, niềm tin và cách hành xử theo cách riêng của mình thì trẻ có
thể sẽ có xu hƣớng gia nhập vào các nhóm bạn xấu (trong và ngoài nhà
trƣờng) để thỏa mãn nhu cầu khẳng định cái tôi. Trẻ tiếp thu các chuẩn mực,
giá trị của nhóm mà những chuẩn mực này thƣờng là đi ngƣợc lại nội quy,
quy tắc, chuẩn mực của nhà trƣờng. Từ đó, hình thành ở trẻ những hành vi

xấu nhƣ có hành vi bạo lực với bạn bè của mình để đƣợc tôn làm “đại ca”, để
“ra oai” với bạn cùng trang lứa. Ngoài ra, sức ảnh hƣởng của văn hóa, phƣơng
tiện truyền thơng (chẳng hạn các trị game, phim ảnh, sách báo… có nội dung
bạo lực khiêu dâm) có thể ảnh hƣởng đến tính cách của trẻ, dẫn đến việc trẻ
12


hành động nhƣ tính cách của những nhân vật trong game. Hành vi bạo lực học
sinh cũng hình thành từ đó. Từ việc đƣa ra một số nguyên nhân, tác giả cũng
nên ra một vài biện pháp hạn chế nạn bạo lực học đƣờng. Các giải pháp này
tập trung vào ba lực lƣợng giáo dục chính: cha mẹ học sinh, nhà trƣờng và xã
hội. Về phía cha mẹ học sinh, cha mẹ cần lựa chon mối quan hệ tin tƣởngbình đẳng với con cái để con cái có thể bộc lộ tâm tƣ, tình cảm của mình. Về
phía nhà trƣờng, báo cáo cũng chỉ ra một số biện pháp mà giáo viên, nhà
trƣờng có thể thực hiện nhằm ngăn chặn, giảm thiểu hành vi bạo lực học
đƣờng: quan tâm, lắng nghe học sinh, dạy các kỹ năng sống cho các em: kiểm
sốt dự giận dữ, giải quyết xung đột, có mối liên hệ thƣờng xuyên với cha mẹ
học sinh…cả trong và ngồi mơi trƣờng nhà trƣờng. Về phía xã hội, bài báo
khẳng định các cơ quan chức năng cần có những biện pháp để hạn chế sự ảnh
hƣởng của văn hóa độc hại đến nhân cách của trẻ. [5]
“Hành vi bạo lực trong nữ sinh trung học phổ thông” [28] cử nhân
Ông Thị Mai Hƣơng đã viết: Bạo lực học đƣờng len lỏi đến từng trƣờng học,
cấp học, không trừ một ai, đặc biệt trƣớc đây, khi BLHĐ xuất hiện với tần suất
cao, ngƣời ta mới chỉ thấy xích mích giữa các nam sinh với nhau, hiện nay, các
nữ sinh, vốn đƣợc coi là “phái yếu” cũng khẳng định bản sắc của mình bằng
những hành vi bạo lực có tần suất từ nhẹ đến mạnh. Hành vi của các em nữ
sinh có tính chất gia tăng, mức độ gây hấn khơng khác gì các nam sinh.
Chƣơng trình “Trường học thân thiện” từ năm 2008 là một bƣớc tiến
mới trong việc đƣa ra giải pháp ngăn chặn tình trạng bạo lực học đƣờng của
Bộ Giáo dục. Với thông điệp: Giáo viên mẫu mực - Học sinh thân thiện,
chƣơng trình“Trường học thân thiện” đặt mục tiêu hƣớng tới thay đổi hành

vi, suy nghĩ và thái độ của ngƣời lớn đối với vấn đề trừng phạt, BLHĐ.
Chƣơng trình này đã đƣợc triển khai trên phạm vi tồn quốc và đã có những
bƣớc tiến dài trong việc xây dựng trƣờng học là môi trƣờng lý tƣởng cho sự
phát triển của trẻ. Đó điểm đáng chú ý trong Chƣơng trình "Trƣờng học thân
13


thiện" mà tổ chức Plan tại Việt Nam phối hợp với Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ
em - Bộ LĐ-TB&XH phối hợp xây dựng trong thời gian tới.[45]
 Giải pháp phòng chống BLHĐ tại Việt Nam
Trƣớc đây, chúng ta vẫn thƣờng bắt gặp các nghiên cứu về bạo lực gia
đình với phụ nữ và trẻ em. Song song với hiện tƣợng đó, hiện nay các tác giả
cũng quan tâm tìm hiểu nạn BLHĐ để tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục
tình hình đó. Trong cuốn: “Cẩm nang giáo dục đạo đức, lối sống và phòng
chống bạo lực trong nhà trường” [6] tác giả đã đề cập tới vấn đề đạo đức trong
việc giáo dục trẻ các biện pháp phòng chống bạo BLHĐ. Tác phẩm đã khẳng
định: giáo dục đạo đức con ngƣời là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ đổi mới,
hội nhập văn háo thế giới. Vấn đề đạo đức, lối sống ảnh hƣởng tới các hành vi
của con ngƣời. Và biện pháp hữu hiệu là bên ngoài việc dạy học, các nhà trƣờng
cần giáo dục cho trẻ hành vi đạo đức, thái độ đúng đắn nhằm ngăn chặn BLHĐ.
Bên cạnh đó, thầy cơ phải làm mẫu mực cho học sinh trong mọi hành vi.
Trong cuốn “Thực trạng công tác tham vấn học đường và những kiến
nghị đề xuất” Võ Thị Tƣờng Vy (2009) [33] đã nói đến việc học sinh bạo lực
với nhau chỉ từ những nguyên nhân rất nhỏ, hành động ngày càng gia tăng và
lan mạnh trong đời sống học đƣờng, nghiên cứu chỉ ra công tác tham vấn trong
trƣờng học rất hiệu quả nhƣng chƣa thực sự hữu hiệu do chƣa tìm đƣợc căn
nguyên của vấn đề cần giải quyết.
Trong cuốn “ Giáo dục đào tạo Việt Nam thời hội nhập”. [15] đã đề
cập tới toàn cảnh nền giáo dục Việt Nam thời kỳ đổi mới, trong đó cũng nêu
lên các vấn đề cịn tồn tại trong trƣờng học nhƣ vấn đề đạo đức học sinh, đạo

đức ngƣời thầy, vấn đề chạy điểm, chạy trƣờng…và điển hình trong đó cịn vấn
đề BLHĐ. Nghiên cứu đã chỉ ra: đây là hiện tƣợng tiêu cực phản ánh kết quả
giáo dục không đƣợc nhƣ mong muốn, là thƣớc đo gián tiếp cho thấy hiệu quả
và chất lƣợng ngƣợc chiều với mục tiêu giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục
đạo đức, lối sống theo chuẩn mực văn hóa.
14


Những cơng trình nghiên cứu trƣớc đây phần nào đã đi nghiên cứu
đƣợc các nguyên nhân cơ bản, những xu hƣớng hành vi BLHĐ thƣờng diễn ra
với những nhóm đối tƣợng cụ thể. Luận văn của ngƣời nghiên cứu về vấn về này
tuy khơng cịn mới mẻ nhƣng từ phân tích thực trạng tại địa bàn nghiên cứu, tập
trung đi sâu vào những giải pháp, mơ hình phịng ngừa và can thiệp BLHĐ. Từ
đó giúp tồn xã hội, những học giả quan tâm, những nhà giáo dục có cái nhìn
khái quát, tổng quan về thực trạng BLHĐ đang diễn ra hiện nay, đi kèm đó với
những giải pháp và chính sách xây dựng nên để giúp ngăn ngừa từ gốc rễ hành
vi BLHĐ tại trƣờng học của học sinh PTTH.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết Xã hội
học và CTXH nhƣ thuyết hành vi, thuyết trao đổi xã hội, thuyết kiểm soát...
Ứng dụng các lý thuyết về hành vi, nhu cầu để tìm hiểu ngun nhân của
BLHĐ, từ đó xây dựng đƣợc bộ công cụ khái niệm liên quan đến hành vi bạo lực.
Từ nghiên cứu xã hội luận văn cũng góp phần làm phong phú thêm lý
luận xã hội học về giáo dục, về bạo lực học đƣờng. Những cố gắng về mặt lý
thuyết trong chủ đề nghiên cứu cũng có thể góp phần giúp chúng ta có cái nhìn
tổng quan về thực trạng bạo lực học đƣờng trong cả nƣớc nói chung và địa bàn
nghiên cứu tại Hà Nội nói riêng, qua đó đề xuất cho chúng ta một số biện pháp
can thiệp nhằm giảm thiểu hành vi BLHĐ diễn ra trong lứa tuổi THPT.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu thực trạng BLHĐ trong các trƣờng THPT hiện nay là một
vấn đề mang tính xã hơi lớn. Nghiên cứu giúp cho các cấp quản lý giáo dục,
nhà trƣờng, gia đình đặc biệt là thầy cô, cha mẹ, nhận thức rõ vai trị, chức
năng, nhiệm vụ trong q trình thực hiện chức năng vai trị của mình đối với
sự nghiệp giáo dục con em mình trở thành những cơng dân có ích cho xã hội
trong tƣơng lai.
15


Qua việc nghiên cứu thực trạng BLHĐ trong các trƣờng THPT hi vọng
sẽ tìm ra đƣợc nguyên nhân, các giải pháp nhằm hạn chế thực trạng này trong
môi trƣờng học đƣờng, từ đó các ban nghành đồn thể, xã hội chung tay phối
hợp tạo môi trƣờng thân thiện cho các em học sinh vào đời.
Bên cạnh đó luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu học tập, tham
khảo cho sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp
và những ai quan tâm nghiên cứu về bạo lực học đƣờng.
Đối với bản thân nhà nghiên cứu: qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế, nhà nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phƣơng pháp đã
đƣợc học và thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là những kỹ năng thực hành CTXH
nói riêng. Từ đó giúp nhà nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và có thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo trong q
trình cơng tác của bản thân.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng bạo lực học đƣờng trong trƣờng
PTTH và giải pháp công tác xã hội trong việc ngăn ngừa hành vi BLHĐ.
Khách thể nghiên cứu: học sinh (nhóm học sinh sử dụng bạo lực và
nhóm học sinh khơng sử dụng), thầy cơ, phụ huynh .
5. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá các dạng bạo lực mà học sinh PTTH sử dụng và nhận diện mẫu
học sinh có khuynh hƣớng sử dụng bạo lực: bạo lực ngôn ngữ, bạo lực thể chất.

Đánh giá tác động của các phản ứng xã hội tới việc sử dụng hành vi
bạo lực học sinh: phản ứng gia đình; phản ứng của giáo viên và cán bộ quản
lý; phản ứng kỷ luật nhà trƣờng; phản ứng của bạn bè.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phòng ngừa và can thiệp hành vi
BLHĐ của học sinh PTTH.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục đích trên ta có những nhiệm vụ tƣơng ứng:
16


Để có cái nhìn tổng quan, tồn diện về vấn đề BLHĐ. Nguyên nhân, và
hậu quả của vấn đề này tới đời sống học sinh cũng nhƣ gia đình của các em.
Bên cạnh đó đề xuất những giải pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tối đa tình
trạng này chúng tơi đi nghiên cứu ba nhiệm vụ:
-Tìm hiểu thực trạng hành vi sử dụng bạo lực của học sinh và nhận diện
mẫu học sinh có khuynh hƣớng bạo lực.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đƣờng
-Tìm hiểu các yếu tố tác động tới khuynh hƣớng sử dụng Bạo lực học đƣờng
- Đánh giá tác động của bạo lực học đƣờng.
- Xây dựng giải pháp ngăn ngừa và can thiệp với thực trạng BLHĐ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu đƣợc triển khai tại trƣờng PTTH Nguyễn Tất
Thành và PTTH Phan Huy Chú- Hà Nội.
Thời gian: Tiến hành trong vòng 6 tháng: từ tháng 4 năm 2014 đến
tháng 10 năm 2014.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng BLHĐ ngày càng gia tăng và ảnh hƣởng ngày càng nghiêm
trọng tới đời sống của học sinh PTTH.
Sự quan tâm nhắc nhở con cái của các bậc cha mẹ càng ngày càng lỏng
lẻo, con em họ đang ở lứa tuổi PTTH khơng đƣợc quan tâm, chăm sóc, chia sẻ

tâm tƣ tình cảm với mẹ cha.
Nhà trƣờng chƣa thực sự có những biện pháp can thiệp triệt để với
những hành vi thƣởng -phạt cho học sinh PTTH, khiến các em không nể sợ.
Mơ hình hỗ trợ tâm lý trong trƣờng học cịn hạn chế. Khi các em có vấn
đề về học tập, stress vẫn chƣa có nơi hỗ trợ kịp thời. BLHĐ ngày càng gia
tăng, cần mơ hình trợ giúp kịp thời nhằm ngăn chặn tình trạng này.

17


×