Trờng đại học vinh
khoa lịch sử
=== ===
dơng thị thủy
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Vai trò của nhân viên công tác xà hội trong việc
Hỗ trợ định hớng nghề nghiệp cho trẻ mồ côi là học sinh
cấp III tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh
chuyên ngành công tác xà héi
Vinh - 2011
2
Trờng đại học vinh
khoa lịch sử
=== ===
dơng thị thủy
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Vai trò của nhân viên công tác xà hội trong việc
Hỗ trợ định hớng nghề nghiệp cho trẻ mồ côi là học sinh
cấp III tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh
chuyên ngành công tác xà hội
Lớp 48B3 - CTXH (2007 - 2011)
Giảng viên hớng dẫn: phan thị thúy hà
Vinh - 2011
4
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã
hội với đề tài: “Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ định hướng
nghề nghiệp cho trẻ mồ côi là học sinh cấp III tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà
Tĩnh”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của gia đình, thầy cơ, bạn
bè.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin cảm ơn chân thành tới nhà
trường cùng các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Công tác xã hội - Trường Đại Học
Vinh đã trang bị tri thức khoa học xã hội cho tôi trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt tôi
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên Phan Thị Thúy Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, truyền thụ kiến thức cho tôi làm hành trang trong suốt
q trình hồn thành bài khóa luận này.
Qua đây, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, chú và các cán bộ, nhân viên
làm việc tại UBND huyện Nghi Xuân đặc biệt là bà ngoại đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình tìm hiểu thơng tin, đóng góp ý kiến,
giúp tôi thực hiện thành công phần can thiệp trong luận văn. Những ý kiến đóng góp
chân thành và sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ nhân viên tại UBND huyện Nghi
Xuân cùng tất cả các cán bộ nhân viên, các cơ, chú tại xóm 4 đã giúp tơi hình
thành và phát triển kinh nghiệm nghề nghiệp một cách vững chắc. Tôi hiểu rằng
chỉ khi thâm nhập vào thực tiễn người học mới có thể kiểm nghiệm được chính
xác điều gì nên và khơng nên làm và theo đuổi nó trong q trình làm việc sau
này. Qua q trình làm khóa luận này cũng là khoảng thời gian quý giá để tôi kết
nối lý thuyết vào các hoạt động cụ thể.
Vì thời gian và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên bài luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ, các bạn và những người quan tâm tới đề tài này.
Vinh, tháng 5 năm 2011.
Sinh viên
Dương Thị Thủy
6
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................11
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................14
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................14
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.................................................16
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................16
NỘI DUNG.....................................................................................................19
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................19
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..............................................................19
1.1.1. Những quan điểm, chính sách và các quy định của Đảng, Nhà nước ta
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn...........19
1.1.2. Những đề tài, dự án trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn.............................................................................................23
1.2. Các lý thuyết liên quan.............................................................................25
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của nhà tâm lý học Maslow.....................................25
1.2.2. Lý thuyết hệ thống.................................................................................27
1.2.3. Lý thuyết Trao đổi và lựa chọn hợp lý..................................................27
1.3. Các khái niệm công cụ.............................................................................28
1.3.1. Khái niệm trẻ em...................................................................................28
1.3.2. Khái niệm trẻ mồ cơi.............................................................................29
1.3.3. Khái niệm vai trị...................................................................................29
1.3.4. Nhân viên công tác xã hội.....................................................................30
1.3.5. Khái niệm nghề nghiệp..........................................................................30
2.3.6. Năng lực nghề nghiệp............................................................................30
2.3.7. Khái niệm định hướng nghề nghiệp......................................................31
2.3.8. Khái niệm tư vấn chọn nghề..................................................................32
2.3.9. Khái niệm tuyển chọn nghề...................................................................32
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................34
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.............................................................34
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................34
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................34
2.1.3. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội......................................................36
2.2. Thực trạng trẻ mồ côi...............................................................................40
2.3. Các chương trình, chính sách và cơng tác tổ chức chỉ đạo chăm sóc, bảo
vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.......................................................43
2.3.1. Hình thức trợ giúp xã hội thông qua hộ trợ học nghề và tạo việc làm
cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.....................................................................43
2.3.2. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với trẻ mồ cơi..........................................44
2.3.3. Hình thức trợ cấp xã hội thơng qua các chương trình Y Tế và chăm sóc
sức khoẻ...........................................................................................................47
2.3.4. Cơng tác tổ chức chỉ đạo chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn...................................................................................................47
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình hành động vì trẻ mồ cơi huyện
Nghi Xuân giai đoạn 2001 - 2010...................................................................50
2.4.1. Về giáo dục- Đào tạo.............................................................................50
2.4.2. Chăm lo đời sống cho trẻ mồ côi...........................................................51
2.4.3. Chăm lo đời sống văn hoá tinh thần, vui chơi giải trí...........................52
2.4.4. Tồn tại, nguyên nhân của việc thực hiện chương trình hành động vì trẻ
mồ cơi giai đoạn 2001 - 2010..........................................................................52
2.5. Giải pháp trong việc thực hiện chương trình hành động vì trẻ mồ cơi.....54
Chương 3
VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG TIẾN TRÌNH
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO TRẺ MỒ CÔI..................................57
3.1. Một số yếu tố tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp của trẻ mồ côi.......57
3.1.1. Tác động của gia đình ..........................................................................57
3.1.2. Tác động từ xã hội.................................................................................59
3.1.3. Tác động từ phía nhà trường.................................................................63
3.2. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong tiến trình định hướng nghề
nghiệp cho trẻ mồ cơi......................................................................................65
3.2.1. Vai trị là nhà giáo dục .........................................................................67
3.2.2. Vai trò là nhà tư vấn..............................................................................68
3.2.3. Vai trị là cầu nối...................................................................................69
Chương 4
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN CỨU...........................................................................71
4.1. Tóm tắt trường hợp...................................................................................71
4.2. Tiến trình định hướng nghề nghiệp cho trẻ mồ cơi đang là học sinh cấp
III.....................................................................................................................75
4.2.1. Tìm hiểu và nhận diện vấn đề...............................................................75
4.2.2. Lập kế hoạch can thiệp..........................................................................80
4.2.3. Triển khai kế hoạch can thiệp ...............................................................84
4.2.3.1.3.Kết quả phân tích sở thích và sự phù hợp nghề nghiệp của thân chủ
.........................................................................................................................93
4.2.4. Kết thúc công việc và lượng giá............................................................98
8
4.3. Bài học kinh nghiệm.................................................................................99
KẾT LUẬN...................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................108
PHỤ LỤC......................................................................................................109
9
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tê
BVCSTE
Bảo vệ chăm sóc trẻ em
CĐ
Cao đẳng
CTXH
Cơng tác xã hội
ĐH
Đại học
NVCTXH
Nhân viên công tác xã hội
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hẳn trong mỗi chúng ta đều nhận thấy một điều rằng việc bảo vệ và
chăm sóc trẻ em bao giờ cũng là một nội dung hoạt động cơ bản trong chiến
lược phát triển của mỗi Quốc gia. Không một Quốc gia văn minh và tiến bộ
nào lại không chăm lo cho thế hệ trẻ bởi lẽ “Trẻ em hôm nay thế giới ngày
mai” và cần có sự quan tâm giúp đỡ của cả cộng đồng, xã hội đó chính là các
em nhỏ có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
“Để có một tương lai tốt đẹp và đạt được ước mơ đó là lúc chúng ta
phải có kế hoạch và thực hiện ngay từ ngày hơm nay”, chính vì vậy mà giáo
dục và hướng nghiệp là nội dung hết sức cần thiết và quan trọng hơn bao giời
hết, đặc biệt đối với các em học sinh cấp III nói chung và trẻ mồ cơi nói riêng.
Chọn nghề là bước đầu để khởi nghiệp, đặt nền móng cho tương lai, với lứa
tuổi đứng trước ngưỡng cửa cuộc sống, điều này rất quan trọng.
Nhiệm vụ xã hội cơ bản của Giáo dục song song với hướng nghiệp là:
Tìm một nghề phù hợp nhất với với những khả năng của cá nhân và thỏa mãn
nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở
cấp quốc gia. Hướng nghiệp cho học sinh bậc Trung học Phổ thông là bước
khở đầu quan trọng của q trình phát triển nguồn nhân lực.
Có đến 37% sinh viên tốt nghiệp ra trường khơng tìm được việc làm vì
ngành nghề các sinh viên tốt nghiệp thừa quá nhiều.
Sau Hội nghị tuyển sinh toàn quốc do Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa tổ
chức là thời điểm các em học sinh lớp 12 bắt đầu làm hồ sơ dự thi cao đẳng,
đại học năm 2011. Chọn ngành gì, nghề gì trong tương lai đã và vẫn là những
câu hỏi khó với các em trước ngưỡng cửa cuộc đời. Chính vì vậy, việc tư vấn
định hướng giúp học sinh chọn được đúng ngành nghề phù hợp với khả năng
và phù hợp với nhu cầu xã hội là vấn đề nhà trường, gia đình và xã hội cần
quan tâm.
11
Có một nghịch lý là điều đa số học sinh quan tâm khi làm hồ sơ dự thi
vào các trường đại học cao đẳng không xuất phát từ năng lực, sở thích của
mình mà lại là tỷ lệ chọi và điểm chuẩn của các trường dự thi. Bởi mục tiêu
duy nhất của nhiều em là phải vào được một trường đại học. Một số khác
chọn ngành nghề dự thi theo mong muốn của cha, mẹ hoặc làm theo bạn bè.
Sự lựa chọn ngành nghề của các em cũng bị ảnh hưởng về giá trị nghề. Nhiều
em thích chọn những ngành nghề nghe tên rất kêu hoặc đang nóng, dễ kiếm ra
nhiều tiền hơn là phải chọn ngành nghề xã hội đang cần…
Tất cả những điều đó dẫn đến hệ lụy là có đến 37% sinh viên tốt nghiệp
ra trường khơng tìm được việc làm và cũng có tới 57% sinh viên ra trường
phải học thêm nghề khác do phát hiện mình khơng phù hợp với chun mơn
đã học. Đó là chưa kể, tại một số trường đại học, số lượng sinh viên không
hứng thú học ngành nghề đã chọn lên tới 50%...
Trong khi đó, nhiều ngành nghề xã hội rất “khát” nguồn nhân lực
nhưng cung lại không đủ cầu. Những con số nêu khơng chỉ thể hiện sự lãng
phí chất xám và tiền bạc rất lớn, mà còn cho thấy sự thiếu quan tâm của các
cơ quan chức năng trước nhu cầu được tư vấn, định hướng nghề nghiệp trong
tương lai của các bạn trẻ.
Để giúp các em chọn được ngành nghề phù hợp với năng lực, sở thích
và nhu cầu xã hội trước hết phải làm tốt công tác cung cấp thơng tin cho các
em. Nếu chỉ có cuốn “Những điều cần biết về công tác tuyển sinh” với những
thông tin sơ lược về các trường đại học, về các ngành sẽ tuyển thì chưa đủ,
các em cần được các cơ sở đào tạo giới thiệu chi tiết về từng khoa, từng
nghành và mô tả công việc sẽ làm trong tương lai, thậm chí có thể nói rõ hơn
về những ưu điểm, hạn chế của ngành học. Vì vậy công tác hướng nghiệp cho
các em là vô cùng quan trọng.
Thực tế cho thấy, việc tư vấn nghề nghiệp nên bắt đầu từ khi trẻ ý thức
được các ngành nghề trong xã hội. Theo các chuyên gia thì nên bắt đầu từ
12
những năm đang học cấp trung học phổ thơng, có như vậy các em sẽ định
hình được mục tiêu và đề ra kế hoạch học tập lâu dài.
Việc chọn nghề của học sinh phổ thông không bao giờ là chuyện riêng
của các em học sinh. Bởi nó tác động đến chất lượng và sự ổn định của nguồn
nhân lực và nói rộng ra là tác động đến nền kinh tế xã hội của đất nước. Chính
vì vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng, gia đình và xã hội
phải có trách nhiệm để các em lựa chọn được chính xác ngành nghề phù hợp
với khả năng, nguyện vọng và nhu cầu của xã hội. Ý thức được sự cần thiết
của công tác hướng nghiệp, với vai trị là một nhân viên Cơng tác xã hội, xuất
phát từ thực tế khách quan em chọn chuyên đề: “Vai trị của nhân viên cơng
tác xã hội trong việc hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho trẻ mồ côi là học
sinh cấp III tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh”. Qua đề tài này tơi hi
vọng đây có thể là một mơ hình được nhân rộng để hỗ trợ cho em về mặt tâm
lý thêm vững vàng và xác định hướng đi thích hợp nhất trong việc lựa chọn
nghề nghiệp của em sau này. Cũng qua nghiên cứu này là cơ hội quý báu để
nhân viên công tác xã hội nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm chính
những hoạt động hỗ trợ, bên cạnh đó để đóng góp, bổ sung về lý thuyết cho
phương pháp công tác xã hội cá nhân.
Qua đề tài này bản thân tôi muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp
em chuẩn bị cho tương lai, đảm bảo cho em nhận được sự giáo dục và những
kỹ năng mà em cần có để trở thành những thành viên thành đạt và đóng góp
cho xã hội”.
Công tác hướng nghiệp một cách đúng đắn và đạt hiệu quả cho trẻ mồ
côi lại càng quan trọng và cần thiết hơn hết. Thực tế khảo sát cho thấy trong
làng các em đều rất có tiềm năng, ý chí vươn lên và nghị lực với ước mơ hồi
bão cho tương lai tốt đẹp hơn. Chính vì vậy việc quan tâm hỗ trợ các em trong
việc định hướng nghề nghiệp là một nhu cầu bức thiết.
13
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở khoa học, giải đáp những băn khoăn, vướng mắc của
các em học sinh cấp III khi kết thúc chương trình THPT, chuẩn bị bước vào
thế giới nghề nghiệp trong tương lai.
Trên cơ sở tiếp cận với trẻ mồ côi tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh.
Luận văn sẽ đưa ra hình thức và hoạt động can thiệp hỗ trợ, định hướng giá trị
nghề nghiệp cho các em học sinh cấp III, để nhằm giúp các em có những định
hướng nghề nghiệp cho tương lai của mình.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, hồn cảnh gia đình của trẻ mồ cơi trước
khi quyết định chọn nghề.
Tìm hiểu tâm lý, sở thích, thế mạnh và những khó khăn của các em
trong cuộc sống.
Vận dụng kỹ năng làm việc trong công tác xã hội để giúp các em có
định hướng và lựa chọn đúng đắn cho cơng việc của mình sau này để các em
nhìn nhận sâu xa hơn cho việc chuẩn bị kiến thức.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu của bản thân tôi là một đề tài nhỏ và khá mới mẻ. Tôi
thực hiện đề tài này với mong muốn đóng góp một phần nhỏ về lý luận để
phục vụ cho những đề tài liên quan khác sau này, góp phần cung cấp thơng
tin, tài liệu tham khảo học tập cho các khóa học sau cũng như cho những ai
quan tâm đến vấn đề này.
Trong đề tài, tôi đã sử dụng các lý thuyết nhu cầu của Maslow, lý
thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò, lý thuyết lựa chọn hợp lý để tiếp cận, tìm
hiểu đối tượng, từ đó có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế, hiểu rõ hơn về
14
các lý thuyết, đồng thời khẳng định các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
của công tác xã hội.
Đề tài nghiên cứu này đã vận dụng các kỹ năng trong phương pháp
công tác xã hội cá nhân để làm rõ những vấn đề của đối tượng, tìm hiểu
những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu của đối tượng tại huyện Nghi Xuân
- tỉnh Hà Tĩnh trong việc định hướng nghề nghiệp, từ đó đưa ra những biện
pháp can thiệp, giúp đỡ đạt hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với ý nghĩa nhân văn và trên tinh thần “tất cả vì tương lai trẻ thơ”,
“tất cả trẻ em là trẻ em của chúng ta” em mạnh dạn đưa ra ý tưởng và thực
hiện đề tài “Vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ định
hướng nghề nghiệp cho trẻ mồ côi đang là học sinh cấp III”. Định hướng nghề
nghiệp cho các em học sinh cấp III đặc biệt là đối tượng học sinh lớp 11 sẽ
tiếp thêm cho các em niềm tin và hồi bão khi có một kế hoạch rõ ràng chuẩn
bị cho tương lai. Giúp các em chuẩn bị cho tương lai, đảm bảo cho các em
nhận được sự giáo dục và những kỹ năng mà các em cần có để trở thành
những thành viên thành đạt và đóng góp cho xã hội”. Bên cạnh đó chia sẻ một
phần trách nhiệm với các gia đình trong việc giáo dục và hỗ trợ con cái.
Đề tài này được nghiên cứu nhằm hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho
trẻ mồ cơi dựa trên chính nhu cầu của các em. Từ đó giúp cho gia đình, nhà
trường, xã hội và đặc biệt là các em nhận thấy được tầm quan trọng và cần
thiết của việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho tương lai, trên cơ sở đó sẽ
có những suy nghĩ, những tác động tích cực đến vấn đề này.
Bên cạnh đó, thơng qua đề tài này, nó giúp tơi hệ thống lại các kiến
thức đã học một cách chắc chắn, đồng thời thực hành được các kỹ năng nghề
nghiệp của mình trên thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho công việc tương lai
sau này.
15
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
việc hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho trẻ mồ côi là học sinh lớp 11 tại
huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Trong đề tài này khách thể nghiên cứu chính là trẻ mồ cơi học sinh lớp
11 mà đề tài hướng đến.
Ngồi ra để tìm hiểu và xác thực thêm thơng tin từ phía bà ngoại.
Làm việc trực tiếp với cán bộ của huyện để nắm bắt tình hình hoạt
động của huyện về mảng hướng nghiệp cho các em học sinh lớp 11.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Định hướng nghề nghiệp cho trẻ mồ
côi đang là học sinh cấp III sinh sống tại huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh.
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 05 năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được sinh viên sử dụng nhiều trong quá trình
nghiên cứu, đặc biệt là kết hợp trong q trình vãng gia.
Mục đích của quan sát là nhằm thu thập và kiểm chứng các thông tin
cơ bản về hồn cảnh gia đình, quan sát q trình học bài của thân chủ, thái độ
hành vi của thân chủ, những người thân và mọi người xung quanh.
5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phương pháp được sử dụng để có những thơng tin
từ phía thân chủ. Nó địi hỏi nhân viên xã hội hoặc người phỏng vấn chuẩn bị
kỹ lưỡng các thông tin, câu hỏi và phải ln để ý những thơng tin cịn thiếu
sót cịn nhầm lẫn trong quá trình phỏng vấn.
16
Trong đề tài này nhân viên công tác xã hội tiến hành phỏng vấn với
những đối tượng sau:
Phỏng vấn cán bộ quản lý địa phương (cán bộ quản lý về trẻ em, trưởng
thôn): Nhằm thu thập thông tin về lịch sử hình thành, tình hình về kinh tế,
chính trị, văn hóa của Ủy ban nhân dân huyện, các chính sách hỗ trợ, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ mồ côi hiện nay. Qua đó tìm hiểu những khó khăn và
thuận lợi cũng như những hạn chế trong các hoạt động hỗ trợ trẻ mồ côi tại
địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó phỏng vấn cán bộ quản lý về trẻ em nhằm
tìm hiểu sâu về các chính sách hỗ trợ việc làm cho những trẻ em có hồn cảnh
khó khăn, thơng qua đó thu thập thêm những thơng tin về thân chủ để làm cơ
sở cho quá trình can thiệp.
Phỏng vấn bà ngoại: Người hiện nay đang trực tiếp nuôi dạy em. Nhằm
thu thập thông tin về các hoạt động sinh hoạt, giải trí, chăm sóc sức khỏe và
lao động của bản thân em đặc biệt chú trọng tới thu thập thơng tin sâu về về
q trình học tập và thế mạnh của em trong cuộc sống. Những nhu cầu,
nguyện vọng vủa em dưới cách nhìn nhận của bà ngoại. Những khó khăn mà
gia đình đang gặp phải trong cuộc sống.
Phỏng vấn thân chủ: Thu thập thông tin sâu về hoạt động học tập của
em để phát hiện ra môn học mà em ưa thích cũng như tìm hiểu nhu cầu,
nguyện vọng, ước mơ của em và khả năng nghề nghiệp để em làm việc trong
tương lai. Bên cạnh đó tìm hiểu mong muốn được tham gia các hoạt động vui
chơi, giải trí, sinh hoạt, lao động của em trong cuộc sống cũng như tìm hiểu
những khúc mắc mà em gặp phải.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn được chia thành từng mảng vấn đề
mà đề tài cần quan tâm hướng tới. Tuy nhiên trình tự các cuộc phỏng vấn
khơng cố định tùy thuộc vào điều kiện và cơ hội để làm việc.
Bên cạnh dùng phương pháp phỏng vấn sâu, luận văn cịn sử dụng
phương pháp thu thập thơng tin bằng “Phiếu điều tra thông tin” (phần phụ
17
lục). Nội dung của phiếu điều tra nhằm thu thập thơng tin về hồn cảnh sống
của thân chủ, thế mạnh về các mơn học văn hóa, sở thích, ước mơ của thân
chủ…những thông tin thu được qua phiếu điều tra nhằm mục đích hiểu rõ hơn
về những thuận lợi và khó khăn của thân chủ cũng như hiểu sâu hơn về vấn
đề mà thân chủ đang gặp phải, để từ đó NVCTXH cùng thân chủ lên kế hoạch
cụ thể giúp thân chủ định hướng nghề nghiệp tương lai cho mình.
5.3. Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu nhân viên CTXH đã tham khảo và sử dụng
các tài liệu từ các báo cáo tổng kết hàng năm trên tất cả các mặt của Uỷ ban
huyện Nghi Xuân, các văn bản, nghị định pháp luật của nhà nước và các tài
liệu liên quan khác về vấn đề trẻ em nói chung và trẻ em mồ cơi nói riêng
Qua đó để phân tích và tìm hiểu thực trạng về đời sống các khó khăn
của thân chủ trên địa bàn huyện Nghi Xuân, cũng như việc thực hiện cơng tác
hỗ trợ cho thân chủ và nhìn ra các nguồn lực hỗ trợ có thể huy động để giúp
thân chủ giải quyết vấn đề của mình.
5.4. Phương pháp công tác xã hội cá nhân
Kiểu tâm lý xã hội: Tiếp cận cá nhân bằng cách tìm hiểu họ thơng qua
các mối quan hệ xã hội, chức năng xã hội. Hiểu biết được hành vi của cá nhân
với môi trường, đánh giá được suy nghĩ và hành vi của cá nhân nhằm huy
động tiềm năng và động cơ của cá nhân, từ đó có thể giúp đối tượng giải
quyết vấn đề.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Là xem xét cá nhân trong mối tương
quan với hệ thống xã hội, thu thập thơng tin qua việc tìm hiểu hệ thống chung
và tiểu hệ thống.
Phương pháp công tác xã hội cá nhân đặt trọng tâm vào nhiệm vụ là
nắm bắt được suy nghĩ, mong muốn của đối tượng. Mục đích của quá trình
can thiệp là thu thập những thơng tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đưa
ra mơ hình can thiệp cho đối tượng.
18
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Theo số liệu cập nhật của Bộ Lao động thương binh - Xã hội (ngày
16/01/2010) cả nước có khoảng 1.478.567 trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn trong đó 85.193 trẻ em mồ cơi khơng nơi nương tựa, 1.316.227 trẻ
khuyết tật tàn tật, 21.903 trẻ em lang thang, 10.328 trẻ bị nhễm chất độc hóa
học. Nhà nước đã thực hiện nhiều hình thức chăm sóc cho trẻ có hồn cảnh
khó khăn như: Gia đình nhận ni, gia đình với mẹ ni mới (làng trẻ SOS,
mơ hình xã hội), trợ cấp xã hội cho trẻ tại cộng đồng và chăm sóc tại các cơ
sở bảo trợ xã hội. Hàng tháng trên 90.500 trẻ được nhận trợ cấp từ nhà nước
về kinh phí giáo dục, y tế. 55.3% tổng số em mồ côi được cộng đồng và nhà
nước chăm sóc, hàng ngàn trẻ đã được phẫu thuật miễn phí. Hệ thống dịch vụ
tái hòa nhập cho trẻ đã được điều chỉnh để được đảm bảo cho trẻ có cơ hội
hòa nhập cộng đồng một cách tốt nhất. Đảng, Nhà nước ta ln cố gắng để
đưa ra những chính sách phù hợp nhất tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn.
1.1.1. Những quan điểm, chính sách và các quy định của Đảng, Nhà nước ta
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
Được tập trung vào thực hiện các quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ
em được sống trong mơi trường an tồn và lành mạnh, phát triển hài hịa về
thể chất, trí tuệ và tinh thần và đạo đức. Trẻ mồ cơi, trẻ khuyết tật sống trong
hồn cảnh đặc biệt khó khăn được học tập vui chơi và giải trí.
Các chính sách, chương trình của nhà nước cho trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn bao trùm lên các lĩnh vực chủ yếu:
19
Chính sách hỗ trợ ni dưỡng
Đây là một trong những nội dung cơ bản của hệ thống chính sách, đảm
bảo, duy trì cuộc sống sinh hoạt cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Chính sách giáo dục đào tạo
Trong chính sách này hỗ trợ cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn ở
mảng miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp và có học bổng khuyến khích.
Chính sách cụ thể được thể hiện ở luật phổ cập giáo dục tiểu học: Điều
13 quy định học sinh (trong đó có trẻ em hồn cảnh đặc biệt khó khăn) học tại
các trường, lớp tiểu học quốc lập khơng phải đóng nộp tiền học phí.
Quyết đinh 78/1998/QĐ - TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tướng chính
phủ về việc thu, sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư 54/1998 TTLB - BGDĐT - BTC
hướng dẫn thực hiện quyết định 70/1998/QĐ - TTg đã quy định cụ thể: Trẻ
em bị tàn tật, trẻ em bị mồ cơi cả cha lẫn mẹ, con hộ đói nghèo… khi học ở
các trường Phổ thông, Trung học dạy nghề, Cao đẳng và Đại học được miễn
giảm học phí và các khoản đóng góp khác.
Chính sách học nghề và việc làm
Trẻ mồ côi, trẻ em tàn tật, trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình
dục, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em con nhà quá nghèo… được hỗ trợ tiếp nhận
dạy nghề miễn phí, được miễn giảm học phí học nghề trong các cơ sở dạy
nghề của nhà nước và cơ sở dạy nghề từ thiện nhân tạo.
(Nguồn: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và cơng tác chăm sóc,
giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, 2002).
Ngày 23/05/2005, chính phủ đã có quyết định số 65/2005 phê duyệt đề
án: “Chăm sóc trẻ mồ cơi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật
nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS
dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005 - 2010”.
20
Mục tiêu của đề án là tiến tới trợ giúp tất cả trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn hịa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và có cơ hội thực hiện
các quyền của trẻ em theo quy định của pháp luật. Từng bước thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa trẻ em bình thường tại nơi cơ trú,
trên cơ sở huy động nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức chăm sóc trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Cụ thể đến năm
2010, số trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn hưởng trợ cấp xã hội, được
chăm sóc thay thế tại cộng đồng và được trợ giúp về y tế, giáo dục tăng từ
30% - 65% (bình quân mỗi năm tăng thêm 15.000 trẻ em). Số trẻ tàn tật
nặng được chỉnh hình phục hồi chức năng từ 40% - 70%. Đề án được thực
hiện trên phạm vi tồn quốc.
Nhiều chương trình hỗ trợ, tặng q của nhà nước, các tổ chức phi
chính phủ, các nhà hảo tâm dành cho các em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
được tiến hành tại các địa phương trên cả nước từ nhiều năm qua. Các chương
trình này được diễn ra thường niên trong các dịp ngày lễ lớn và các hình thức
hỗ trợ các em có thể là:
Tặng sách giáo khoa cho các em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nhân
dịp vào đầu năm học mới.
Những chính sách trợ cấp, ưu tiên cho trẻ có hồn cảnh khó khăn…
Cơng tác bảo vệ và chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng khơng chỉ là trách nhiệm của những
bậc cha mẹ, những người thân trong gia đình các em mà đó cịn là trách
nhiệm của tồn xã hội.
Chính sách bảo vệ và giáo dục trẻ em nói chung được thể hiện rõ nhất
trong hiến pháp nước ta năm 1992 đó là “Trẻ em được gia đình, nhà nước,
và xã hội bảo vệ chăm sóc và giáo dục” (Điều 65). Trong đó khơng kể đến trẻ
em bình thường hay khó khăn đặc biệt.
21
Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam là một nước đi đầu
trong việc kí kết tham gia đã quy định rõ: “Bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình
thức bóc lột về thể xác lẫn tinh thần, gây tổn thương hay xúc phạm, bỏ mặc
hoặc sao nhãng trong chăm sóc, bóc lột hay ngược đãi, bao gồm cả lãm
dụng tình dục…”.
Ngồi ra nhà nước ta cũng đã cho ra đời nhiều văn bản quy định riêng
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Mới ban hành gần đây nhất là luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi nghị định hướng dẫn thi hành
năm 2004) trong đó quy định rõ ràng việc chăm sóc và giáo dục trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt tại cộng đồng và trung tâm xã hội.
Quan điểm của nhà nước ta nêu rõ: “Nhà nước có chính sách tạo điều
kiện để trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hưởng quyền trẻ em; hỗ trợ cá
nhân, gia đình chăm sóc ni dưỡng trẻ em, khuyến khích các tổ chức, các
nhân tham gia giúp đỡ trẻ em, thành lập các cơ sở trợ giúp trẻ em có hồn
cảnh khó khăn”. Ngồi ra, trách nhiệm trợ giúp xã hội đối với từng nhóm đối
tượng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn cịn được quy định rõ từ Điều 51
đến Điều 58 của luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (năm 2004) của
nước ta.
Từ khi luật này ra đời và có hiệu lực thì mọi quyền lợi và trách nhiệm
nuôi dưỡng trẻ em đặc biệt đều được quy định rõ ràng và thực hiện theo quy
định đúng của pháp luật.
Ngoài việc ra các quyết định cụ thể định mức trợ cấp xã hội cho các đối
tượng nói chung và trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói riêng theo nghị định
67/2007/NĐ-CP thì Đảng và Nhà nước ta còn ban hành nhiều quy định khác
nữa đối với từng lĩnh vực trong đời sống của các em, cụ thể như sau:
Thông tư 14/2005/TT-BYT của bộ y tế hướng dẫn thực hiện khám
bệnh, chữa bệnh và quản lí sử dụng, quyết tốn kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi tại cơ sở y tế công lập. Đặc biệt mới đây là việc
22
cấp thẻ BHYT cho các đối tượng có hồn cảnh khó khăn như người nghèo,
dân tộc thiểu số …trong đó có trẻ em.
Thơng tư liên tịch 86/2008TTLT-BTC-BLĐTBXH của bộ tài chính
và bộ lao động về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực
hiện quy định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tưởng chính phủ
về việc phê duyệt chương trình ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang
thang, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em lao động sớm trong điều kiện độc hại
nguy hiểm giai đoạn 2004 - 2010.
Trên đây là những quy định cụ thể của Đảng và Nhà nước ta đối với
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Đó là những
quy định quan trọng, là cơ sở để các gia đình, chính quyền các ban ngành địa
phương cùng vào cuộc để đảm bảo tốt hơn cuộc sống cho trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt.
1.1.2. Những đề tài, dự án trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn
Dự án “Giúp trẻ có hồn cảnh đặc biệt vươn lên tự lập, hòa nhập cộng
đồng” của Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Đây có thể nói là một chương
trình rất thực tế đã giúp đỡ phần nào về tài chính cho các em và gia đình đồng
thời cũng là ủng hộ tinh thần của các em có thể mạnh mẽ hơn cố gắng vươn
lên trong cuộc sống.
Ngày 9/12/2003, Ủy ban chăm sóc trẻ em trước đây, ủy ban dân số gia
đình sau này cùng với tổ chức Plan education Việt Nam đã ký kết văn bản
thành lập đường dây tư vấn qua điện thoại đầu tiên cho trẻ em. Đây là dự án
hỗ trợ, lắng nghe các em nói, giúp đỡ cho các em và gia đình để các em có
cuộc sống tốt đẹp hơn.
Bên cạnh đó, nghề nghiệp cũng là một trong những nội dung được chú
trọng nghiên cứu tìm hiểu và triển khai hỗ trợ cho nhóm các em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn. Một số đề tài có ý nghĩa giá trị như: Nghiên cứu so sánh
23
các biểu tượng về trẻ em, sự phát triển và những khó khăn của chúng” là đề
tài nghiên cứ giữa 3 nước Pháp - Campuchia - Việt Nam do tổ chức hợp tác
đại học cộng đồng pháp ngữ tài trợ (1997 - 2000). Tác giả Ngơ Hồi Sơn đã
nghiên cứu và cho ra cuốn sách “Định hướng nghề nghiệp cho giới trẻ” được
viết ra từ những hiểu biết sâu sắc và bằng kinh nghiêm thực tế bản thân tác
giả, là một cuốn cẩm nang cần thiết cho các bạn chuẩn bị thi Đại Học Cao
Đẳng, điều quan trọng là cuốn sách giúp cho các bạn trẻ định hướng được
nghề nghiệp phù hợp cho tương lai. Đề tài nghiên cứu “Việc làm và trẻ em
lang thang tại thành phố Hồ chí Minh” của Th.s Lê Thị Mỹ Hiền giáo viên cơ
hữu khoa Xã hội Học trường Đại học Mở TP. HCM có nội dung khỏa sát và
dạy nghề, tìm việc làm cho trẻ em đường phố - phân tích những phương án
dạy nghề và việc làm cho các em. Đề tài cấp Bộ ĐH (1994 - 1995), Định
hướng nghề nghiệp của Sinh viên và học sinh ở một số trường phổ thông
trung học và đại học với việc làm thêm hiện nay, ĐH Quốc gia HN (1996 1998). Bài nghiên cứu hướng chọn ngành của học sinh sinh viên các trường ở
Hà Nội (Tạp chí chuyên san Khoa xã hội học, ĐH QGHN số 6/1995).
Gần đây Viện tâm lý học thuộc viện khoa học xã hội Việt Nam đã thực
hiện nghiên cứu về “Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hồn cảnh khó
khăn, 2007, Phan Thị Mai Hương”.
“Kết quả nghiên cứu cho phép phác họa bức tranh về cách thức ứng xử
của trẻ vị thành niên trong những hoàn cảnh nhất định, hiểu được mối liên
quan của nó với các yếu tố xã hội, đặc biệt đối với việc giáo dục và rèn luyện.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng chương trình giáo dục và rèn luyện
kỹ năng sống cho vị thành niên một cách thích hợp, chỉ ra những điểm mạnh
đáng chú ý trong cách ứng phó của trẻ với những khó khăn trong cuộc sống
và trên bình diện quản lý xã hội góp phần hạn chế những hành vi đáng tiếc
xảy ra ảnh hướng tới cuộc sống bình an của mỗi cá nhân cũng như của xã hội,
góp phần đưa ra những kiến thức tâm lý để có các ứng phó tối ưu trong những
24
hồn cảnh khó khăn xảy ra trong cuộc sống”. (Nguồn: Viện tâm lý học,
Nguyễn Thị Mai Hương, chủ biên, 2007, sách “Cách ứng phó của trẻ vị thành
niên với hồn cảnh khó khăn”).
Như vậy có thể thấy các chương trình, dự án trên chủ yếu tập trung vào
hỗ trợ về vật chất, ủng hộ tài chính chính cho các em có hồn cảnh khó khăn,
bên cạnh đó giúp các em hòa nhập vào cộng đồng xã hội để từ đấy có một
cuộc sống tốt đẹp hơn.
Tuy nhiên các chương trình, dự án trên chỉ hỗ trợ cho các em những
điều trước mắt, chưa thấy những dự án, chương trình nào đi sâu nghiên cứu,
định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn để phù hợp với năng lực của các
em cũng như nhu cầu lao động của toàn xã hội. Đây là một việc làm hết sức
cần thiết, bởi vì các em sẽ ngày càng trưởng thành, không thể cứ dựa mãi vào
các chính sách hỗ trợ của nhà nước và các nhà hảo tâm… điều đó chỉ giúp các
em được phần nào trong cuộc sống chứ không đảm bảo một cách đầy đủ cho
các em đi suốt cả cuộc đời.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều hoạt động nghiên cứu và thực hành nhằm
hỗ trợ cho các em có hồn cảnh khó khăn, song chưa có nghiên cứu can thiệp
nào đi sâu nghiên cứu hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho các em để giúp các
có việc làm phù hợp với năng lực của mình trong tương lai. Vì vậy, nghiên
cứu ứng dụng phương pháp CTXH nhằm hỗ trợ, định hướng nghề nghiệp cho
trẻ em mồ côi là rất cần thiết.
1.2. Các lý thuyết liên quan
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của nhà tâm lý học Maslow
Cấu trúc tháp nhu cầu có 5 tầng, ttrong đó các nhu cầu của con người
được liệt kê theo một trật tự thứ bậc.
25