Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp cơ sở của huyện yên sơn tỉnh tuyên quang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.59 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----o0o----

ĐỖ QUỲNH LIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ CỦA HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - Năm 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----o0o----

ĐỖ QUỲNH LIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ CỦA HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 60310201

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lại Quốc Khánh



XAC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sỹ khoa học

PGS. TS. Lại Quôc Khánh

PGS.TS. Phạm Quốc Thành
Hà Nội - Năm 2019

2


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

7

Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC CẤP CƠ SỞ

17

1.1. Khái niệm, vai trị cán bộ, công chức cấp cơ sở

17


1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở

25

1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở

33

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ
sở

41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƢỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ CỦA HUYỆN YÊN
SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

46

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang

46

2.2. Thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp cơ sở của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

49


2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở của
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

71

KẾT LUẬN

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

3


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Diễn giải

1

CA

- Công an

2


CT

- Chỉ thị

3

CNXH

- Chủ nghĩa xã hội

4

CN, XD

- Cơng nghiệp, xây dựng

5

CNH, HĐH

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

6

CP

- Chính phủ

7


CB

- Cán bộ

8

CC

- Cơng chức

9

HĐND

- Hội đồng nhân dân

10

NN - XD – MT

- Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường

11

NQ

- Nghị quyết

12




- Nghị định

13



- Quyết định

14

THCS

- Trung học cơ sở

15

THPT

- Trung học phổ thông

16

T.Kê

- Thống kê

17


TTg

- Thủ tướng

18

TW

- Trung ương

19

UBND

- Ủy ban nhân dân

20

VP - TK

- Văn phòng - Thống kê

21

XHCN

- Xã hội chủ nghĩa

22


KT-XH

- Kinh tế - Xã hội

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng/

Diễn giải

Tr

Biểu đồ
1

Bảng 2.1

Trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ của CB, CC năm

51

2018

2


Biểu đồ 2.2

Trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công

52

chức cấp cơ sở từ năm 2014 - 2016
3

Bảng 2.3

Độ tuổi của cán bộ, công chức cấp cơ sở năm 2018

53

4

Biểu đồ 2.4

Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, công chức

55

5

Bảng 2.5

Đánh giá của nhân dân về uy tín và năng lực của cán bộ,

55


công chức cấp cơ sở.

6

Biểu đồ 2.5

Đánh giá của nhân dân về uy tín và năng lực của cán

55

bộ, công chức cấp cơ sở.

7

Bảng 2.6

Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ

58

sở giai đoạn 2014 - 2018

8

Bảng 2.7

Đánh giá của cán bộ quản lý cấp cơ sở về sự phù

62


hợp giữa trình độ, năng lực của cán bộ, công chức cơ sở
đối với các vị trí đang đảm nhận

9

Biểu đồ 2.7

Đánh giá của cán bộ quản lý cấp cơ sở về sự phù hợp giữa

60

trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức cơ sở đối với các
vị trí đang đảm nhận

10

Bảng 2.8

Đánh giá của cán bộ quản lý cán bộ, công chức cấp cơ
sở về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả

5

64


thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân
dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân.


11

Biểu đồ 2.8

Đánh giá của cán bộ quản lý cán bộ, công chức cấp
cơ sở về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết
quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ
nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân.

6

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đặc biệt coi trọng cơng tác cán bộ và
luôn đặt công tác này lên vị trí hàng đầu trong xây dựng Đảng và chính quyền nhà
nước. Tư tưởng về công tác cán bộ của Người khơng chỉ phát huy vai trị trong sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Người chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc
kém”; “Bất cứ chính sách, cơng tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành cơng, tức là có lãi.
Khơng có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”[41]. Vì vậy, ngay từ những ngày
đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt đến việc đào tạo, đánh giá và sử
dụng cán bộ, giao cho họ những trọng trách và giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ cách
mạng giao phó.
Cán bộ là những người tổ chức và lãnh đạo hoạt động thực tiễn, là trụ cột
trong mọi giai đoạn cách mạng của đất nước. Có cán bộ tốt thì mới có phong trào
cách mạng tốt, cịn ngược lại thì phong trào phát triển chậm, không đúng hướng,

thắng lợi không cao hoặc có thể đi xuống. Bởi vì, cán bộ chính là người ”bắc cầu”
đem quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với
quần chúng nhân dân, tổ chức lãnh đạo họ thực hiện; cán bộ là người đem ”lý thuyết”
để cho người dân hiện thực hóa. Cũng với vai trị ”bắc cầu”, cán bộ cịn là người nắm
bắt tình hình, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân phản ảnh cho Đảng, Nhà
nước để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách sát hợp
với thực tiễn phong trào, bảo đảm cho Đảng gần dân, dân tin Đảng.
“Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân” [57, tr.9], cần đội ngũ cán bộ có
tài, có đức. Những người đảm nhận chức trách, quyền hạn ở mọi cấp mọi ngành từ
Trung ương đến cơ sở, đại diện cho lợi ích của quần chúng nhân dân mà khơng có đủ
uy tín, mất uy tín trước dân có tác hại to lớn khơng thể lường hết. Vì vậy cần phải
nâng cao chất lượng, uy tín cho cán bộ. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đãxác
định: “Đảng tập trung lãnh đạo về đường lối, chủ trương, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn,
cơ chế, chính sách về cán bộ, cơng chức. Đẩy mạnh dân chủ hóa cơng tác cán bộ,

7


quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong
sáng, có trình độ, năng lực chun mơn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
mới.”. [82. tr. 180 ].
Thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cán bộ, cơng chức
cấp cơ sở có một vai trị rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trị quyết định trong
việc hiện thực hố sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán
triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi
chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương
trình, kế hoạch của chính quyền cơ sở, vì lẽ đó, cán bộ, cơng chức cấp cơ sở là một

trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố khơng nhỏ góp phần quyết
định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là đưa đất nước ta trở thành
nước cơng nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cán bộ, công chức cấp cơ sở là những người
trực tiếp, tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp cơ sở
ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có nền kinh tế nhìn chung cịn chậm phát
triển, kết cấu hạ tầng lại thấp kém, do đó để Tuyên Quang trở thành tỉnh khá trong
các tỉnh miền Núi phía Bắc, tại Đại hội Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định chủ đề “Phát huy truyền thống quê hương cách
mạng, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, đổi mới
mạnh mẽ và vững chắc phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá
trong các tỉnh Miền Núi phía Bắc”. [28, tr.11].

8


Để thực hiện được mục tiêu đó khơng thể khơng chú trọng nâng cao chất
lượng, phát huy vai trò của cán bộ, cơng chức nói chung trong đó khơng thể khơng
nhắc đến vai trị trực tiếp của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở. Bởi cán bộ, công chức
cấp cơ sở có nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Họ là những người giữ vai trò quyết
định trong việc hiện thực hố sự lãnh đạo của Đảng và cơng tác quản lý Nhà nước
về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là cầu nối quan trọng nhất giữa

Đảng, nhà nước với nhân dân; là người ”sát” dân nhất, ”gần” dân nhất, giữ vai trò
quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở
cơ sở.
Yên Sơn là huyện cửa ngõ của thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
với nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Đảng bộ,
chính quyền và Nhân dân huyện Yên Sơn đã đoàn kết xây dựng huyện ngày càng
phát triển. Cấp ủy Đảng và chính quyền huyện Yên Sơn đã quan tâm tới công tác
phát triển nguồn nhân lực từ huyện đến cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức,
nhưng trên thực tế chất lượng vẫn cịn có chỗ có nơi hạn chế, chưa như mong muốn;
trình độ năng lực quản lý, lãnh đạo, điều hành của cán bộ, công chức cấp cơ sở vẫn
chưa xứng tầm với vị trí vai trị và nhiệm vụ được giao trong giai đoạn hiện nay.
Khả năng xử lý công việc cịn “dập khn, máy móc”, thiếu linh hoạt; việc chấp
hành giờ giấc làm việc cịn có nơi, có chỗ chưa nghiêm; cơng việc xử lý đơi khi cịn
mang tính “duy tình”; việc nắm tâm tư quần chúng đơi khi chưa kịp thời dẫn đến
khiếu kiện, khiếu nại vượt cấp; giải quyết cơng việc với nhân dân có chỗ, có việc
cịn lúng túng; việc ứng xử tình huống trong giải quyết việc với người dân còn thiếu
kỹ năng và kinh nghiệm... Để khắc phục tình trạng đó, cần phải giải quyết những
vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức. Trong đó, vấn đề có ý nghĩa sống cịn là
phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở của huyện.
Như vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực trạng nguồn cán bộ, công chức cấp
cơ sở của huyện Yên Sơn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất
lượng của lực lượng này đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với mong muốn góp phần
giải quyết vấn đề nói trên, tơi chọn đề tài “Nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức
cấp cơ sở của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang hiện nay” làm làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.

9


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chất lượng cán bộ, cơng chức cấp cơ sở khơng cịn là vấn đề mới. Ở nhiều
nước trên thế giới cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu
của nhiều mơn khoa học như: Chính trị học, quản lý công… nhưng chất lượng cán
bộ, công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng khơng kém phần phức tạp. Ở
Việt Nam, vấn đề này cũng đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà hoạch
định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát.
Đã có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể
hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước [65]. Nội dung cơng trình đưa ra cơ sở lý luận cho việc xác định tiêu
chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; các quan điểm và
phương hướng trong việc nâng cao chất lượng cơng tác cán bộ. Điểm nổi bật của
cơng trình là việc đưa ra nội dung “tiêu chuẩn hóa cán bộ”. Đây là một quan điểm
đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả luận văn có thể vận dụng và kế thừa trong
luận văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa cán bộ, cơng chức cấp cơ sở phù
hợp với huyện Yên Sơn trong xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của huyện
Yên Sơn.
Nguyễn Phương Đơng (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 26-27 [16]. Tác giả đã
nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Luận văn kế thừa những
phương pháp khả thi trong giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên
cấp cơ sở, góp phần củng cố và nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của cán bộ,
cơng chức cấp cơ sở ở huyện Yên Sơn.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia [53].
Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia của tác giả
Bùi Thị Hoa (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh


10


Phú Thọ hiện nay. Đề tài khái quát những vấn đề lý luận về cán bộ chính quyền cấp
xã và chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã; hệ thống hóa được những quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những đường lối, chủ
trương của Đảng, Nhà nước ta về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Từ đó đúc kết
được những khái niệm và những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Xuất phát từ tình hình thực tại đề xuất
được một số giải pháp khá cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã ở Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Văn Khánh (2014), Chất lượng công chức
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Nhật Linh (2018), Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Trên cơ
sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trị, vị trí người cán bộ cách mạng,
cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức; tìm hiểu những bài
học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền cơng vụ
chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các
yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn kế thừa những kết quả nghiên cứu
để đưa ra những tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp cơ sở phù hợp
với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn
đề chất lượng cơng chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý
luận đó vào tình hình thực tiễn. Lý luận đó đều là sản phẩm của trí tuệ, có giá trị và

ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng nơng thơn mới
trong thời kỳ hội nhập, thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp cơ sở
vẫn hết sức cấp thiết.
Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp

11


cơ sở của huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Vì
vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứuLàm rõ cơ sở lý luận về chất lượng và đánh giá
thực trạng chất lượng của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở từ đó luận văn đưa ra những
quan điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp cơ sở của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, cơng chức cấp cơ sở, hệ thống hóa
những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán bộ, công chức cấp cơ sở; xây dựng khái
niệm, nhiệm vụ, vị trí, vai trị và làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở ở
huyện Yên Sơn, trong đó nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế đến chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ
sở ở huyện Yên Sơn
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp
cơ sở ở huyện Yên Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở (gồm các chức
vụ và các chức danh được quy định tại Luật Cán bộ, Công chức năm 2008). 4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở ở
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ.

12


5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài thu thập thông tin bằng bảng hỏi,
áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tác giả chọn ra khoảng 300 người dân
để tiến hành lấy ý kiến của nhân dân đối với cán bộ, công chức cơ sở ở nội dung
như uy tín trong cơng tác, kỹ năng làm việc và chọn ra 200 cán bộ, công chức cấp
cơ sở để tiến hành điều tra, nhận xét về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của cán
bộ, công chức cơ sở đối với các vị trí đang đảm nhận, về phẩm chất, đạo đức, lối
sống, thái độ phục vụ nhân dân …. Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội
dung, phân tích và so sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
* Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông
tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp cơ sở.
* Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để phân tích các cơng trình
nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa và
phát triển phù hợp với đề tài. Cùng với đó đề tài sử dụng một số phương pháp khác
như: thống kê, so sánh, quy nạp... kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn,
nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic

giữa các vấn đề được nêu ra. Ngoài ra luận văn cũng kế thừa, phát triển các kết quả
của các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những
vấn đề chính của luận văn.
6. Những đóng góp về khoa học
- Luận văn hệ thống hố những vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ, công
chức nói chung và cán bộ, cơng chức cấp cơ sở nói riêng, từ đó góp phần làm rõ và
bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý hành chính và khoa học quản lý
nguồn nhân lực.
Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá chất lượng
cán bộ, công chức cấp cơ sở .
Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định được nguyên nhân, khó
khăn, hạn chế về chất lượng cán bộ, công chức của huyện Yên Sơn, từ đó, đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở của huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang trong q trình thực thi cơng vụ.

13


Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được các cơ quan có thẩm quyền sử
dụng trong xây dựng các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cấp cơ sở của huyện Yên Sơn phù hợp với yêu cầu.
7. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương;
7 tiết

14


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
1.1. Khái niệm, vai trị cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp cơ sở
Theo khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, cơng chức được Quốc hội Nước Cộng
hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13/11/2008
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [58, tr 4]. Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên có thể hiểu "cán bộ" là khái
niệm dùng để chỉ những người có chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang
nhân dân từ Trung ương đến địa phương, thuộc biên chế Nhà nước và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; giữ vai trò và cương vị nịng cốt trong cơ quan (có thể là
người lãnh đạo, người quản lý), có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát
triển của cơ quan.
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành và thường gắn liền với
sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà nước.
Khái niệm cơng chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công
chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong
hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng
biệt do Chính phủ định" (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm
1950). Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm

15



này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Năm 2008, Quốc hội
Nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thơng qua Luật Cán bộ, Cơng chức số
22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ
công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán
bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008,
xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức Chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [58, tr 4].
Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, Cơng chức, Chính phủ và các bộ ngành
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, trong đó Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 đang có hiệu lực thi hành, quy định: Cơng chức là "Công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [10].
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các
cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam; các tổ chức Chính trị
xã hội; những người lãnh đạo, quản lý đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Cán bộ, công chức cấp cơ sở: Cán bộ, công chức cấp cở sở (hay cấp xã)
Theo khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định:

16


“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội; công chức (cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [58, tr. 4].
Cơ cấu cán bộ, cơng chức cấp cơ sở có các chức danh:
Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
Trưởng cơng an; Chỉ huy trưởng Qn sự; Tài chính - kế tốn; Địa chính - xây dựng;
Văn phịng - thống kê; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Số lượng công chức, cấp cơ sở
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã được bố trí
theo loại đơn vị hành chính, cấp xã: cấp xã loại 1 khơng q 25 người, cấp xã loại 2
không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
1.1.2. Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề then
chốt. Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của

Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của
dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng"[42, tr
267].
Khẳng định vai trò của người cán bộ, đòi hỏi người cán bộ phải có những
đức tính tốt, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ khơng chỉ có tính tốt hay tồn
tính tốt, mà cán bộ trước hết cũng là con người, có thể có cả tính xấu. Nhưng người
cán bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính xấu, phát triển tính tốt của mình.

17


Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn thể hiện ở
chỗ: nếu thiếu họ thì khơng có cách mạng, mục tiêu đề ra khơng thể hồn thành, cán
bộ có vai trị quyết định đối với công việc mọi việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém.
Cán bộ, công chức có vị trí, vai trị quan trọng đối với cơ quan, tổ chức; là
thành viên, yếu tố cấu thành tổ chức bộ máy; có quan hệ mật thiết với tổ chức và
quyết định mọi sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy
phụ thuộc vào cán bộ. Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp
nhàng, cán bộ, công chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền
của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn
bộ máy cũng tê liệt" [42. tr. 54].
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng nhận định: “Cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác
cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. [19].
Vốn quý của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ. Cán bộ là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cách
mạng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VII) khẳng định, trong công cuộc

đổi mới đất nước:
Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có
vai trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng. Cấp cơ sở là cấp trực
tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự
triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào
cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan
trọng phụ thuộc vào chất lượng cán bộ xã, phường, thị trấn [22].
Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở cịn được cụ thể hóa trong Quy định,
trong các điều Luật, chẳng hạn như:
Đối với Bí thư đảng uỷ có vai trị rất quan trọng, là người đứng đầu đảng bộ,
có trách nhiệm lãnh đạo mọi mặt công tác của đảng bộ và chịu trách nhiệm trước

18


đảng bộ cấp trên; đồng thời, cùng với đảng bộ tích cực cụ thể hóa, vận dụng sáng tạo
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp mình, kiểm tra đảng viên
chấp hành Điều lệ, Quy định của Đảng. Bằng phẩm chất, năng lực, phương pháp
công tác và sự gương mẫu của mình, thơng qua hệ thống chính trị mà Bí thư đảng uỷ
xây dựng mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với nhân dân. Bí thư cấp uỷ cơ sở có
vai trị to lớn trong việc tổ chức hợp lý các hoạt động của các tổ chức ở địa phương,
tác động quyết định đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ; gương mẫu
chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nghị quyết của đảng bộ; Phó Bí thư đảng ủy (Thường trực đảng ủy) có
vai trị trong việc dự thảo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt
công tác của đảng bộ. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ
cấp trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng

sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh: Phối hợp với chính quyền, các đồn thể cùng cấp vận động,
hướng dẫn cán bộ, đồn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia
thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng, hiệp thương bầu
cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các
phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức
chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra. Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương,
nghị quyết đối với đồn viên, hội viên của tổ chức mình.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân có vai trị là người đứng đầu Hội đồng nhân dân,
triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban nhân dân
trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải
quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Giữ mối quan hệ với đại biểu
Hội đồng nhân dân.

19


Chủ tịch Uỷ ban nhân dân với vai trò là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân,
lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân,
công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân. Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với
công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết
định của Uỷ ban nhân dân xã. Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý
và điều hành bộ máy hành chính, ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong
cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp
dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của
pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

và các đồn thể nhân dân ở xã.
Vai trị của cơng chức cấp cơ sở được quy định tại mục 2, chương I Thông tư
số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn [9, tr.3].
Ngồi vai trị tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp cơ sở tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp
luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; công
chức cấp cơ sở cịn phải trực tiếp thực hiện các cơng việc sau:
Cơng chức Trưởng Cơng an xã có vai trị tham mưu đề xuất với cấp uỷ
Đảng, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, kế
hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn. Tổ chức phòng ngừa, đấu
tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự có vai trị là người Tham mưu đề xuất
với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp cơ sở về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo
và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng
dân quân, lực lượng dự bị động viên. Trực tiếp thực hiện các quy định của pháp luật
về dân qn tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ qn sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
Cơng chức văn phịng - thống kê có vai trị trong việc tổng hợp báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân chỉ đạo thực hiện; lập hồ sơ

20


lưu trữ, biểu báo cáo thống kê; theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức , cấp cơ sở; nhận và trả kết quả trong giao dịch công việc giữa Uỷ ban nhân dân
với cơ quan, tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa".
Công chức địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với

xã) có vai trị hướng dẫn thủ tục, thẩm tra để xác nhận việc tổ chức, hộ gia đình
đăng ký đất ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan tới đất trên địa bàn xã,
thị trấn theo quy định của pháp luật. Thu thập tài liệu số liệu về số lượng đất đai;
tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Tuyên truyền, giải thích, hồ giải tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư
khiếu nại, tố cáo của dân về đất đai, để giúp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giải quyết, thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm đất đai
để kiến nghị Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở xử lý.
Cơng chức tài chính - kế tốn có vai trị trong việc tổ chức thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã.
Kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp cơ sở theo quy định của pháp luật.
Công chức tư pháp - hộ tịch có vai trị tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự
án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở và hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn cấp trên; phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân, kiểm tra việc
thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách theo quy định của pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu
pháp luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hồ giải. Phối hợp với trưởng
thơn sơ kết, tổng kết cơng tác hồ giải, báo cáo với cấp trên.
Cơng chức văn hóa - xã hội có vai trị trong việc thơng tin tun truyền giáo
dục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch;
báo cáo thông tin về dư luận quần chúng về tình hình mơi trường văn hố ở địa
phương lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở. Tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao, văn hoá văn nghệ quần chúng; ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động,

21


đồi truỵ dưới hình thức văn hố, nghệ thuật và các tệ nạn xã hội khác ở địa phương.

Tổ chức vận động để xã hội hoá các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
các điểm vui chơi giải trí ở địa phương.
Như vậy, cán bộ, công chức cấp cơ sở là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Ngồi những vai trị trên cán bộ, cơng chức cấp cơ
sở cịn có vai trị thể hiện những phương diện sau đây:
Cán bộ, công chức cấp cơ sở vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người
đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người
gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp chính quyền đưa
ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà cán bộ, công chức cấp cơ sở gần
dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính
quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ, công chức cấp cơ sở
quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chính sách khơng phù hợp.
Cán bộ, cơng chức cấp cơ sở là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu,
những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp cơ sở trên hết là người am hiểu các phong tục tập
quán, truyền thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn
kết toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Như vậy, cán bộ, công chức cấp cơ sở là người có vai trị quan trọng trong
việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư.
1.2. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp cơ sở
1.2.1. Khái niệm chất lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở
Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá


22


trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [55, tr.144]. Đây là cách đánh giá
một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Theo một cách hiểu khác thì: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật”[81].
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng cán bộ, cơng chức, có
thể hiểu chất lượng của cán bộ, công chức là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất
cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung ứng các
dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng cán bộ, cơng chức cũng đa dạng:
Có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục;
có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành
chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời
gian giải quyết công việc của người dân.
Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở
Chất lượng cán bộ, công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của cán bộ,
công chức là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức của những người cán bộ, cơng chức theo những tiêu chí nhất định đối
với từng ngành nghề riêng biệt.
Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức là đánh giá tổng hợp những phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, tiến độ kết quả
thực hiện nhiệm vụ, thái độ phục vụ nhân dân, ý chí, niềm tin, tinh thần đồn kết, gắn
bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu chất lượng đối với cán

bộ, cơng chức ngày càng cao, địi hỏi người cán bộ, cơng chức khơng những có trình
độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn cán bộ, cơng chức mà cịn phải gương mẫu, có tinh
thần kỷ luật cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri
thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, có kỹ

23


năng thuần thục và khả năng xử lý tình huống trong cơng việc.
Chất lượng của cán bộ, cơng chức ngồi những yếu tố nêu trên còn phụ
thuộc vào cơ cấu cán bộ, cơng chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa giới
tính nam và nữ, giữa thành phần dân tộc, giữa cán bộ với công chức lãnh đạo, quản
lý, công chức phụ trách chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số
lượng cán bộ, công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo nên
sức mạnh đồng bộ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Chất lượng cán bộ, công chức cấp
cơ sở là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của cán bộ, công chức thể hiện qua phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu
quả thực nhiệm vụ được phân công của cán bộ, công chức cũng như cơ cấu hợp lý
về độ tuổi, về số lượng cán bộ, cơng chức và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở
*Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Phẩm chất chính trị
Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi người công chức. Là giá trị và
tính chất tốt đẹp của con người. Phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức cơ sở
được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên
định với mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Người cán bộ, cơng chức có phẩm chất

chính trị tốt khơng chỉ bằng lời tun bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm
chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái
ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Phẩm chất chính trị của người cán bộ, cơng chức cơ sở cịn biểu hiện thơng
qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay khơng; có tinh thần
độc lập, sáng tạo, không thụ động, không ỷ nại trong công tác, có ý chí cầu tiến,
ham học hỏi, có thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời
sống nhân dân tại địa phương.

24


Như vậy, phẩm chất chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai
cấp công nhân của cán bộ, cơng chức nói chung và cán bộ, cơng chức cấp cơ sở nói
riêng. Thực tế cho thấy, nếu cán bộ, cơng chức có lập trường chính trị vững vàng,
hoạt động vì mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì sẽ được nhân dân kính trọng, tin yêu
và họ sẽ vận động được nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp
luật góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Ngược lại, nếu cán bộ, công
chức nào lập trường chính trị khơng vững vàng, hoạt động vì lợi ích cá nhân, thối
hố, biến chất sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân dẫn đến hiệu quả quản lý nhà nước
thấp. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức cấp cơ sở thì cần thiết
phải nâng cao trình độ lý luận và phẩm chính trị cho họ.
Phẩm chất đạo đức, lối sống
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với cán bộ, công chức cơ sở, nó là cái
“gốc” của người cán bộ. Người cán bộ, cơng chức muốn xác lập được uy tín của
mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người cơng chức có phẩm chất đạo đức tốt.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự chuyển biến nhanh chóng và xã hội
đang nảy sinh nhiều vấn đề hết phức tạp, trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày
một nâng cao, sự địi hỏi của xã hội đối với đội ngũ công chức chuyên môn cũng

ngày càng cao. Thêm vào đó, cơng tác quản lý xã hội cũng địi hỏi người cán bộ,
cơng chức ở cơ sở phải tạo lập cho mình một uy tín đối với nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp cơ sở phải luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh,
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, khơng tham nhũng, vụ lợi cá nhân, có lối sống
trong sáng, giản dị, lành mạnh, tiết kiệm; có tinh thần đấu tranh với biểu hiện tham
ô, tham nhũng; tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với
quần chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền
hà cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đơi với làm, làm nhiều
hơn nói. Có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý
kiến của đồng nghiệp và những người xung quanh.
Cán bộ, công chức cấp cơ sở là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng
với người dân. Cho nên, đạo đức của cán bộ, công chức cấp cơ sở sẽ có tác động rất
lớn đối với người dân, có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của cấp ủy Đảng, chính
quyền cơ sở. Nếu cán bộ, cơng chức cấp cơ sở có đầy đủ các phẩm chất: "Cần,

25


×