TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
LÊ NHẬT HỒNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
THỰC TIỄN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
NGÀNH: LUẬT HỌC
NIÊN KHĨA: 2014 – 2018
Quảng Bình, năm 2018
ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
THỰC TIỄN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Ngành: Luật học
Niên khóa: 2014 – 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ NHẬT HOÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S TRẦN THỊ SÁU
Quảng Bình, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn đã xin phép và được sự đồng ý của cơ quan chức năng.
Những kết luận khoa học của khóa luận chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả khóa luận
Lê Nhật Hồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính thuộc Quảng Bình
Biểu đồ 2.1: Số lượng thụ lý và giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2017
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2014 đến năm 2017
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TAND
Tòa án nhân dân
UTTP
ủy thác tư pháp
HĐTTTP
Hiệp định tương trợ tư pháp
BLDS
Bộ luật dân sự
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
LHNGĐ
Luật Hơn nhân gia đình
ĐƯQT
Điều ước quốc tế
TTLT
Thông tư liên tịch
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 5
6. Cơ cấu của khóa luận ................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LY HÔN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI ................................................................................................ 6
1.1 Khái qt về ly hơn có yếu tố nước ngồi .............................................. 6
1.1.1 Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi ........................................... 6
1.1.2 Khái niệm giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ........................ 10
1.2. Căn cứ pháp lý giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngồi....................... 10
1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại tòa án ..... 14
1.4 Hậu quả pháp lý của ly hơn có yếu tố nước ngồi ................................ 16
1.4.1 Quan hệ về nhân thân ..................................................................... 17
1.4.2 Quan hệ về tài sản ......................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ........ 19
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình............................................ 19
2.2 Tình hình giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 21
2.2.1 Tình hình ly hơn có yếu tố nước ngoài .......................................... 21
2.2.2 Thực tiễn giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ......................... 27
2.2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài ............... 27
2.2.2.2 Chuẩn bị xét xử vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi ...................... 33
2.2.2.3 Hịa giải trong giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi ...... 34
2.2.2.4 Phiên tịa sơ thẩm và các thủ tục sau phiên tòa xét xử vụ án ly hơn
có yếu tố nước ngồi.................................................................................. 41
2.3 Ủy thác tư pháp trong giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngoài ............................................................................................................ 47
2.3.1.
Việc ủy thác thu thập chứng cứ ................................................ 47
2.3.2.
Về thời gian thực hiện ủy thác tư pháp ..................................... 49
2.3.3.
Về kinh phí thực hiện ủy thác tư pháp ...................................... 51
2.3.4.
Về địa chỉ của đương sự ở nước ngồi ..................................... 51
2.4 Đánh giá cơng tác giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi .................. 52
2.4.1 Kết quả tích cực ............................................................................. 52
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................ 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT
LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI CỦA TỊA ÁN ............................ 61
3.1 Giải pháp hồn thiện pháp luật ............................................................. 61
3.1.1 Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về tố tụng dân sự ........... 61
3.2.2 Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về nội dung ................... 63
3.3.3 Tăng cường ký kết các hiệp định tương trợ tư pháp ...................... 64
3.2 Nâng cao năng lực giải quyết của đội ngũ thẩm phán .......................... 65
3.3 Giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật .................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển của mọi mặt đời sống xã hội
đang ngày càng diễn ra nhanh chóng. Những quan hệ xã hội nói chung cũng
như quan hệ hơn nhân gia đình nói riêng khơng cịn gói gọn trong biên giới
của mỗi quốc gia mà đã có xu hướng vươn ra các quốc gia khác. Trong đó
vấn đề về ly hơn cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn bao giờ hết vì sự xuất
hiện của các yếu tố nước ngồi.
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đặc điểm kinh tế, xã hội, pháp luật và
phọng tục tập quán không giống nhau nên quan điểm hơn nhân gia đình và
đặc biệt là vấn đề ly hơn sẽ có sự khác biệt nhất định. Đối với pháp luật Việt
Nam, theo quy định tại khoản 8 điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì “Ly
hơn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do Tịa án cơng nhận hoặc quyết định theo
u cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng”. Quan hệ giữa vợ và
chồng ở đây chỉ là sự ràng buộc về mặt pháp lý vì Tịa án có thể quyết định
cho ly hơn hoặc người vợ hoặc chồng đều có thể u cầu Tịa án giải quyết
việc ly hơn.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay, tình trạng kết hơn với người
nước ngồi rất phổ biến, nhất là khi lực lượng xuất khẩu lao động lại rơi vào
độ tuổi kết hơn. Có nhiều ngun nhân để kết hơn với người nước ngồi
nhưng chủ yếu là do hồn cảnh gia đình khó khăn, muốn kết hơn để có điều
kiện phụ giúp kinh tế gia đình. Do mục đích hơn nhân của họ khơng xuất phát
từ tình u nên có nhiều cuộc hơn nhân khơng hạnh phúc. Mặt khác, mỗi
quốc gia có phong tục, tập quán riêng, nên quan niệm sống và quan niệm về
hôn nhân cũng không giống nhau dễ dẫn đến mâu thuẫn trong những gia đình.
1
Từ đó gia tăng số lượng các vụ ly hơn có yếu tố nước ngồi, việc nghiện cứu
về ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng theo đó mà trở thành một yêu cầu vô
cùng cấp thiết.
Theo pháp luật Việt Nam, Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền
giải quyết ly hơn, cịn với giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi thì
Tịa án nhân tỉnh hoặc Tòa án nhân dân thành phố trực thuộc trung ương sẽ là
cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tại tỉnh Quảng Bình, cơ quan duy nhất có
thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi chính là Tịa án nhân dân
tỉnh Quảng Bình. Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn xét xử các vụ án ly hơn
có yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua
cho thấy, hàng năm TAND tỉnh Quảng Bình đã thụ lý và giải quyết rất nhiều
vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi. Nhiều vụ án được giải quyết chưa thực
sự có tính thuyết phục cao, thủ tục giải quyết cịn rườm rà và phức tạp, thời
gian giải quyết còn bị kéo dài. Sở dĩ còn tồn tại những bất cập trên là do nhiều
nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân chủ quan. Nhiều
người vẫn quan niệm rằng việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng
chỉ đơn thuần như giải quyết ly hơn bình thường mà không biết đến hoạt động
tố tụng để giải quyết một vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng được pháp
luật quy định riêng và có rất nhiều vấn đề phát sinh liên quan xung quanh các
hoạt động này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề: " Ly hơn có yếu
tố nước ngồi, thực tiễn tại tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình " để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng về
phương diện lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, nhất là với bối cảnh
tỉnh Quảng Bình.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Ly hơn có yếu tố nước ngoài là một vấn đề pháp lý khá rộng và có tính
chất phức tạp, quan hệ này khơng chỉ được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp
trong nước mà còn được điều chỉnh bởi hệ thống luật pháp quốc tế có liên
quan. Tuy vậy, vấn đề này chưa được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm nghiên
cứu và tìm hiểu. Có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng chỉ dừng lại
nghiên cứu trên phương diện của cả ngành tịa án nói chung nên chưa thật sự
sát với thực tiễn của từng địa phương. Ngoài ra, từ thời điểm Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 ra đời với nhiều quy định mới về giải quyết ly hơn có yếu tố
nước ngồi thì vẫn chưa có đề tài nào tiếp cận và nghiên cứu về các quy định
mới của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể có một số nghiên cứu liên quan
như sau:
Giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài - thực trạng và những vướng
mắc từ thực tiễn xét xử của Tòa án Việt Nam (Nghiên cứu khoa học của sinh
viên Nguyễn Thị Tường Vi)
Thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp ( Nguyễn Thanh Hoa, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội)
Một số vấn đề pháp lý và ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam
(Nguyễn Hoàng Thùy, Luận văn thạc sĩ Luật học, 2007)
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các quy định về ly hơn
có yếu tố nước ngồi; trình tự, thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật.
3
Nghiên cứu về thực trạng ly hơn có yếu tố nước ngồi thơng qua thực
tiễn giải quyết tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Từ đó tìm ra những điểm
hạn chế và bất cập trong việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Nâng cao nhận thức về ly hơn có yếu tố nước ngồi, đồng thời qua đề
xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật theo hướng giúp ích cho hoạt động
của ngành tịa án trong việc giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra quan niệm về ly hơn có yếu tố nước ngồi
Thống kê ngun nhân của các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi dựa
trên thực tiễn giải quyết tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
Tìm hiểu thực tế giải quyết, xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngồi từ đó đề xuất kiến nghị để hồn thiện pháp luật trong lĩnh vực này
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các quy định của pháp luật Việt Nam về ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Trình tự, thủ tục giải giải quyết, xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình
Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Ly hơn có yếu tố nước ngồi là một vấn đề rộng,
do vậy trong khóa luận này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề như lý
luận về giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài qua thực tiễn xét xử các vụ án
ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, bên cạnh
4
đó tác giả đưa ra một số kiến nghị về sửa đổi một số quy định của pháp luật
trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Giới hạn về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin;
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích, tổng
hợp tài liệu, thống kê số liệu, so sánh, đánh giá… để làm sáng tỏ các vấn đề
liên quan.
6. Cơ cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu
khóa luận chia làm 3 chương, 10 mục.
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LY HÔN CĨ
YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
1.1 Khái qt về ly hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1 Khái niệm ly hơn có yếu tố nước ngồi
Quan hệ hơn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt
cuộc đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình yêu thương, gắn bó
giữa vợ chồng. Tuy nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, vì những lý do nào đó
dẫn tới giữa vợ chồng có mâu thuẫn sâu sắc đến mức họ không thể chung
sống với nhau nữa, vấn đề ly hơn được đặt ra để giải phóng cho vợ chồng và
các thành viên khác thốt khỏi mâu thuẫn gia đình. Có thể gọi ly hơn là mặt
trái của hơn nhân nhưng đây là mặt không thể thiếu được khi quan hệ hơn
nhân tồn tại chỉ là hình thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Vì thế ly
hơn là một giải pháp cần thiết cả trên cơ sở thực tế và về mặt pháp lý nhằm
chấm dứt quan hệ hơn nhân thật sự đã tan vỡ vì lý do này hay lý do khác.
Theo Giáo trình Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam của Đại học Luật Hà
Nội "Ly hôn là một mặt của quan hệ hôn nhân. Nếu kết hơn là hiện tượng
bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, thì ly hơn là hiện tượng bất bình
thường, là mặt trái của hơn nhân nhưng là mặt không thể thiếu được khi quan
hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ"
Pháp luật Việt Nam ghi nhận và tơn trọng quyền ly hơn và có những
cơng cụ đảm bảo thực hiện quyền tự do đó. Quyền ly hôn là quyền tự do về
dân sự. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền ly hôn gắn liền với thủ tục, thẩm
quyền, và sự kiểm sốt giải quyết việc ly hơn của cơ quan nhà nước. Giải
quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài là việc áp dụng pháp luật để giải quyết ly
hôn trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc xung đột pháp luật trong tư pháp quốc
tế.
6
Mặt khác, việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài phải dựa trên cơ
sở những quy định của pháp luật về đảm bảo lợi ích chung của gia đình, của
con cái, dựa trên căn cứ ly hơn, việc giải quyết ly hôn không dựa vào lỗi của
các bên, mà dựa vào bản chất của quan hệ hôn nhân. Bởi vì trong quan hệ hơn
nhân giữa vợ và chồng có thể sẽ phát sinh nhiều mâu thuẫn, các mâu thuẫn có
thể được giải quyết và đây sẽ khơng phải là nguyên nhân làm thay đổi bản
chất của một quan hệ hơn nhân. Nhưng ngược lại có một số mâu thuẫn khơng
thể nào tìm ra được hướng giải quyết ổn thỏa giữa người vợ và người chồng,
dẫn đến một hệ quả tất yếu là thay đổi bản chất của quan hệ hôn nhân, sự đổ
vỡ của quan hệ hôn nhân đó là khơng thể tránh khỏi. Do vậy, về thực chất hôn
nhân đã bị phá vỡ trong nội tại, việc Tịa án cho phép phá bỏ hơn nhân chỉ có
thể là việc ghi biên bản sự tan vỡ bên trong của nó.
Theo pháp luật Việt Nam cơ sở để chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt
pháp lý là một bản án hoặc quyết định ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp
luật. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền u cầu Tồ án giải quyết ly
hơn. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân, gắn liền với vợ chồng, do vợ
chồng tự mình thực hiện mà khơng thể chuyển giao cho người khác, vì vậy
quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng là cơ sở để Tồ án xem xét việc giải quyết
ly hơn, nhưng Tịa án có giải quyết cho vợ chồng ly hơn hay không phải dựa
vào căn cứ ly hôn được pháp luật quy định.
Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 đưa ra khái niệm
ly hơn như sau: “’Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án”.
Nếu ly hơn đơn thuần chỉ là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án thì ly hơn có yếu tố nước
ngồi đặc biệt hơn ở chỗ quan hệ này phức tạp hơn khi có thêm yếu tố nước
7
ngoài xuất hiện. Yếu tố nước ngoài trong quan hệ ly hôn được thể hiện ở một
trong ba dấu hiệu sau đây:
Về chủ thể: một trong các bên chủ thể tham gia quan hệ ly hơn là người
nước ngồi, Hiện nay ở Việt Nam, khái niệm “người nước ngoài” được quy
định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Ví dụ, nếu lấy dấu hiệu quốc tịch
để định nghĩa thì “Người nước ngồi là người khơng có quốc tịch Việt Nam,
bao gồm người có quốc tịch nước ngồi và người không quốc tịch”.Định
nghĩa này được cụ thể ở Khoản 1 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 như
sau: “Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là
quốc tịch Việt Nam”. Và ở Khoản 2 Điều 3 Luật này cũng quy định: “Người
không quốc tịch là người khơng có quốc tịch Việt Nam và cũng khơng có quốc
tịch nước ngồi”. Cịn theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì: “Người
nước ngồi là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngồi và người
khơng quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam”. Theo
các quy định của pháp luật Việt Nam, chúng ta có thể phân loại người nước
ngoài theo các cơ sở sau: người nước ngoài ở đây được hiểu là tất cả những
người khơng có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngồi
và người khơng quốc tịch hoặc có nhiều quốc tịch nhưng khơng có quốc tịch
Việt Nam; quan hệ ly hơn giữa những người nước ngồi với nhau thường trú
tại Việt Nam. Theo các quy định của pháp luật Việt Nam, chúng ta có thể
phân loại người nước ngoài theo các cơ sở sau:
- Dựa vào cơ sở quốc tịch: Người nước ngồi là người khơng có
quốc tịch Việt Nam. Họ có thể mang quốc tịch một nước khác, một vài nước
khác hoặc không mang quốc tịch nước nào.
8
- Dựa vào nơi cư trú: Người nước ngồi có thể cư trú trên lãnh thổ
Việt Nam và cũng có thể cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Dựa vào thời gian cư trú: Người nước ngồi có thể tạm trú hay
thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Còn theo quy định tại khoản 3 điều 3 Luật Quốc tịch 2008 thì Người
Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam
cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi.
Có sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra ở nước
ngoài. Đối với những quan hệ này, yếu tố chủ thể là cơng dân nước ngồi và
người khơng quốc tịch không phải là yếu tố quyết định đến bản chất của vụ án
ly hôn. Mà xét trong trường hợp các bên chủ thể tham gia đều là công dân
Việt Nam, nhưng nếu sự kiện pháp lý là chấm dứt quan hệ hơn nhân xảy ra ở
nước ngồi, thì quan hệ đó là quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Tài sản liên quan đến quan hệ ly hơn ở nước ngoài: Tương tự như yếu
tố thứ hai, mặc dù chủ thể của quan hệ là công dân Việt Nam nhưng tài sản
liên quan đến quan hệ không nằm trên lãnh thổ Việt Nam mà ở nước ngồi,
thì quan hệ đó cũng được coi là quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Từ các dấu hiệu trên, ta có thể thấy ly hơn có yếu tố nước ngồi theo
pháp luật Việt Nam là quan hệ ly hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; giữa
công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ ly hơn ở nước ngồi; và
bản án, quyết định ly hơn có Tồ án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngồi đã được cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
9
Như vậy, ta có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: Ly hơn có yếu tố
nước ngồi là việc Tịa án chấm dứt quan hệ vợ chồng có yếu tố nước ngồi
theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
1.1.2 Khái niệm giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc Tịa án có thẩm quyền
tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật, thông qua các
giai đoạn tố tụng từ khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử, hoà giải và mở
phiên toà xét xử vụ án để ra phán quyết về vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
theo quy định của pháp luật. Phán quyết có thể là bản án hoặc các quyết định
như Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định đình chỉ vụ án, Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự…
1.2 Căn cứ pháp lý giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi
Giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài phức tạp bởi việc
giải quyết các vụ án này có thể được điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau, thực tiễn giải quyết từng vụ việc cụ thể Tòa án cần phải xác định
được hệ thống pháp luật được áp dụng. Ngoài việc áp dụng pháp luật quốc
gia để giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi cũng nảy sinh vấn đề
xung đột pháp luật. Điều này xảy ra khi mà hai hay nhiều hệ thống pháp luật
cùng tham gia vào điều chỉnh một quan hệ mà nội dung điều chỉnh trong mỗi
hệ thống pháp luật sự khác nhau. Để giải quyết vấn đề này các nước đã tích
cực tham gia ký kết các hiệp định tương trợ tư pháp hay gia nhập các điều
ước quốc tế. Hiện nay, nước ta đã tham gia ký kết 27 hiệp định tương trợ tư
pháp và là thành viên của 5 ĐƯQT.
Khi giải quyết các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi một số kiểu
hệ thuộc cơ bản áp dụng đó là:
10
- Luật nhân thân: bao gồm luật nơi cư trú và luật quốc tịch và được
áp dụng theo thứ tự:
+ Pháp luật nơi cư trú của đương sự, như trong vụ án ly hơn có yếu
tố nước ngồi mà hai vợ chồng xin ly hơn họ khơng có quốc tịch Việt Nam
nhưng họ cùng thường trú tại Việt Nam thì việc ly hôn của họ được giải
quyết theo pháp luật Việt Nam. Trường hợp một trong hai người là công dân
Việt Nam nhưng họ không thường trú tại Việt Nam mà nơi thường trú chung
của họ là ở nước ngoài thì áp dụng pháp luật của nước nơi họ thường trú
chung để giải quyết.
+ Luật quốc tịch: là pháp luật nước mà đương sự mang quốc tịch.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì khi giải quyết vụ án ly hơn có yếu
tố nước ngồi việc xác định luật áp dụng căn cứ vào quốc tịch Việt Nam, nếu
vợ chồng khơng có nơi thường trú chung và một trong hai người có quốc tịch
Việt Nam thì áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết việc ly hôn.
+ Luật nơi có tài sản: trong vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi nhiều
trường hợp khi giải quyết vụ án đó mặc dù có thể đương sự khơng ở nước
ngoài nhưng tài sản tranh chấp ở nước ngoài, nên khi giải quyết cần phải
xem xét để áp dụng pháp luật một cách chính xác.
Việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi liên quan đến nguồn
pháp luật điều chỉnh quan hệ này, do đó cơ sở pháp lý mà Tòa án áp dụng để
giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tùy từng trường hợp cụ thể Tòa
án áp dụng hệ thống pháp luật để điều chỉnh cho phù hợp.
Điều ước quốc tế: Trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi thì
ĐƯQT được coi là nguồn quan trọng điều chỉnh các quan này. Theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 BLTTDS 2015: Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng
đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều
11
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Nội dung này cũng
được quy định tại khoản 1 Điều 122 LHNGĐ năm 2014: Trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Tập qn quốc tế: Trong giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi thì
tập qn quốc tế thường áp dụng khi trong trường hợp các văn bản pháp
luật trong nước, ĐƯQT mà chúng ta ký kết hoặc gia nhập không quy
định, nhưng việc áp dụng tập quán quốc tế không được trái với pháp luật
trong nước.
Pháp luật quốc gia: Hiến pháp là văn bản pháp luật có giá trị cao
nhất, trong đó các nguyên tắc cơ bản về mặt pháp luật đối với các quyền
cơ bản nhất của con người được quy định, về quan hệ hơn nhân gia đình.
Điều 36 Hiến pháp 2013 quy định: Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia
đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.
Trên cơ sở của nguyên tắc đó các văn bản đã cụ thể hóa các nguyên
tắc này trong quan hệ hôn nhân. Trong giải quyết ly hôn chúng ta bắt buộc
phải tuân thủ nguyên tắc hiến định này, đặc biệt là chế độ hôn nhân một
vợ, một chồng; vợ chồng bình đẳng được thể hiện rõ nét nhất; BLDS cũng
là nguồn pháp luật quan trọng để điều chỉnh quan hệ hơn nhân gia đình có
yếu tố nước ngồi; LHNGĐ năm 2014 đã dành cả chương VIII để quy
định về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Ngoài ra các
văn bản pháp luật khác cũng là nguồn quan trọng trong đó có các quy định
12
điều chỉnh quan hệ này như: Luật quốc tịch Việt Nam; Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của LHNGĐ năm 2000 về quan hệ hơn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài; Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 quy
định chi tiết thi hành một số điều của LHNGĐ về quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi; Thơng tư số 07/2002/TT-BTP ngày
16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP; TTLT số 15/2011/TTLT-BTP- BNG-TANDTC
ngày 15/9/2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, TANDTC hướng dẫn áp
dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật
Tương trợ Tư pháp; Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và
gia đình; Nghị định 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một
số điều của NĐ 68/CP; gần đây nhất là thơng tư liệ tịch số 12/2016/TTLTBTP-BNG-TANDTC Quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp
trong lĩnh vực dân sự; HĐTTTP; các ĐƯQT mà Việt Nam ký kết, tham
gia và một số văn bản pháp luật liên quan khác.
Việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi trong đó việc ly hơn
giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với
nhau thường trú tại Việt Nam áp dụng LHNGĐ. Đối với trường hợp bên
là công dân Việt Nam nhưng thời điểm ly hôn họ ở nước ngồi thì khi giải
quyết ly hơn phải tn thủ pháp luật nước nơi thường trú chung của vợ
chồng, nếu họ khơng có nơi thường trú chung thì áp dụng pháp luật Việt
Nam. Việc giải quyết ly hôn mà có yêu cầu giải quyết về tài sản là bất
động sản thì phải tn thủ pháp luật nước nơi có bất động sản.
Những văn bản trên là cơ sở pháp lý quan trọng và cần thiết để điều
13
chỉnh các quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đã đạt được, các quy định của pháp luật điều chỉnh
quan hệ hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài vẫn chưa đáp ứng được với
thực tiễn các tranh chấp xảy ra trên thực tế. Do vậy đòi hỏi các quốc gia bên
cạnh xây dựng pháp luật trong nước còn phải tham gia ký kết các hiệp định
tương trợ tư pháp để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố
nước ngồi kịp thời, mặt khác nhằm tăng cường và củng cố các mối quan hệ
hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia với nhau.
1.3 Trình tự, thủ tục giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi tại tịa án
Trình tự thủ tục giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi là việc
Tịa án có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của
pháp luật giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi theo các giai đoạn
tố tụng từ khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử, hoà giải và mở phiên
toà xét xử vụ án để ra phán quyết về vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
theo quy định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật Việt Nam nói riêng và hầu hết quy
định pháp luật của các quốc gia trên thế giới nói chung thì Tồ án chính là
cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết, xét xử các vụ án ly hôn. Khi
giải quyết các vụ án ly hơn Tịa án phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền
hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Tịa án tiến hành các hoạt động tố tụng theo trình tự,
thủ tục và những nguyên tắc cơ bản được quy định trong luật tố tụng dân
sự những nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng, quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng.
Thời điểm vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có đơn u cầu Tịa án
giải quyết ly hơn chính là thời điểm phát sinh vụ án ly hơn có yếu tố nước
14
ngồi tại Tịa án. Tịa án tiến hành giải quyết qua nhiều thủ tục tố tụng
khác nhau như: Nhận đơn khởi kiện; Thụ lý vụ án, điều tra; Xác minh, thu
thập chứng cứ; Hòa giải; Chuẩn bị xét xử; Đưa vụ án ra xét xử; Ra bản án,
quyết định.
Trong quá trình giải quyết vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi thì
việc xác định thẩm quyền giải quyết, quyền khởi kiện, điều kiện khởi
kiện, tư cách đương sự là công việc tối quan trọng, đây là tiền đề cho các
giai đoạn tố tụng tiếp theo.
Về xác định tư cách người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn: là người khởi kiện, nguyên đơn trong vụ án ly hôn
nguyên đơn phải là vợ hoặc chồng, Tòa án chỉ thụ lý vụ án ly hôn trên cơ
sở sự tự nguyện yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng.
Nếu thiếu sự tự nguyện u cầu ly hơn thì Tịa án khơng giải quyết cho ly
hơn vì có thể là do bị cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, thuận tình ly hơn
giả để che dấu một nội dung khác.
Bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện, trong vụ án ly hơn bị đơn
có thể là vợ hoặc chồng bị nguyên đơn khởi kiện.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: là trường hợp những người
tham gia tố tụng trong vụ án ly hơn tuy khơng có đơn khởi kiện, không bị
kiện nhưng việc giải quyết vụ án ly hơn có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ mà Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng (khoản 4 điều 68
BLTTDS 2015). Đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan pháp luật
chia thành người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khơng có u cầu độc lập, họ có thể
đứng về phía nguyên đơn hoặc đứng về phía bị đơn.
Người đại diện của đương sự: Ly hôn là một quan hệ đặc biệt, do vậy
15
có 3 quan hệ cần được giải quyết trong vụ án ly hơn đó là quan hệ nhân thân,
quan hệ con cái và quan hệ tài sản. Khi vợ chồng ly hơn thì họ có thể ủy
quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết một số quan hệ như về con cái
hay quan hệ tài sản nhưng tuyệt đối vợ chồng không được phép ủy quyền
cho người khác thay mặt họ để giải quyết quan hệ nhân thân mà họ phải tự
tham gia, bởi đó là là quyền nhân thân không thể tách rời, do vậy đối với
việc ly hơn, đương sự phải tự mình tham gia mà khơng được ủy quyền cho
người khác (khoản 4 Điều 85 BLTTDS 2015). Đối với vụ án ly hơn có yếu
tố nước ngồi nếu đương sự đang ở nước ngồi mà có ủy quyền cho người
khác thay mặt họ tham gia tố tụng thì Tịa án cũng phải kiểm tra xem thủ tục
ủy quyền đúng chưa, giấy ủy quyền đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự chưa,
nội dung ủy quyền đến đâu để xác định người được ủy quyền có thực hiện
đúng nội dung được ủy quyền khơng, thực hiện có vượt quá phạm vi được ủy
quyền hay không. Trong thực tiễn xét xử cho thấy có trường hợp đương sự
chỉ ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng tại phiên tòa
nhưng người được ủy quyền lại thực hiện hành vi vượt quá phạm vi được ủy
quyền như rút đơn khởi kiện hoặc người ủy quyền đã chết nhưng người được
ủy quyền vẫn tiếp tục tham gia các hoạt động tố tụng tại phiên tòa mà tòa án
không biết người ủy quyền đã chết và vẫn đương nhiên xem họ là đương sự
đây là những trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
1.4 Hậu quả pháp lý của ly hơn có yếu tố nước ngồi
Nếu kết hơn là cơ sở pháp lý để hình thành các quan hệ nhân thân và tài
sản giữa vợ và chồng thì ly hơn chính là cơ sở pháp lý để làm thay đổi hay
chấm dứt các quan hệ đó. Cho nên khi giải quyết ly hôn phải đồng thời giải
quyết các hậu quả pháp lý về quan hệ vợ chồng, quan hệ con cái, phân chia tài
sản… Trên thực tế việc giải quyết các hậu quả pháp lý khi ly hôn đã gặp
16