ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN TUẤN ANH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2015-2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHAN TUẤN ANH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2015-2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Lai Châu, ngày
tháng
Tác giả
Phan Tuấn Anh
năm 2020
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc Tiến sỹ Nguyễn Thị Lợi đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Sở Tài
nguyên và Môi trường Lai Châu, Thanh tra tỉnh Lai Châu, Văn phịng UBND
tỉnh Lai Châu, Phịng Hành chính thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu, Văn
phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lai Châu Phịng
Tài ngun và Mơi trường các huyện, thành phố Lai Châu đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Trân trọng cảm ơn!
Lai Châu, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả
Phan Tuấn Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ............................. 6
1.1.3. Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ............................................ 8
1.1.4. Các căn cứ pháp lý về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ............. 10
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam .................................. 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 16
1.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam ............. 20
1.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Lai ChâuError! Book
d) Kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
đất đai .............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 24
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 24
2.2.1. Khái quát tình hình cơ bản tỉnh Lai Châu ............................................ 24
iv
2.2.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai
đoạn 2015 – 2019. ........................................................................................... 24
2.2.3. Điều tra, đánh giá ý kiến của người dân về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu. .......................... 24
2.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai
đối với tỉnh Lai Châu. ..................................................................................... 24
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 25
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 25
2.3.3. Phân tích, so sánh và xử lý số liệu ........................................................ 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................ 26
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỈNH HÌNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỈNH LAI CHÂU .............................................. 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 36
3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất ............................................................. 39
3.1.4. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trước năm
2015 trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................................... 42
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 ................................... 44
3.2.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư................................................. 44
3.2.2. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai
đoạn 2015 – 2019 ............................................................................................ 47
3.2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 52
3.3. Kết quả điều tra, đánh giá ý kiến của người dân về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu. ................ 52
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công
v
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh
Lai Châu .......................................................................................................... 54
3.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 54
3.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 54
3.4.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 54
3.5.1. Một số quan điểm rút ra từ thực tế quá trình giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ...................................................................... 56
3.5.2. Phương hướng, giải pháp ...................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 62
I. KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ......... 46
giai đoạn 2015 – 2019 ..................................................................................... 46
Bảng 3.2: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai giai đoạn 2015 – 2019 theo
đơn vị hành chính ............................................................................................ 48
Bảng 3.3: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai giai đoạn 2015 – 2019 theo
nội dung khiếu nại ........................................................................................... 49
Bảng 3.4: Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai giai đoạn 2015 – 2019 .......... 50
Bảng 3.5: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai giai đoạn 2015 – 2019 ........ 51
Bảng 3.6: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai giai đoạn 2015 – 2019................................................................. 51
Bảng 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến khiếu nại
về lĩnh vực đất đai ........................................................................................... 53
Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tố cáo
trong lĩnh vực đất đai ...................................................................................... 53
1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Lợi ích của nhân dân ln được đặt lên trên hết, bảo vệ quyền lợi của dân là
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước và là trách nhiệm của mồi cán bộ, công
chức, viên chức được giao nhiệm vụ trong Nhà nước. Đất nước ta những năm
gần đây có sự chuyển mình phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội nhưng đó
cũng là bài tốn phức tạp trong quản lý, sử dụng đất đai; số vụ việc khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai đang có xu hướng tăng dần theo thời gian. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai là một mảng quan trọng trong hệ
thống quản lý nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đát đai của nhân dân sẽ củng cố và
tăng cường niềm tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của nhà nước đề ra, thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước.
Hiện nay, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai đang diễn ra
hết sức phức tạp, nhất là trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, có nhiều vụ
việc diễn ra rất phức tạp, có tính chất ngày càng gay gắt, hình thành nên các
điểm nóng gây bức xúc trong dư luận, trong nhân dân, đặc biệt là khu vực đất
đai có giá trị kinh tế cao như tại các thành phố lớn có tốc độ đơ thị hóa cao,
các điểm dân cư tập trung lâu đời đất, đai có giá trị lớn, các vị trí đất có lợi
thế thương mại; một số địa điểm đã và đang thực hiện thu hồi đất để phát triển
cơ sở hạ tầng, mở rộng đô thị và các khu công nghiệp, đường giao thơng và
các cơng trình cơng cộng khác ... Đã có nhiều đồn đơng người đi khiếu kiện
với thái độ cực đoan, căng khẩu hiệu, biểu ngữ có nội dung kích động, ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hoạt động bình thường của chính quyền, thậm trí có
một số đồn cịn có hành vi gây rối hoặc diễu hành trên đường phố, kéo vào
trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước nhằm gây sức ép. Một số đồn đơng
2
người đi khiếu nại được tổ chức chặt chẽ, không chỉ liên kết trong cùng địa
phương mà liên kết nhiều địa phương với nhau. Thậm trí cịn có một số
trường hợp cịn lợi dụng, lơi kéo, xúi giục các đối tượng chính sách, người già
và trẻ em đi khiếu kiện đơng người.
Có nhiều ngun nhân của tình trạng trên, trong đó có những nhóm
ngun nhân về thể chế, chính sách như: cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo
chưa đảm bảo đầy đủ tính khách quan, cơng khai, dân chủ trong quá trình giải
quyết; một số quy định của Luật Khiếu nai, tố cáo, Luật Đất đai, Pháp lệnh,
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính có một số điểm chưa thống nhất, cịn
có sự mâu thuẫn giữa các văn bản luật; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại,
tố cáo chưa cụ thể, rõ ràng, nhất là giải quyết khiếu nại, tố cáo lần đầu còn
phức tạp; chưa đề cao vai trị của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội và của luật sư trong quá trình giải quyết; thiếu chế tài cụ thể trong việc xử
lý trách nhiệm thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc khiếu nại
và giải quyết khiếu nại đơng người có những đặc thù riêng, cần có các cơ chế
điều chỉnh phù hợp, hiệu quả,…
Lai Châu là tỉnh vùng cao biên giới, sau chia tách (tỉnh Lai Châu cũ
thành tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên) đang trong giai đoạn xây dựng và phát
triển, công tác thu hồi, bồi thường về đất; công tác quản lý, sử dụng đất có
nhiều biến động, thay đổi. Vì vậy, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai có chiều hướng gia tăng. Từ thực trạng trên tôi chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên
địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019” được thực hiện là có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng và tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 -2019;
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện,
3
nâng cao công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là tài liệu bổ sung thêm các
vấn đề liên quan đến cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đến công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
- Từ kết quả nghiên cứu của Luận văn còn là cơ sở cho việc tiếp tục
nghiên cứu chính sách và thủ tục liên quan đến cơng tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Lai Châu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp mà Luận văn đưa ra sẽ giúp các nhà lãnh đạo,
những người đang được giao trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai tại các địa phương nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng
vận dụng để nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp về đất đai, góp phần ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân, được quy định tại
Điều 74 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992:
“Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào” và
được quy định tại Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá”.
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2005) quy định: "Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: khiếu nại là
việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật
Khiếu nại năm 2011 quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
5
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khiếu nại là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại,
tố cáo của mình và tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm tố cáo
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2005) quy định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật
Khiếu nại năm 2011 quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: Tố cáo là việc
công dân theo thủ tục do Luật Khiếu nại năm 2011 quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở bảo vệ và khôi phục quyền và
lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước, góp
phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị, giỏi về
chun mơn để “trí cơng, vơ tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Từ năm 2019, chúng ta áp dụng Luật Tố cáo 2018
Về khái niệm tố cáo thì tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 có quy
định cụ thể như sau:
6
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật
của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
1.1.1.2. Tranh chấp
Hiện nay, pháp luật chưa có một khái niệm rõ ràng về tranh chấp dân
sự. Tranh chấp dân sự được hiểu là những tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ nhân thân và quan hệ
tài sản được pháp luật bảo vệ.
Các loại tranh chấp dân sự phổ biến hiện nay là: tranh chấp về quyền sở
hữu tài sản, tranh chấp về hợp đồng dân sự, tranh chấp về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, các vấn đề về ly hôn,…
1.1.2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
*. Khái niệm khiếu nại về đất đai
“Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ hoặc khơi phục quyền, lợi ích của mình do
những quyết định hành chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai
gây ra”
Những quyết định hành chính về đất đai có thể bị khiếu nại đó là:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
7
*. Khái niệm về tố cáo đất đai
Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước,
quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Những hành vi vi phạm pháp luật đất đai có thể bị tố cáo như:
- Huỷ hoại đất bằng các chất thải độc hại
- Sử dụng đất sai mục đích
- Lấn chiếm đất đai
- Chuyển quyền sử dụng đất sai nguyên tắc, giao đất không đúng thẩm quyền.
- Cản trở việc sử dụng đất của người liền kề
*. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Từ thực tế cho chúng ta thấy các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật
đất đai, không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan
hệ pháp luật đất đai. Vì vậy sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu
thuẫn, bất đồng được nảy sinh ra bên ngoài và được thể hiện trên thực tế bằng
những hành động cụ thể. Do vậy chúng ta có thể khái niệm về tranh chấp đất đai
như sau:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia
vào quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý
và sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các
chủ thể sử dụng mà còn ảnh hưởng khơng tốt đến lợi ích của Nhà nước - xã
hội. Bởi vì khi xảy ra tranh chấp sẽ có một bên khơng được thực hiện quyền
của mình, từ đó khơng thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngoài xã hội tranh chấp đất đai thường gặp các dạng sau;
- Tranh chấp giữa chủ cũ và mới do; cho mượn, cho ở nhờ địi lại
nhưng người mượn, ở nhờ khơng trả lại và xẩy ra tranh chấp với nhau.
8
- Tranh chấp giữa nông, lâm trường, trạm trại với dân địa phương.
- Tranh chấp giữa các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang với dân địa phương.
- Tranh chấp địi chia quyền thừa kế trong gia tộc, gia đình.
- Tranh chấp giữa các hộ kinh tế mới với đồng bào địa phương.
- Tranh chấp địa giới hành chính các cấp….
1.1.3. Đặc điểm của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
1.1.3.1. Đặc điểm của khiếu nại
- Cơ sở của giải quyết khiếu nại là khiếu nại hành chính theo quy định
của pháp luật.
Khiếu nại hành chính là biểu hiện của tranh chấp hành chính giữa cá
nhân, tổ chức với cơ quan công quyền khi cá nhân, tổ chức cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi quyết định, hành vi hành chính. Giải
quyết khiếu nại hành chính chỉ được triển khai khi có khiếu nại hành chính.
Và giải quyết khiếu nại hành chính cũng là nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức. Mặt khác việc giải quyết khiếu nại hành chính cịn
bảo đảm cho cơng dân được tham gia vào giám sát hoạt động quản lý nhà
nước, đồng thời cũng giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa chữa
những bất hợp lý, sai sót trong q trình quản lý; từ đó ý thức trách nhiệm của
chủ thể quản lý cũng được nâng cao khi có sự giám sát của nhân dân.
- Đối tượng xem xét khi giải quyết khiếu nại là quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các chủ thể quản lý thực
hiện quản lý hành chính nhà nước dựa trên trách nhiệm, quyền hạn mà pháp
luật quy định nhằm duy trì, bảo vệ và củng cố trật tự quản lý hành chính nhà
nước. Việc ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính hợp pháp là
một trong những hoạt động quản lý của chủ thể quản lý vừa là biểu hiện của
việc thiết lập trật tự quản lý vừa là biểu hiện duy trì trật tự quản lý hành chính
9
nhà nước. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bất hợp pháp khơng
những khơng thiết lập, duy trì trật tự quản lý, phá vỡ trật tự quản lý mà cịn
xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vì thế khi giải
quyết khiếu nại hành chính, đối tượng xem xét chính là các quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Kết quả giải quyết khiếu nại chính là
việc khẳng định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại được thực hiện theo thủ tục hành chính – thủ tục
giải quyết khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết về tính hợp pháp hay khơng hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính do cơ quan nhà nước ban hành khi thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước. Đây là một quá trình phức tạp và địi hỏi khách quan trong q
trình giải quyết, vì vậy, cần phải được tiến hành theo thủ tục pháp luật quy
định – thủ tục giải quyết khiếu nại.
- Kết quả giải quyết khiếu nại là một quyết định hành chính của chủ thể
giải quyết khiếu nại về việc xem xét lại tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức.
Quyết định hành chính của chủ thể giải quyết khiếu nại chính là kết quả
của việc đối chiếu, xem xét một cách toàn diện giữa yêu cầu của người khiếu
nại và kết quả thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan giải quyết
khiếu nại. Vì vậy, việc ra quyết định giải quyết khiếu nại là một hoạt động đặc
biệt quan trọng vì chính thông qua hoạt động này mà các yêu cầu của người
khiếu nại được thỏa mãn toàn bộ hay từng phần hoặc bị bác bỏ, ngồi ra,
thơng qua việc giải quyết khiếu nại cơ quan nhà nước đảm bảo quyền khiếu
nại cho công dân, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý để kịp thời bổ
sung, sửa đổi, tạo niềm tin trong nhân dân.
10
1.1.3.2. Đặc điểm của tố cáo
Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, Nhà nước.
Người tố cáo phải có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo.
Nếu không trung thực, người tố cáo có thể phải chịu trách nhiệm về Tội vu
khống theo Bộ luật Hình sự.
Người tố cáo và người thân được áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, vị trí công tác, tài sản, danh dự, nhân phẩm…
Cơ quan Nhà nước vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc tố cáo nếu có căn cứ
cho rằng hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc người tố cáo bị
uy hiếp, mua chuộc.
Tố cáo được giải quyết theo quy định của pháp luật, có việc thụ lý, xác
minh và ban hành quyết định giải quyết theo quy định.
1.1.4. Các căn cứ pháp lý về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
Liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết,
văn bản pháp luật quy định về vấn đề này, trong đó có Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004 và năm 2005, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tố
cáo năm 2018. Như vậy, với việc ban hành các văn bản pháp luật nêu trên đã
tạo cơ sở pháp lý vững chắc và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện
việc khiếu nại, tố cáo; làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc giải quyết khiếu tố.
Ngồi ra Nhà nước ta cịn ban hành một hệ thống pháp luật có liên quan
đến công tác thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai như
Luật dân sự, Luật thuế, Luật Đất đai 2013, Pháp luật về toà án hành chính,
11
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; các nghị định về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý sử dụng đất
đai...và hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý sử dụng đất như: Luật
Đất đai các năm 1993, 2003; các Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
các Nghị định của Chính phủ số: 88/CP, 90/CP, 60/CP, 64/CP, 02/CP, 87/CP,
22/CP và các quyết định như Quyết định số 201, Chỉ thị 100, Nghị quyết 10...
1.1.4.1. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
- Nghiên cứu đơn của người khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
xem họ khiếu nại, tố cáo quyết định, hành vi của ai, của cơ quan, tổ chức nào;
họ có địi quyền lợi khơng và là quyền lợi gì; nghiên cứu đặc điểm đối tượng
tranh chấp, những ảnh hưởng, tác động có liên quan...
- Tổ chức tiếp và làm việc người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
để làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có đủ điều kiện để thụ lý không,
đồng thời làm rõ các vấn đề nêu trong đơn của họ.
- Làm việc với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan để thu thập
hồ sơ, tài liệu, chứng cứ cần thiết làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp về đất đai.
- Đối chiếu các quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai. Trên cơ sở các thông tin, tài liệu đã thu thập được, cơ quan có
thẩm quyền đối chiếu với các quy định của pháp luật để quyết định nội dung
khiếu nại là đúng hay sai, tố cáo, tranh chấp có cơ sở hay khơng có cơ sở.
1.1.4.2. Hình thức giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
*. Hình thức giải quyết khiếu nại về đất đai
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại:
+ Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND cấp huyện: có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
12
+ Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện: Giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Giải quyết
khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
+ Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương: có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương: Giải quyết khiếu
nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp. Giải quyết khiếu nại lần hai đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc
sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: Giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. Giải quyết
khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ
tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải quyết. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang
bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng
chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Thẩm quyền của Bộ trưởng: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
13
do mình quản lý trực tiếp. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội
dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải quyết. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Lãnh đạo cơng tác giải quyết
khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định
tại khoản 2 Điều 24 của Luật Khiếu nại 2011. Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
*. Hình thức giải quyết tố cáo
Đối với tố cáo thì trên thực tế hành vi tố cáo rất đa dạng, thuộc nhiều
lĩnh vực nên giải quyết thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan khác nhau, do
vậy cần phải có những nguyên tắc chung nhất để xác định thẩm quyền của các
cơ quan trong việc giải quyết tố cáo. Trên tinh thần đó, Điều 12 Luật tố cáo năm
2011 (sau này là Luật tố cáo năm 2018) đưa ra nguyên tắc sau: “Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.” cụ thể
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quản lý cán bộ, cơng chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ
14
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ
quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, cơng
vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến
hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
*. Hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai có nhiều dạng, nhiều tình huống, nhiều đối tượng
nhưng trong vấn đề tranh chấp đất đai được giải quyết theo quy định tại Điều
202 và Điều 203 của Luật đất đai năm 2013. Cụ thể:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hịa giải hoặc
giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hịa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và
có xác nhận hịa giải thành hoặc hịa giải khơng thành của Ủy ban nhân dân
cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân
15
cấp xã mà khơng thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài
sản gắn liền với đất thì do Tịa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự khơng có Giấy chứng nhận hoặc
khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì
đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất
đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, Điều 203 Luật đất đai năm 2013;
+ Khởi kiện tại Tịa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
1.1.4.3. Phương pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
*. Phương pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
Để làm rõ nội dung khiếu nại là đúng hay sai, nội dung tố cáo có cơ sở
hay khơng có cơ sở. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải tiến hành thụ lý,
xác minh, xem xét, thẩm tra đối với các quyết định, hành vi bị khiếu nại, tố
cáo. Cụ thể: làm việc với người khiếu nại, tố cáo; thu thập hồ sơ, tài liệu; làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra hiện trường; đối
thoại với người khiếu nại, tố cáo; cần thiết thì tổ chức đối thoại giữa các bên
hoặc trưng cầu giám định.
*. Phương pháp giải quyết tranh chấp về đất đai
Để giải quyết tình huống, vụ việc tranh chấp đất đai, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết phải tiến hành thụ lý, xác minh, xem xét, thẩm tra
đối với hồ sơ địa chính đang lưu trữ; kiểm tra thực địa khu đất, thửa đất đang
xảy ra tranh chấp; thu thập, tìm hiểu các yếu tố, thông tin liên quan, phát sinh
tranh chấp.... Cụ thể: làm việc với các bên tranh chấp; thu thập hồ sơ, tài liệu;
làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra hiện trường; đối
16
thoại với đối tượng tranh chấp (lưu ý cách tiếp cận, hồn cảnh tiếp cận).
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện pháp luật về khiếu
nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có những quy định phương
thức khiếu nại, thẩm quyền giải quyết KNHC, thủ tục và đối tượng KNHC
nhằm bảo đảm cho việc thực hiện quyền khiếu nại của công dân. Đại đa số
các quốc gia vẫn ghi nhận thẩm quyền giải quyết KNHC của các cơ quan
QLHCNN. Một số nước trên thành lập cơ quan tài phán hành chính từ rất lâu
và việc xét xử các khiếu kiện hành chính đã đi vào nề nếp nhưng việc giải
quyết khiếu nại theo cấp hành chính vẫn được coi trọng.
- Tại Trung Quốc: “Grant Mediation in China” (Đại hòa giải ở Trung
Quốc) 51(6) Asian; Survey 1065-1089 của Hu, Jieren [127], tác giả viết về
vấn đề đại hòa giải ở Trung Quốc trong giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất
đai, Tòa án yếu kém khiến vai trò của các quy tắc chính thức trong giải quyết
khiếu nại, tranh chấp trở nên mờ nhạt và tạo điều kiện cho việc thực thi chính
sách tùy tiện và quá nhiều quyền tùy nghi cho các QLHC. Để giải quyết các
khiếu nại, tranh chấp đất đai và những mâu thuẫn tập thể hoặc nhạy cảm khác,
Nhà nước dựa vào thiết chế hòa giải với sự phối hợp và hợp tác của nhiều cơ
quan, đoàn thể - thường được gọi là đại hòa giải. Đây là một thiết chế nhà
nước, tính chất nhà nước này thể hiện ở chỗ hoạt động hòa giải được tổ chức
và thực hiện bởi các cơ quan nhà nước để đạt được về cơ bản các mục tiêu ưu
tiên của Nhà nước.
- Tại In-đô-nê-xia và Cam-pu-chia: “Land - Taking Disputes in East
Asia: A Compartive Analysia and Implications for Vietnam” (Tranh chấp thu
hồi đất ở Đơng Á: Phân tích so sách và khuyến nghị với Việt Nam) của John
Gillespie, Fu Hualing và Phạm Duy Nghĩa 26[129]. Báo cáo đã đưa ra một
17
bức tranh phân tích so sánh về những khiếu nại, tranh chấp thu hồi đất ở ba
quốc gia Đông Á, gồm Trung Quốc, In-đơ-nê-xia và Cam-pu-chia, nơi có
những nét tương đồng với tình hình ở Việt Nam. Mỗi nghiên cứu điển hình sẽ
phân tích những đặc điểm về bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật, kinh tế
chính trị ảnh hưởng đến tranh chấp thu hồi đất tại mỗi quốc gia. Sau đó, các
khiếu nại, tranh chấp này sẽ được phân tích tập trung ở ba nội dung: (1) Thẩm
vấn giữa cộng đồng dân và nhà nước và/hoặc nhà đầu tư thực hiện trước và
trong thời gian thực hiện dự án có thu hồi đất. (2) Hịa giải giữa cộng đồng,
Nhà nước và/hoặc nhà đầu tư để giải quyết các vấn đề do những dự án thu hồi
đất gây ra. (3) Giải quyết khiếu nại, tranh chấp tại tòa án giữa cộng đồng, nhà
nước và/hoặc nhà đầu tư về những vấn đề do các dự án thu hồi đất gây ra.
- Tại Mỹ: “Who owns America - Land use Planning for Sustainability”
(Ai sở hữu nước Mỹ - Kế hoạch sử dụng đất vì sự phát triển bền vững”) của
John Ikerd [128], đã đề cập đến vấn đề quyền sở hữu tư nhân về đất đai trong
pháp luật nước Mỹ, có ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai của nhà nước và
người sở hữu đất có phải là người “sở hữu nước Mỹ” trên phương diện lãnh
thổ, địa chất hay không? Trong bài viết này, tác giả bày tỏ sự quan ngại các
quy định pháp luật dân sự hiện nay rõ ràng được thiết kế theo hướng bảo vệ
quyền sở hữu hơn là bảo vệ con người. Những trường hợp khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến “quyền cho các thế hệ tương lai” hầu như khơng có ý
nghĩa gì so với việc bảo vệ các quyền sở hữu tư nhân được quy định hợp pháp
và cụ thể trong luật. Việc sử dụng đất đai cần được gắn vào những mục tiêu
dài hạn thay vì việc tận thu giá trị của đất theo các kế hoạch sử dụng đất.
- Tại Xinhgapo, Hàn Quốc, Thái lan và Malaysia: “Kinh nghiệm của
một số nước trong phòng ngừa và giải quyết xung đột về đất đai” của Trần
Phúc Thăng, Phạm Thị Thắng [77]. Bài viết dựa trên kết quả của đề tài nghiên
cứu khoa học do NAFOSTE tài trợ. Các tác giả đã cho thấy trên thế giới và
một số quốc gia trong khu vực như: Xinhgapo, Hàn Quốc, Thái lan và