Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Phản biện xã hội trên báo điện tử về ngành điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

Hồ Thị Vân

PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
VỀ NGÀNH ĐIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

Hồ Thị Vân

PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
VỀ NGÀNH ĐIỆN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn


Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

PGS.TS. Nguyễn Văn Dững

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Các số liệu thống kê,
kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển,
kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu....
liên quan đến nội dung đề tài và được dẫn nguồn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Vân


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được rất
nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Viện Đào tạo báo chí và truyền
thơng, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân
đến tồn thể các thầy, cơ giáo.
Đặc biệt, tơi xin ngỏ lời cám ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Thanh Huyền - người cơ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tơi hồn thành

luận văn. Và hơn hết, trong q trình làm luận văn, tơi đã học tập ở cô một tinh thần
nghiên cứu khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình.
Xin được gửi đến cơ sự biết ơn và lịng kính trọng chân thành nhất.
Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên và
ủng hộ. Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp những người ln sẵn sàng giúp đỡ tơi hồn
thành tốt luận văn của mình.
Hà Nội, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn
Hồ Thị Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 13
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 14
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ......................................................... 15
7. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 15
8. Bố cục luận văn ................................................................................................ 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI .... 17
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 17
1.1.1. Những khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ....................................... 17
1.1.2. Những lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu ......................................... 30
1.1.3. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................ 34
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 37

1.2.1. Tình hình chung của ngành điện ................................................................ 37
1.2.2. Một số vấn đề nóng của ngành điện thời gian gần đây ............................. 39
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
VỀ MỘT SỐ QUYẾT SÁCH CỦA NGÀNH ĐIỆN .................................................. 43
2.1. Vài nét về các báo khảo sát ................................................................................ 43
2.1.1. Báo điện tử VnExpress ............................................................................... 43
2.1.2. Báo điện tử Vietnamnet .............................................................................. 43
2.1.3. Báo điện tử TuoitreOnline .......................................................................... 44
2.2. Nội dung phản biện xã hội trên các báo thuộc diện khảo sát ............................ 45
2.2.1. Xây dựng và ban hành chính sách .............................................................. 47
2.2.2. Thực hiện và điều chỉnh chính sách ........................................................... 56
2.3. Hình thức thể hiện .............................................................................................. 65
2.3.1. Các nhóm phản biện xã hội ........................................................................ 65
2.3.2. Thể loại ....................................................................................................... 71
2.3.3. Ngôn ngữ .................................................................................................... 74
2.3.4. Phản hồi và tương tác ................................................................................ 75

1


2.4. Đánh giá những thành công, hạn chế trong phản biện xã hội trên báo điện tử
về ngành điện ............................................................................................................ 76
2.4.1. Thành công ................................................................................................. 76
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................... 79
2.4.3. Nguyên nhân những thành công hạn chế ................................................... 82
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHẢN BIỆN XÃ HỘI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VỀ NGÀNH ĐIỆN .. 85
3.1. Những vấn đề đặt ra ........................................................................................... 85

3.1.1. Về chất lượng và hình thức phản biện xã hội về ngành điện qua các
tác phẩm báo chí ....................................................................................................... 85
3.1.2. Vấn đề quản trị comment (bình luận) qua các bài viết phản biện
về ngành điện chưa được các tòa soạn quan tâm, định hướng, sàng lọc ................. 87
3.1.3. Ngành điện thiếu chiến lược truyền thơng trong q trình xây dựng
và ban hành chính sách............................................................................................. 89
3.1.4. Việc cung cấp thông tin cho nhà báo, Đại biểu quốc hội, chuyên gia,
độc giả của ngành điện chưa nhanh chóng, tức thời. Việc xử lý khủng hoảng
truyền thơng trên mạng xã hội cịn lúng túng ........................................................... 91
3.1.5. Trình độ hiểu biết của người dân về các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước chưa đầy đủ ....................................................................................... 93
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phản biện xã hội trên báo điện tử về ngành điện ... 93
3.2.1. Nâng cao chất lượng các tác phẩm báo chí phản biện xã hội về ngành điện
và đạo đức của người làm báo.................................................................................. 93
3.2.2. Ngành điện cần chủ động cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà báo
hàng tháng, hoặc sự kiện nóng cập nhật thường xuyên ........................................... 96
3.2.3. Ngành điện phải thường xuyên bổ sung, nâng cao kiến thức cho đội ngũ
nhà báo theo dõi ngành, trình độ năng lực của đội ngũ truyền thơng trong ngành.
Có cơ chế xử lý khủng hoảng truyền thông trên mạng xã hội .................................. 98
3.2.4. Xây dựng đội ngũ phóng viên chuyên về hoạt động giám sát và phản biện
xã hội ....................................................................................................................... 100
3.2.5. Xây dựng tính chun nghiệp và văn hóa phản biện trên báo điện tử ..... 101
3.2.6. Phát huy vai trò của nhân dân trong việc tham gia phản biện xã hội ..... 103
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 115
2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ TT-TT

Bộ Thông tin - truyền thơng

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GS

Giáo sư

HCM

Hồ Chí Minh

KT-XH

Kinh tế xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

PBXH

Phản biện xã hội


PGS. TS

Phó giáo sư. Tiến sĩ

TS

Tiến sĩ

Th.S

Thạc sĩ

Tp.

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng bài viết về ngành điện trên báo điện tử Vnexpress; Vietnamnet
và TuoitreOnline từ năm 2014-2018......................................................................... 46

Bảng 2.2. Số lượng bài viết phản biện về ngành điện trên báo điện tử VnExpress;
Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ..................................................... 46
Bảng 2.3. Số lượng bài viết PBXH về việc xây dựng và ban hành chính sách
ngành điện trên báo điện tử VnExpress, Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm
2014-2018 ................................................................................................................. 49
Bảng 2.4. Số lượng bài viết PBXH về những hạn chế trong sản xuất, cung ứng điện
trên báo điện tử VnExpress, Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ....... 57
Bảng 2.5. Số lượng bài viết PBXH về việc tăng giá điện trên báo điện tử
VnExpress, Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ................................. 60
Bảng 2.6. Số lượng bài viết PBXH về mối đe dọa về sự an toàn cho người dân
trên báo điện tử VnExpress, Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ....... 62
Bảng 2.7. Số lượng bài viết PBXH của các chuyên gia và Đại biểu Quốc hội
trên báo điện tử VnExpress; Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ....... 67
Bảng 2.8. Số lượng tin bài viết nhà báo tham gia phản biện trên báo điện tử
VnExpress; Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ................................. 68
Bảng 2.9. Số lượng bài viết của độc giả tham gia phản biện trên báo điện tử
VnExpress; Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ................................. 69
Bảng 2.10. Các thể loại được sử dụng PBXH về ngành điện trên báo điện tử
VnExpress; Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ................................. 71

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nội dung PBXH về ngành điện trên báo điện tử VnExpress;
Vietnamnet và TuoitreOnline từ năm 2014-2018 ..................................................... 47
Biểu đồ 2.2. Số lượng bài viết PBXH về việc về việc giám sát, kiểm tra, phát hiện
những sai phạm, tiêu cực về ngành điện trên báo điện tử VnExpress, Vietnamnet
và TuoitreOnline từ năm 2014-2018......................................................................... 57


5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta, điện năng bắt đầu được sử dụng từ cuối thế kỉ XIX, khi người
Pháp đưa tới những chiếc máy phát điện nhỏ, công suất vài ba sức ngựa, để phục vụ
ánh sáng sinh hoạt cho các ơng chủ và người có chức, có quyền trong bộ máy cai
trị, tính đến nay 122 năm. Theo dòng thời gian biến đổi cùng với tiến trình vận động
của lịch sử, dần dần các nhà máy điện được xây dựng, như: Hải Phòng và Bờ Hồ
(1892), Chợ Quán (1909), Yên Phụ (1930)... nhằm cung cấp điện năng phục vụ sản
xuất và sinh hoạt, làm thay đổi một cách căn bản năng suất lao động và chất lượng
cuộc sống của nhân dân.
Ngày 10/10/1954 dòng điện Hà Nội toả sáng đón qn ta về tiếp quản Thủ
đơ. Ngày 21/12/1954, Bác Hồ kính yêu đã về thăm và động viên cán bộ công nhân
viên nhà máy đèn Bờ Hồ. Nói chuyện với cán bộ cơng nhân viên có mặt tại thời
khắc lịch sử ấy, Bác đã nhấn mạnh: “Nhà máy này bây giờ là của nhân dân, của
Chính phủ, của các cô, các chú. Các cô, các chú là chủ thì phải gìn giữ nhà máy làm
cho nó phát triển hơn nữa...” và ngày 21/12 hàng năm đã chính thức trở thành
“Ngày truyền thống ngành Điện lực Việt Nam”. Mốc thời gian đó đánh dấu bước
chuyển quan trọng của lịch sử ngành điện Việt Nam. Từ cơ sở vật chất nghèo nàn,
lạc hậu, từ chỗ cung không đáp ứng đủ cầu, đến nay hệ thống điện Việt Nam đã
được xây dựng ngày càng hiện đại, đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã
hội, đời sống của nhân dân và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Ngành Điện
lực Việt Nam đã làm tốt vai trị của mình, nỗ lực huy động các nguồn vốn, đầu tư
xây dựng hệ thống nguồn và lưới hiện đại đảm bảo cho phát triển đất nước. Nhiều
cơng trình đã trở thành các mốc son vẻ vang của lịch sử đất nước nói chung và lịch
sử phát triển ngành Điện lực Việt Nam nói riêng.
Hiện nay, Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) là đơn vị sở hữu 63% cơng
suất lắp đặt tồn hệ thống (49.000 MW năm 2018). Tập đoàn Điện lực Việt Nam

đặt ra mục tiêu trong thời gian tới “trở thành doanh nghiệp có trình độ cơng nghệ,
quản lý hiện đại và chun mơn hóa cao, nâng cao năng suất lao động, hoạt động có

6


hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế- xã hội;
Làm nòng cốt để phát triển ngành công nghiệp điện lực Việt Nam, cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả; Xây dựng thành cơng hình ảnh một doanh nghiệp
tận tâm, thân thiện, trách nhiệm, hết lòng phục vụ khách hàng với chất lượng dịch
vụ ngày một tốt hơn”. (Chiến lược quan hệ cộng đồng EVN giai đoạn 2015- 2020).
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, sự xuất hiện của các mạng
xã hội (facebook, twitter…) đã làm cho thông tin lan truyền với tốc độ chóng mặt
và khủng hoảng truyền thơng xã hội có thể xảy ra đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Là một ngành đóng vai trị vơ cùng quan trọng cung cấp nguồn năng lượng cho phát
triển đất nước, trong quá trình hoạt động và phát triển của ngành Điện có nhiều vấn
đề phức tạp cần có sự tham gia đóng góp ý kiến và phản biện của nhiều bên.Việc
phân tích các yếu tố như tăng giá điện, xả lũ, an toàn hồ đập thủy điện, hay chất
lượng các cơng trình đầu tư xây dựng…được báo chí bình luận, phân tích rất sâu
sắc. Đặc biệt, việc đưa tin, truyền tải chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
có tính chỉ đạo, định hướng dư luận trong việc phát triển ngành Điện đúng hướng,
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước được báo chí kịp thời phản ánh.
Báo điện tử với nhiều đặc điểm nổi trội đã phản ánh khá đa chiều các hoạt
động của ngành điện một cách nhanh chóng, đặc biệt phản biện những vấn đề nóng
bỏng như tăng giá điện, xả lũ hồ thủy điện mùa mưa nhận được sự quan tâm lớn của
dư luận đối với ngành điện. Cùng với đó, lợi thế xây dựng và triển khai đề tài
nhanh, tổ chức tin bài hiệu quả, lập các diễn đàn đã thu hút được lượng lớn độc giả
phản biện. 02 vấn đề tăng giá điện và xả lũ hồ thủy điện mùa mưa là 02 vấn đề nổi
bật trong thời gian gần đây. Sở dĩ 2 vấn đề này ln “nóng” trên các phương tiện
truyền thơng bởi vì gắn liền với đời sống xã hội, ảnh hưởng đến người dân và các

hoạt động kinh tế khác. 2 vấn đề này gắn chặt với ngành điện, được ngành điện xác
định là bất cứ khi nào xảy ra xả lũ hồ thủy điện thì có khủng hoảng truyền thơng đặc
thù và cũng như vậy khi có thơng tin tăng giá điện thì xảy ra khủng hoảng truyền
thơng thường xuyên.
Với những lí do trên, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề Phản biện xã hội
trên báo điện tử về ngành điện (khảo sát trong 5 năm từ 2014- 2018) luận văn thạc

7


sĩ, chun ngành Báo chí học của mình. Tác giả tập trung vào việc phân tích các
vấn đề “nóng” được PBXH trên báo điện tử về ngành điện với hy vọng cung cấp
một cái nhìn tồn diện, khách quan và thực tế hơn đối với ngành điện hiện nay trên
đất nước ta được báo điện tử phản ánh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến thời điểm này, phản biện xã hội không phải là vấn đề mới song nó được
chú ý và coi trọng trong mấy năm trở lại đây. Nghiên cứu về vấn đề PBXH ở trên
báo điện tử ngành điện thì từ trước đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào
đề cập đến nội dung này mà chỉ có một số đề tài có liên quan đến vấn đề PBXH trên
báo chí trong đó có một số cuốn sách, cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Về sách, có một số cuốn như: Cuốn sách Phản biện xã hội (câu hỏi đặt ra từ
cuộc sống) của Trần Đăng Tuấn, Nxb Đà Nẵng, năm 2006. Tác giả đã tập hợp các
bài viết về các vấn đề thời sự của xã hội hiện nay như chuyện Đảng viên làm kinh tế
tư nhân, vấn đề PBXH, tội quan liêu, tham nhũng....
Cuốn sách Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền của Hồ Bá
Thâm, Nguyễn Tơn Thị Tường Vân đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, năm
2009. Cuốn sách đã bước đầu trình bày những nghiên cứu về cách phân chia, phân
loại các hình thức PBXH khác nhau như: phản biện chính thức (có phân cơng của tổ
chức) và phản biện khơng chính thức (tự cá nhân thực hiện phản biện), hoặc phản
biện trực tiếp, phản biện gián tiếp, phản biện kín hoặc phản biện mở. Cuốn sách

cũng đi sâu phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn PBXH và vai trị của PBXH trong
việc tăng cường, phát huy dân chủ pháp quyền ở nước ta hiện nay nhưng chưa đi
sâu vào phân tích hoạt động PBXH của báo chí.
Cuốn sách Báo chí giám sát, phản biện xã hội ở Việt Nam, Nguyễn Văn
Dững- Học viện Báo chí và tuyên truyền chủ biên, 2017, (Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội) cung cấp những kiến thức cơ bản về vấn đề giám sát phản biện xã hội nói
chung, báo chí giám sát, phản biện xã hội nói riêng trong mơi trường và điều kiện
cụ thể. Tác giả nhận định ở Việt Nam, do hồn cảnh lịch sử và điều kiện cụ thể của
mình, vấn đề giám sát phản biện xã hội gần đây mới được đẩy mạnh trong thực tiễn
và từng bước nâng cao nhận thức cũng như hoàn thiện khung pháp lý, khung lý

8


thuyết để xây dựng môi trường pháp lý, môi trường văn hóa cho giám sát phản biện
xã hội của báo chí - truyền thơng.
Về cơ bản các cuốn sách trên đã đề cập một cách hệ thống những vấn đề lí
luận liên quan đến PBXH, vai trị và chức năng, nhiệm vụ của báo chí, báo mạng
điện tử trong thực hiện giám sát, quản lí, PBXH. Các cuốn sách cũng đã khu biệt và
làm rõ đối tượng, phạm vi nghiên cứu, đặc điểm, tính chất cụ thể của phản biện,
PBXH, vị trí cũng như các điều kiện để hình thành và phát huy tích cực vai trị
PBXH trong đời sống. Đồng thời khẳng định ưu thế củ báo chí trong thực hiện chức
năng giám sát, quản lí, PBXH, mà trong đó, chính là nội hàm của PBXH, hoặc
PBXH của báo chí nói chung.
Một số bài báo, tạp chí như: Bài báo “Góp phần nhận thức phản biện xã hội
ở nước ta hiện nay” đăng trên tạp chí Luật học, số 5, năm 2006 của tác giả Trần
Thái Dương đã khảo sát thực trạng và đưa đến những kết luận cụ thể về thực trạng
PBXH hiện nay.
Bài báo “Vấn đề phản biện xã hội với yêu cầu thực tế hiện nay” của tác giả
Hồng Văn Tuệ đăng trên tạp chí Triết học, số 4, năm 2006 cũng đã đề cập đến vai

trò của PBXH trước sự thay đổi của đời sống hiện nay. PBXH giống như ngọn đèn
soi rọi và chỉ ra những điểm được và chưa được trong các hoạt động đời sống xã hội.
PGS.TS Nguyễn Văn Dững có bài “Vai trị phản biện của báo chí và dư luận
xã hội” đăng trên tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 6, năm 2010. Bài viết đã
làm rõ những cơ sở lí luận, vị trí, vai trị và tầm quan trọng của PBXH trên báo chí
như: phản biện thơng qua dư luận xã hội là cách phản biện trực tiếp nhất, kịp thời
nhất, phong phú và sinh động nhất, tập hợp và tổ chức được nhiều nguồn lực trí tuệ
và cảm xúc nhất, cơng khai minh bạch nhất, có tác dụng hiệu quả nhất.
TS. Trần Bá Dung có bài “Phản biện phải vì lợi ích quốc gia” đăng trên Thời
báo ngân hàng, ngày 21/6/2012 đã nêu vị trí, vai trị PBXH như một chức năng mới
của báo chí, những yếu tố cần và đủ để nâng cao hiệu quả phản biện xã hội của báo
chí. Những khó khăn khi tiếp cận các nguồn tin chính thống của báo chí để thực
hiện phản biện. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lí nhà nước, các nhà khoa học
với báo chí cịn thiếu chặt chẽ.

9


Hay bài viết “Mấy vấn đề về báo chí phản biện xã hội” của Phan Xuân Sơn
và Nguyễn Văn Dững (Tạp chí Lý luận Chính trị) số 12/2015 đã nhấn mạnh báo chí
truyền thơng đương đại khơng chỉ được nhìn nhận như một cơng cụ chính trị,
phương tiện thơng tin, giao tiếp xã hội đặc thù mà còn như một thiết chế xã hội,
phương thức kết nối xã hội và can thiệp xã hội. Thực tiễn Việt Nam đặt ra mấy vấn
đề về nâng cao năng lực và hiệu quả báo chí phản biện xã hội là: cần nhận thức rõ
báo chí truyền thơng là diễn đàn cơng khai, minh bạch và dân chủ rộng rãi; xây
dựng hành lang pháp lý để mở rộng dân chủ hóa đời sống xã hội, trong đó chú trọng
quyền được thơng tin; xây dựng nền báo chí cách mạng và chuyên nghiệp; mỗi cơ
quan báo chí phải như một trung tâm kết nối các nguồn lực xã hội trong q trình
thực hiện vai trị giám sát thực hiện và phản biện chính sách.
Ngồi ra cịn có một số bài viết khác như: “Nhận thức về phản biện xã hội”

của Vũ Thị Như Hoa đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước , năm 2010, số 9; “Vai trò
giám sát xã hội và phản biện xã hội của báo chí Việt Nam” của tác giả Đặng Thị
Thu Hương đăng trên tạp chí Cộng sản, ngày 22/07/2013; “Tư tưởng Hồ Chí Minh
về phản biện xã hội” của tác giả Hà Thị Thùy Dương đăng trên tạp chí Phát triển
nguồn nhân lực, số 3, năm 2013... Nhìn chung, các bài nghiên cứu trên đều đã đề
cập khá toàn diện đến nội dung PBXH, cơ chế, điều kiện và lịch sử hình thành
PBXH nói chung và PBXH trên báo chí nói riêng. Tuy nhiên, mỗi bài viết lại phân
tích ở những khía cạnh khác nhau, chưa có bài viết nào đi sâu vào nội dung PBXH
trên báo mạng điện tử ngành điện.
Cịn có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong những năm gần đây đã
lựa chọn PBXH làm đề tài nghiên cứu, như:
Luận án tiến sĩ Báo chí học “Phản biện xã hội trên báo điện tử”, Trần Xuân
Thân, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, 2016. Tác giả đã hệ thống hóa
và làm rõ các vấn đề lý luận về báo chí, báo điện tử, phản biện xã hội, phản biện xã
hội trên báo chí qua việc khảo sát trên 4 báo điện tử: Nhân Dân, VietNamNet,
Thanh Niên, VnExpress, thông qua 5 chủ đề: Điều 4 dự thảo Hiến pháp 2013,
Phương án của Bộ GTVT với cầu Long Biên, Quy định phạt xe khơng chính chủ,
Việt Nam đăng cai ASIAD 18, Đề xuất 34 nghìn tỷ đồng đổi mới sách giáo khoa.

10


Từ kết quả phân tích thực trạng, luận án chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục giải
quyết, đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
PBXH trên báo điện tử ở Việt Nam.
Luận án tiến sĩ Báo chí học “Vai trị của báo in trong thực hiện chức năng
giám sát và phản biện xã hội của Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Quang Vinh
(2017) tại Học viện Báo chí và tuyên truyền. Qua việc khảo sát báo Nhân Dân, báo
Lao Động, báo Thanh Niên, báo Xây Dựng. Tác giả luận án đã làm rõ khung lý
thuyết về vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội

(PBXH) ở Việt Nam hiện nay, rút ra một số yêu cầu đối với báo in như: cơ chế,
nguyên tắc và tiêu chí đánh giá vai trị của báo in trong thực hiện chức năng giám
sát và PBXH. Luận án đã chỉ ra được những thế mạnh, hạn chế và những vấn đề đặt
ra cho báo in trong thực hiện chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay, có
so sánh đối chiếu với các loại hình báo chí khác như báo điện tử, phát thanh, truyền
hình và báo chí nước ngồi; đồng thời khẳng định vai trò của báo in trong thực hiện
chức năng giám sát và PBXH, đề ra được các nhóm giải pháp, khuyến nghị khoa
học có giá trị ứng dụng, hướng đến việc nâng cao vai trò của báo in trong thực hiện
chức năng giám sát và PBXH ở Việt Nam hiện nay, như: về mơi trường chính trị pháp lý; về đổi mới nội dung, hình thức, phương thức thơng tin, phương tiện tác
nghiệp; về nguồn nhân lực; về DLXH và công chúng báo in.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học Phản biện xã hội của báo mạng điện tử việt
nam hiện nay (khảo sát các sự kiện tiêu biểu của báo Vietnamnet, Dân trí, Tuổi trẻ
online) của Trần Quý Thuận (2014) tại Học viện Báo chí Tuyên truyền. Tác giả
luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, liên quan đến đề tài như:
PBXH, PBXH của báo chí, báo mạng điện tử, chức năng giám sát, PBXH của báo
chí, vai trị phản biện của báo chí trong đời sống xã hội, những ưu điểm, hạn chế…;
khảo sát thực trạng PBXH trên báo mạng điện tử qua phân tích một số sự kiện tiêu
biểu được phản ánh trên ba tờ báo Dân trí, Vietnamnet, Tuổi trẻ Online trong thời
gian qua; đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng PBXH của báo
mạng điện tử Việt Nam hiện nay.
Ngồi ra, cịn có một số luận văn thạc sĩ báo chí như: Phản biện xã hội trên
báo chí thành phố Hồ Chí Minh thập kỷ đầu thế kỷ XXI của Huỳnh Thị Xuân Hạnh
11


(2011) tại Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN); Tính phản biện xã
hội của báo chí trực tuyến qua một số sụ kiện tiêu biểu khảo sát sự kiện lũ lụt tại Hà
Nội năm 2008 và dự án tầu cao tốc Bắc Nam trên VnExpress.net và Tienphong.vn
của Phan Văn Kiền (2011) tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN); Tính phản biện xã hội của tác phẩm báo chí Việt Nam của Hồng

Thủy Chung (2010) tại Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN); Phản
biện xã hội của báo in về Dự án Nhà máy thủy điện Sơn La của Bùi Xuân Tiến
(2014) tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN)...
Nhìn chung những tác giả này đã bước đầu phân tích làm rõ phạm vi, đối
tượng, mục đích, ý nghĩa của phản biện báo chí nói chung và những kiến nghị đề
xuất sự cần thiết của PBXH trên báo chí. Tuy nhiên, những nội dung, phạm vi cho
đến nay vẫn chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề PBXH trên báo
điện tử về ngành điện khảo sát trong 5 năm từ 2014- 2018.
Đề tài “Phản biện xã hội trên báo điện tử về ngành Điện” là cơng trình đầu
tiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp đại học hay
luận văn thạc sĩ nào nghiên cứu. Trong tình hình đó, tác giả luận văn mong muốn
qua đề tài này sẽ mong muốn qua đề tài này góp thêm một tiếng nói vào lí luận
chung về vấn đề báo chí tham gia PBXH trên báo điện tử về ngành điện. Đồng thời,
qua luận văn này sẽ đưa ra cách nhìn mới, toàn diện, khoa học về cách thức PBXH
trên báo điện tử về ngành điện.
Một số tài liệu của ngành điện như: cuốn sách 20 năm đường dây 500kV
Bắc- Nam, Công ty Truyền tải điện 2 (2012), 60 năm EVN thắp sáng niềm tin, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (2014), Lịch sử phong trào cơng nhân và cơng đồn Điện
lực Việt Nam, Nxb Lao động (2014)....Những đề tài, tài liệu nêu trên có tính chất
tham khảo giúp cho nghiên cứu làm rõ được tính phản biện xã hội qua báo điện tử
về những mặt tích cực và tiêu cực, những vấn đề cần giải quyết khi phản biện về
ngành Điện.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài Phản biện xã hội trên báo điện tử về
ngành điện là thật sự cần thiết và có ý nghĩa lí luận và thực tiễn trước hết là đối với
báo điện tử và ngành điện.
12


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn PBXH trên một số báo
điện tử về ngành điện, luận văn chỉ ra được thực trạng, đề xuất các phương hướng
cụ thể nhằm tăng cường vai trò, chất lượng của báo chí nói chung và báo điện tử nói
riêng trong việc PBXH về ngành điện trên đất nước Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về báo điện tử, PBXH trên báo điện
tử trong việc thực hiện PBXH nói chung và PBXH về ngành điện nói riêng.
- Khảo sát thực trạng PBXH trên báo điện tử về ngành điện hiện nay; qua đó
rút ra được những hạn chế, ưu điểm của báo điện tử trong PBXH về ngành điện.
- Khái quát một số vấn đề đặt ra từ kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất kiến
nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả PBXH về ngành điện trên báo điện
tử trong giai đoạn sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phản biện xã hội trên báo điện tử về ngành điện.
Đối tượng khảo sát trực tiếp của đề tài là các bài viết có nội dung liên quan
đến PBXH trên báo điện tử về ngành điện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
PBXH về ngành điện là đề tài rộng lớn, báo chí Việt Nam cũng đã đề cập các
vấn đề này nhiều. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu PBXH trên
báo điện tử VnExpress, Vietnamnet, Tuoitre Online với hai chủ đề chính đó là tăng
giá điện và xả lũ.
Về thời gian nghiên cứu, khảo sát giới hạn trong những tác phẩm, đã được
đăng tải, trên báo điện tử VnExpress, Vietnamnet, Tuoitre Online từ tháng 01/2014
- 12/2018.
13



5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Cơ sở lí luận của luận là văn dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn kiện, Nghị quyết,
Chỉ thị của Đảng về PBXH trên báo điện tử về ngành điện.
Cơ sở lí luận trực tiếp của vấn đề nghiên cứu là vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của báo chí để thực hiện nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, nhiêm vụ nghiên cứu trên, tác giả luận văn đã
sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được dùng để xem xét, phân tích thơng
tin từ đó kế thừa những giá trị vốn có và rút ra những dữ liệu để so sánh đối chiếu
giữa lí luận và thực tiễn.
- Phương pháp sưu tầm, thống kê phân loại các sự kiện, các tác phẩm báo chí
có nội dung PBXH trên báo điện tử về ngành điện được thông tin trên báo điện tử
VnExpress, Vietnamnet, Tuoitre Online từ tháng 01/2014 - 12/2018.
- Phương pháp phân tích nội dung: Trên sơ sở thống kê, lựa chọn được các
tác phẩm tiêu biểu PBXH về ngành điện (tăng giá điện và xả lũ) được đăng tải trên
báo điện tử VnExpress, Vietnamnet, Tuoitre Online từ tháng 01/2014 - 12/2018 để
phân tích nội dung, hình thức thể hiện, những ưu điểm, hạn chế của mỗi tác phẩm
và vấn đề cần đặt ra.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Tiến hành phát 300
phiếu cho đối tượng là công chúng nhằm khảo sát nhằm thu thập ý kiến về PBXH
trên báo điện tử về ngành điện.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện với các lãnh đạo cơ quan báo
chí, các phóng viên theo dõi ngành điện để thấy rõ hơn những nội dung PBXH trên
báo điện tử về ngành điện với những đánh giá khách quan, đa chiều của vấn đề
nghiên cứu.
14



6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Đây là cơng trình đầu tiên cấp độ luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về PBXH trên
báo điện tử về ngành điện.
Luận văn cung cấp, bổ sung cho hệ thống lí luận về PBXH trên báo điện tử
về ngành điện hiện nay cũng như vị trí, vai trò của PBXH trên báo điện tử về
ngành điện.
Luận văn góp phần chỉ rõ những thành cơng, hạn chế, phương pháp tiến
hành và tổ chức thực hiện PBXH trên báo điện tử về ngành điện. Tính tất yếu và
sự cần thiết phải có PBXH trên báo điện tử về ngành điện trong giai đoạn hiện nay
ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ nội dung nhận thức về PBXH về ngành điện nói
chung và PBXH trên báo điện tử về ngành điện nói riêng. Khẳng định vai trị và
những đóng góp của báo điện tử trong PBXH đối với ngành điện.
Luận văn có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho những nhà
nghiên cứu, sinh viên, học viên các chuyên ngành báo chí và những ai quan tâm.
Luận văn góp phần giúp tác giả nâng cao trình độ và biết cách tổ chức một
cơng trình khoa học trong thực tiễn cơng tác.
7. Đóng góp của luận văn
PBXH trên báo điện tử về ngành điện là một đề tài nghiên cứu còn rất mới,
chưa có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Do vậy, luận văn là cơng
trình nghiên cứu mới mẻ, thiết thực và bổ sung một hướng tiếp cận mới về vấn đề
PBXH trên báo điện tử về ngành điện.
Trên cơ sở những số liệu, những luận điểm, luận cứ, khái niệm được nghiên
cứu sẽ góp phần vào hệ thống lí luận báo chí, làm rõ hơn một số đặc điểm, thế mạnh
của báo mạng điện tử trong thực hiện PBXH về ngành điện.
Phân tích những thành công, hạn chế trong PBXH trên báo điện tử về ngành

điện, luận văn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả PBXH trên
báo điện tử về ngành điện hiện nay.

15


8. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, Nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phản biện xã hội
Chƣơng 2. Thực trạng phản biện xã hội trên báo điện tử về một số quyết sách của
ngành điện
Chƣơng 3. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao hiệu quả phản biện xã hội
trên báo điện tử về ngành điện

16


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Phản biện và phản biện xã hội
Phản biện không phải là vấn đề mới, xa lạ mà bản chất của hoạt động này
xảy ra thường xuyên ở tất cả mọi nơi, mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội. Có lẽ ở
thời kỳ nào, giai đoạn nào và xã hội nào thì vấn đề phản biện cũng đã xuất hiện và
tồn tại ở những mức độ và hiệu quả khác nhau:
Theo Đại từ điển tiếng Việt (2013), “Phản biện là việc xem xét, đánh giá
chất lượng một cơng trình khoa học trước hội đồng chấm thi nghiệm thu đề tài” hay
là “đánh giá chất lượng một cơng trình khoa học khi cơng trình được đưa ra bảo vệ

để lấy học vị trước hội đồng chấm thi”. [80, tr.1197].
Trong cuốn sách “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng”, thì “Phản biện là nhận xét, đánh giá, bình
luận, thẩm định cơng trình khoa học, dự án, đề án trong các lĩnh vực khác nhau”.
[81, tr.182].
Thuật ngữ “phản biện” xuất hiện chính thức trong các văn bản hành chính
thống gần 20 năm trở lại đây. Đầu tiên là Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày
30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn phản biện giám định xã
hội của Liên hiệp hội khoa học Việt Nam. Tại điều 1, điểm 7 cho rằng: “Phản biện
là hoạt động cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá tính
khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các
điều kiện rằng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra”. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện nội hàm của phản biện này được đề cập đã dần khơng cịn phù hợp với
thực tiễn phát triển và đến ngày 14/2/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 14/2014/QĐ-TTG về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã
hội của Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam thay thế quyết định 22/2012.
Tại Quyết định này thì “Phản biện” được chỉ rõ trong điều 2, điểm 2 với nội dung:

17


“Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và khuyến nghị về sự
phù hợp của nội dung đề án với mục và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng
đặt ra”. Như vậy, về mặt nội dung thì thuật ngữ phản biện trong hai quyết định này
có sự điều chỉnh bổ sung tinh gọn hơn, sát thực tiễn và yêu cầu công việc.
Trong Văn hiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã khẳng
định: “Xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị-xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương,
chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công
tác tổ chức và cán bộ”. Tuy nhiên, đó chỉ là chủ trương, quan điểm lãnh đạo của

Đảng đối với hệ thống chính trị và với toàn xã hội. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, vấn đề này đã chính thức được ghi nhận, yêu cầu của nền báo chí cách
mạng Việt Nam nhận thêm nhiệm vụ phản biện xã hội: “Chú trọng nâng cao tính tư
tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục, tổ chức và phản biện xã
hội của các phương tiện thơng tin đại chúng vì lợi ích của nhân dân đất nước”.
Trong cuốn Cơ sở lí luận báo chí, Nxb Lao động, PGS. TS Nguyễn Văn
Dững cho rằng: “Phản biện tức là đánh giá chất lượng một cơng trình khoa học khi
cơng trình được đưa ra trước hội đồng khoa học. Theo đó, phản biện có nhiệm vụ
khẳng định những kết quả đạt được, những thành cơng nổi trội của cơng trình,
đồng thời nêu ra những hạn chế, khiếm khuyết để tiếp tục hoàn thiện và cuối cùng
khẳng định rằng cơng trình đó đạt được những tiêu chí khoa học cần thiết khơng.
Như vậy, phản biện khác với phản bác. Phản bác là dùng lí lẽ và lập luận để bác bỏ
ý kiến hay cơng trình của người khác ” [14, tr. 34].
Qua các giải luận điểm, ý kiến trên về thuật ngữ “phản biện”. Trong đề tài
này thuật ngữ “phản biện” được dùng với ý nghĩa là sử dụng các ý kiến phân tích,
nhận xét, đánh giá trên cơ sở những lập luận mang tính chất khoa học để chỉ rõ cái
đúng, cái tốt cũng như cái chưa đúng, chưa tốt và biểu thị những ý kiến cá nhân về
một vấn đề đó, đưa nó đến gần nhất với chân lý, mang lại lợi ích nhiều hơn, phù
hợp với mục tiêu đề ra.
PBXH không phải là hoạt động mới chỉ xuất hiện ở nước ta mà nó đã xuất
hiện trong lịch sử hàng nghìn năm về trước. Năm 1010, vua Lý Thái Tổ sau khi dời

18


Hoa Lư về Đại La, trong tác phẩm Chiếu dời đơ, sau khi nêu rõ những lí do, những
điều kiện, lợi thế về điểm định đô mới là Đại La, vua Lý Thái Tổ đã hỏi ý kiến của
các quan đại thần trong triều về quy định quan trọng này: “…xem khắp nước Việt đó
là nơi thắng đại, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng
đô kinh sử mãi muôn đời. Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh

nghĩ thế nào”.
Ở thế kỉ XIII dưới thời nhà Trần, trước họa xâm lược lần thứ 2 (năm 1284)
của giặc Nguyên Mông, triều đình đã mở Hội nghị Diên Hồng. Nội dung chính
của hội nghị, vua - tơi và các bơ lão đại diện cho trăm họ không phải bàn đến
chiến lược, chiến thuật quân sự mà chỉ bàn: “nên đánh hay nên hịa”. Chính vì thế
Hội nghị Diên Hồng vốn được xem như Hội nghị dân chủ đầu tiên trong lịch sử
Việt Nam.
Sau khi thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, rồi nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã thường xuyên phát huy tinh
thần dân chủ, “lấy dân làm gốc, tất cả lợi ích đều vì nhân dân”. Do đó, những vấn
đề hệ trọng liên quan đến quốc kế dân sinh đều được bàn bạc kỹ lưỡng trong tập thể
Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương, chính phủ, thậm chí là lấy ý kiến của nhân
dân… Ví dụ như: Cuộc tổng tuyển cử Quốc hội khóa đầu tiên năm 1946, bầu cử
bằng hình thức phổ thơng đầu phiếu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người rất coi trọng việc tham gia, đóng góp ý kiến
của nhân dân “khơng chỉ riêng viết sách, viết báo mà cơng tác gì muốn làm tốt đều
phải coi trọng ý kiến của nhân dân”.
Như vậy, có thể thấy trong lịch sử nước ta, tư tưởng về phản biện và PBXH
đã xuất hiện rất sớm. Đã có nhiều quan điểm, nhiều việc làm thể hiện tính phản biện
của người dân về các chủ trương, quyết sách của triều đình trước đây hay cơng việc
của Đảng, của chính phủ sau này. Tuy nhiên, nó xuất hiện cịn rời rạc, chưa có hệ
thống và khơng có cơ chế để thực hiện phản biện một cách rõ ràng.
Sau năm 1986 khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, chuyển từ nền kinh
tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa… Xuất phát từ đó, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục phát huy tinh thần

19


dân chủ, coi trọng những ý kiến tham gia đóng góp của nhân dân với các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, để đảm bảo trong nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa mọi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đều đáp ứng được
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
Theo quy chế giám sát và PBXH của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đồn thể chính trị - xã hội Ban hành kèm theo Quyết định số 217/QĐ- TW ngày
12/12/2013 của Bộ chính trị, thì “PBXH là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến,
kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước”.
Trong cuốn sách Phản biện xã hội (câu hỏi đặt ra từ cuộc sống), Nxb Đà
Nẵng, năm 2006, tác giả Trần Đăng Tuấn cho rằng: “PBXH là đưa ra các lập luận,
phân tích nhằm phát hiện, chứng minh, khẳng định, bổ sung hoặc bác bỏ một đề án
(phương án, dự án) xã hội đã được hình thành và cơng bố trước đó” [49, tr. 17].
Từ những lí luận về báo chí, dư luận xã hội và thực tiễn đời sống báo chí
hiện nay, khái niệm PBXH được xem xét trong môi trường rộng lớn và mối quan hệ
giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước với báo chí, với cơng chúng và ngược lại. Ở đây
PBXH được xem xét là một khái niệm chính trị - xã hội, về thực chất là sự phản
biện của nhân dân.
Trong luận văn này thì PBXH của báo điện tử về ngành điện được hiểu là
hoạt động phổ biến, cung cấp thông tin nhiều chiều về việc xây dựng, thực hiện,
kiểm tra, giám sát chính sách của ngành điện đến với mọi người dân; đồng thời
phát huy tinh thần dân chủ xã hội, mọi người đều tham gia, góp ý, thảo luận
hoặc biểu thị sự đồng tình hay khơng đồng tình trên cơ sở các lập luận mang
tính khoa học và thực tiễn… một cách đúng đắn, hợp lí và đảm bảo lợi ích chung
của cộng đồng.
1.1.1.2. Báo điện tử và phản biện xã hội trên báo điện tử
Trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại rất nhiều cách gọi khác nhau đối
với loại hình báo chí này: Báo điện tử (Electronic Journal), báo trực tuyến (Online
Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo chí internet (Internet Newspaper)
và báo điện tử.


20


Được ra đời vào tháng 5 năm 1992, Chicago Tribune là tờ báo điện tử đầu
tiên trên thế giới. Từ đó, báo điện tử đã có sự phát triển một cách chóng mặt khi chỉ
8 năm sau đó, ước tính con số báo điện tử đã lên tới 8.474. Bắt đầu từ năm 2000 trở
đi, các hãng thông tấn lớn trên thế giới như: AFP, Reuter… các đài truyền hình như:
CNN, NBC… các tờ báo như New York Times, Washington Post... đều có tờ báo
điện tử của mình và coi đó là phương tiện để phát triển thêm cơng chúng báo chí.
Báo điện tử là loại hình báo chí được xây dựng dưới hình thức một trang web
và phát hành dựa trên nền tảng internet. Báo điện tử được xuất bản bởi tòa soạn điện
tử, còn người đọc báo dựa trên máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng... có kết
nối internet. Khác với báo in, tin tức trên báo điện tử được cập nhật thường xuyên,
tin ngắn và thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau. Nó cũng khác so với trang thông tin
điện tử về tần suất cập nhật. Báo điện tử cho phép mọi người trên khắp thế giới tiếp
cận tin tức nhanh chóng khơng phụ thuộc vào không gian và thời gian, sự phát triển
của báo điện tử đã làm thay đổi thói quen đọc tin và ít nhiều có ảnh hưởng đến việc
phát triển báo giấy truyền thống. Đặc biệt, với tính tương tác, cơng chúng của báo
điện tử còn chuyển từ đối tượng tiếp nhận thông tin thụ động sang chủ động.
Ở nước ta, báo điện tử là khái niệm thông dụng nhất, ngay trong các văn bản
pháp quy của Nhà nước cũng sử dụng thuật ngữ “báo điện tử”.
Điều 3, chương 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí 2016,
103/2016/QH13 quy định: “Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình
ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí
điện tử” [36, tr. 1].
Trong cuốn sách Báo chí và đào tạo báo chí, Nxb Thơng tấn Hà Nội, năm
2010. PGS. TS Đức Dũng đưa ra cách hiểu về báo điện tử, đó là một loại hình báo
chí “được sinh ra từ sự phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ thông tin, hoạt
động được nhờ các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, số hóa, các máy tính nối mạng
sever, các phần mềm ứng dụng...” [9, tr. 18].

Trong cuốn sách “Báo mạng điện tử: Những vấn đề cơ bản”, Nxb Chính trị Hành chính, năm 2011. TS. Nguyễn Thị Trường Giang đưa ra khái niệm: “Báo
mạng điện tử là một loại hình báo chí được xây dựng dưới hình thức của một trang

21


×